Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nguyên Tắc “Chế Độ Xét Xử Sơ Thẩm, Phúc Thẩm Được Bảo Đảm” Theo Quy Định Của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Năm 2015.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

MÃ NGUYỆT THU

NGUYÊN TẮC “CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM,
PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM” THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

MÃ NGUYỆT THU

NGUYÊN TẮC “CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM,
PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM” THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Mã Nguyệt Thu

i


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC
CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM .......... 6
1.1. Khái niệm, nội dung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm đƣợc bảo đảm......................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6

1.1.2. Cơ sở của việc quy định nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
đƣợc bảo đảm ................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm . 13
1.2. Mối quan hệ của nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo
đảm với một số nguyên tắc khác trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam ....... 18
1.2.1. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với
nguyên tắc suy đốn vơ tội .............................................................................. 19
1.2.2. Ngun tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với
nguyên tắc xác định sự thật của vụ án ............................................................ 21
1.2.3. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với
nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đƣơng sự ............................................................. 22
1.2.4. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với
nguyên tắc tranh tụng ...................................................................................... 23

ii


1.3. Khái quát lịch sử phát triển của nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam ............. 23
1.4. Nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong luật tố tụng
hình sự một số nƣớc ...................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: SỰ THỂ HIỆN CỦA NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ
SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM TRONG BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015........................................................................ 35
2.1. Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc
bảo đảm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm..................................................... 35
2.1.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án ............................................... 35
2.1.2. Giới hạn của việc xét xử sơ thẩm .......................................................... 40

2.1.3. Quyền hạn của HĐXX sơ thẩm ............................................................ 43
2.2. Mỗi quan hệ giữa xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm ..................... 45
2.3. Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc
bảo đảm trong giai đoạn xét xử phúc thẩm ................................................ 46
2.3.1. Những quy định về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm......................... 46
2.3.2. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án ........................................... 49
2.3.3. Phạm vi xét xử phúc thẩm..................................................................... 50
2.3.4. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm ......................................... 51
2.4. Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật .... 66
2.4.1. Thủ tục giám đốc thẩm.......................................................................... 67
2.4.2. Thủ tục tái thẩm .................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 76

iii


CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI
PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM TUÂN THỦ CÁC
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ
NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC
BẢO ĐẢM ...................................................................................................... 77
3.1. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
đƣợc bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................................. 77
3.1.1. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................... 77
3.1.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xét xử sơ thẩm và xét
xử phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. ...................................................... 79
3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 ........................................................................................................ 87
3.2.1. Bổ sung quy định về căn cứ kháng nghị phúc thẩm hình sự ................ 87
3.2.2. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm .................... 88

3.2.3. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm ............................... 89
3.3. Một số giải pháp bảo đảm tuân thủ nguyên tắc chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm .................................................................. 91
3.3.1. Đổi mới tổ chức của hệ thống TA ......................................................... 91
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động trang tụng tại phiên tòa, nâng cao chất lƣợng xét
xử ..................................................................................................................... 92
3.3.3. Giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật .............................................. 95
3.3.4. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm tố tụng của ngƣời tiến hành tố
tụng .................................................................................................................. 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT

VIẾT TẮT

1

Bộ luật hình sự

BLHS

2


Bộ luật tố tụng hình sự

BLTTHS

3

Hội đồng xét xử

HĐXX

4

Tịa án

TA

5

Tịa án nhân dân

TAND

6

Tố tụng hình sự

TTHS

7


Trách nhiệm hình sự

TNHS

8

Viện kiểm sát

VKS

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ giải quyết án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Cao Bằng từ
năm 2014 đến năm 2018. ................................................................ 80
Bảng 3.2: Tỷ lệ giải quyết án hình sự phúc thẩm của TAND tỉnh Cao Bằng từ
năm 2014 đến năm 2018. ................................................................ 82

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét xử là một giai đoạn tố tụng quan trọng trong quá trình giải quyết
một vụ án Hình sự, nhằm xác định TNHS đối với ngƣời đó đƣa ra một hình
phạt tƣơng xứng với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ đã thực hiện để
trừng trị ngƣời phạm tội và giáo dục phịng ngừa chung. Hoạt động xét xử
vụ án hình sự có thể dẫn tới hậu quả pháp lý bất lợi cho ngƣời bị buộc tội,

cũng nhƣ những ngƣời khác có liên quan. Vì vậy, q trình xét xử phải luôn
bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, khách quan, toàn diện nhằm
xử lý đúng ngƣời, đúng tội. Để thực hiện đƣợc điều đó, địi hỏi hoạt động
xét xử phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS.
Những nguyên tắc của luật TTHS là phƣơng châm, là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động trong TTHS. Theo quy định tại chƣơng II, BLTTHS năm
2003 có 30 nguyên tắc cơ bản trong đó có nguyên tắc “Thực hiện chế độ hai
cấp xét xử”. Nguyên tắc này tiếp tục đƣợc khẳng định lại trong BLTTHS
năm 2015 với tên gọi “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo”.
Không chỉ thay đổi về tên gọi của nguyên tắc so với BLTTHS năm
2003 mà về mặt lý luận nuyên tắc này cịn có cách tiếp cận mới theo quy
định của BLTTHS năm 2015. Mặt khác, thực tiễn áp dụng pháp luật cho
thấy do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc áp dụng nguyên tắc chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm còn nhiều hạn chế. Do đó, việc
nghiên cứu một cách tồn diện những vấn đề lý luận chung cũng nhƣ những
quy định của pháp luật về nguyên tắc và thực tiễn áp dụng để chỉ ra những
hạn chế, tồn tại, thiếu sót từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng của nguyên tắc trong thực tiễn, đảm bảo chất lƣợng giải quyết
các vụ án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Nhà nƣớc và ngƣời tham gia tố tụng là một việc làm hết sức cần thiết.

1


Vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
đƣợc bảo đảm theo quy định của BLTTHS năm 2015” để nghiên cứu trong
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều tài liệu đề cập đến nguyên tắc của luật
TTHS nhƣ một số giáo trình chuyên ngành luật, luận án, luận văn và các bài

tham luận tại các diễn đàn khoa học... Có thể kể đến một số tài liệu điển hình
nhƣ giáo trình Luật TTHS - Đại học Luật Hà Nội; giáo trình Luật TTHS Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Lê Cảm có hai bài viết đăng
trên tạp chí Kiểm sát: “Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các nguyên
tắc của luật TTHS” và “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ an ninh
quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với một loạt các bài viết về các nguyên tắc nhƣ
“Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người
giám định trong TTHS” đƣợc đăng tại Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật;
“Hồn thiện các ngun tắc cơ bản của Luật TTHS”, Tạp chí Khoa học Đại
học quốc gia; “Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc "Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp
luật; “Hoàn thiện nguyên tắc “Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật” trong TTHS”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật; “Lựa
chọn mơ hình TTHS”, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật; “Ngun tắc suy đốn
vơ tội trong Luật TTHS Việt Nam”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật và Đề
cƣơng bài giảng mơn xét xử vụ án hình sự, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Các luận văn thạc sĩ của học viên cao học chun ngành luật Hình
sự. Ngồi ra cịn có những bài viết liên quan đến các nguyên tắc của luật
TTHS đƣợc đăng trên nhiều tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu riêng về nguyên tắc chế độ xét sở
thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. Hơn nữa, BLTTHS năm 2015 có nhiều nội

2


dung mới quy định về nguyên tắc này. Do đó, tác giả chọn đề tài trên để
nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về lý luận chung cũng nhƣ quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tắc, tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc đƣa ra những đề xuất để nâng cao
hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp
luật về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm dƣới
khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng. Qua đó, tác giả chỉ ra những hạn chế trong việc áp dụng và đƣa ra
những kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng của nguyên tắc.
2.2. Nhiệm vụ
Luận văn đề ra những nhiệm vụ cụ thể dƣới đây để hoàn thành mục tiêu
nêu trên:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, ý
nghĩa của nguyên tắc.
- Khái quát sự phát triển của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm đƣợc bảo đảm trong lịch sử pháp luật TTHS của nƣớc ta từ năm 1945
đến nay;
- Nghiên cứu quy định trong luật TTHS một số nƣớc về nguyên tắc chế
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn thực hiện nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3


- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc chế
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận chung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
- Những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về nguyên tắc chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
- Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc
bảo đảm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong khoảng thời gian năm năm, từ năm
2014 đến năm 2018 trên phạm vi địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vấn đề lý luận chung của nguyên tắc
chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, so sánh để thấy rõ quá trình
phát triển, những điểm mới của nguyên tắc trong lịch sử TTHS Việt Nam.
Kết quả của Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu đƣờng lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền,
chủ trƣơng cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta, các văn bản pháp luật và văn bản
hƣớng dẫn áp dụng pháp luật có liên quan đến nguyên tắc xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đồng thời tham khảo những bài viết đăng trên tạp chí, báo chuyên
ngành và các bản báo cáo tổng kết của TA, VKS cũng nhƣ thực tiễn công tác
của bản thân tác giả.

4


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kết hợp sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp thống kê, so sánh để thấy đƣợc toàn

cảnh bức tranh xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong
năm năm trở lại đây.
Ngoài ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để chỉ ra
một số tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn áp dụng nguyên tắc.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng. Ngồi ra cịn có phần
mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo:
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm.
Chƣơng 2: Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm đƣợc đảm bảo trong BLTTHS năm 2015.
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng, một số kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn
thiện và bảo đảm tuân thủ các quy định của BLTTHS năm 2015 về nguyên
tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm.

5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC
CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM
1.1. Khái niệm, nội dung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm đƣợc bảo đảm
1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, “Nguyên tắc” là “Điều cơ bản định ra, nhất
thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm”. [66, tr.672]. Theo khái niệm
trên, nguyên tắc đƣợc hiểu là tƣ tƣởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt
động nào đó. Mục đích cuối cùng của q trình giải quyết vụ án hình sự là
kịp thời, nhanh chóng, xử lý đúng ngƣời, đúng tội, đúng quy định của pháp
luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Để đạt đƣợc

mục đích đó, khi giải quyết vụ án hình sự cần phải tuân theo những nguyên
tắc cơ bản của luật TTHS.
Khi nghiên cứu về nguyên tắc cơ bản của TTHS, có nhiều quan điểm khác
nhau nhƣ: Khái niệm, bản chất, cách phân loại cũng nhƣ xác định phạm vi ảnh
hƣởng của các nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Theo PGS. TS Trần Đình Nhã “Khái niệm các nguyên tắc của luật
TTHS” là sự nhầm lẫn “bắt nguồn từ việc coi TTHS và pháp luật tố TTHS là
một”. Theo đó, khơng có ngun tắc của luật TTHS mà chỉ có ngun tắc
của TTHS và “Việc hình thành các ngun tắc của TTHS không phải là
ngẫu nhiên, càng không phải là ý chí chủ quan của các nhà làm luật”, mà
“nguyên tắc của TTHS, xét cho cùng là sản phẩm phát triển của xã hội và
đồng thời là thành tựu của hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tố tụng hình
sự” [62, tr. 273-276].
PGS. TS. Phạm Hồng Hải đƣa ra định nghĩa “Nguyên tắc TTHS Việt
Nam là những quan điểm, tư tưởng, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam,

6


Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về q trình giải quyết vụ án
hình sự đó được thể chế hoá trong BLTTHS mà các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội và mọi công dân phải tuân theo”. Tác giả không đồng ý với
quan niệm coi các nguyên tắc này là nguyên tắc của BLTTHS, nhƣng đồng
thời cũng không tán đồng quan niệm chỉ coi đó là nguyên tắc của TTHS
“theo chúng tơi cả hai cách lập luận đó đều chưa đủ tính thuyết phục”. Và
theo quan điểm của tác giả thì “Khi nguyên tắc quy định trong BLTTHS thì
phải coi chúng là những nguyên tắc của TTHS, ngoài ra nếu các tư tưởng,
quan điểm nào đó là các quan điểm, tư tưởng chủ đạo của luật TTHS thì
chúng cũng đồng thời là các nguyên tắc của luật TTHS” [24, tr.115-122.]

Nhƣ vậy, theo PGS. TS. Phạm Hồng Hải có những nguyên tắc chỉ là của
TTHS và có nguyên tắc vừa là của TTHS lại vừa là của luật TTHS đƣợc quy
định trong BLTTHS.
Theo TS Nguyễn Văn Tuân tồn tại hai loại nguyên tắc: Nguyên tắc của
TTHS và nguyên tắc của luật TTHS đồng thời “khẳng định nguyên tắc của
luật TTHS và nguyên tắc của TTHS có điểm giống nhau và khác nhau, giữa
chúng có sự giao thoa nhất định. Một số nguyên tắc của luật TTHS cũng có
thể là nguyên tắc của TTHS và ngược lại. Điều đó phụ thuộc vào sự thể hiện
của nguyên tắc đó, cũng như cách tiếp cận chúng” [51, tr.15]. Từ đó, TS
Nguyễn Văn Tuân đƣa ra khái niệm nguyên tắc cơ bản của TTHS nhƣ sau:
“Có thể hiểu nguyên tắc của TTHS là những quy định pháp luật cơ bản,
chung nhất, mang tính chất chỉ đạo và được ghi nhận trong các văn bản quy
phạm pháp luật TTHS, thể hiện bản chất tố tụng, xác định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người tham gia tố tụng hình sự”[51, tr.18].

7


TS Lê Hữu Thể thừa nhận có những quan niệm khác nhau, là nguyên
tắc cơ bản của TTHS hay nguyên tắc cơ bản của luật TTHS, nhƣng “Các ý
kiến đều thống nhất chung về bản chất, lĩnh vực thể hiện, đó là: Nguyên tắc
cơ bản được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động
TTHS hoặc đối với một số hoạt động tố tụng nhất định như hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử …; được thể hiện trong cả việc xây dựng, giải thích, áp
dụng pháp luật tố tụng hình sự”[50, tr.42]. Tuy nhiên, tác giả lại khẳng định
“Nguyên tắc cơ bản của TTHS rộng hơn khái niệm nguyên tắc cơ bản của
luật TTHS”[50, tr.42].
GS.TSKH Lê Văn Cảm cho rằng những nguyên tắc đƣợc quy định

trong BLTTHS là nguyên tắc của Luật TTHS và đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Nguyên tắc của luật TTHS là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được
thể hiện trong pháp luật TTHS, cũng như trong việc giải thích và trong thực
tiễn áp dụng pháp luật TTHS thông qua một hay nhiều quy phạm (chế định)
của nó - của nguyên tắc tương ứng mà ta nghiên cứu” [5].
Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội
đƣa ra định nghĩa về nguyên tắc cơ bản của luật TTHS nhƣ sau: “Nguyên tắc
cơ bản của luật TTHS là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ
hay một số giai đoạn của hoạt động TTHS trong quá trình xây dựng và áp
dụng pháp luật TTHS” [6, tr. 45-46]. Nhƣ vậy, bản thân hoạt động TTHS đã
đòi hỏi ln ln tồn tại những ngun tắc của nó, tuy nhiên chỉ khi những
nguyên tắc của TTHS đƣợc nhà làm luật quy định ở những văn bản pháp
luật nó mới trở thành nguyên tắc của luật TTHS.
Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học luật Hà Nội đƣa ra
khái niệm “Các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những định hướng chi
phối tất cả hoặc một số hoạt động TTHS, được các văn bản pháp luật ghi
nhận” [60, tr.43 ].

8


Nhƣ vậy, cho tới nay có nhiều quan niệm của những nhà nghiên cứu
khác nhau về nguyên tắc cơ bản của LTTHS. Tuy nhiên tác giả đồng ý với
quan điểm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí cho rằng có sự khác nhau giữa hai
khái niệm “tố tụng hình sự” và “luật tố tụng hình sự”. Khái niệm “tố tụng
hình sự” rộng hơn nó bao gồm tồn bộ hoạt động của các chủ thể tiến hành
và tham gia tố tụng nhằm giải quyết vụ án khách quan, tồn diện, nhanh
chóng, chính xác và đúng pháp luật. Đây là hoạt động mang tính khác quan,
tồn tại trong xã hội có giai cấp, là đòi hỏi tất yếu của Nhà nƣớc để trừng trị
ngƣời phạm tội. Cịn “luật tố tụng hình sự” là khái niệm hẹp hơn, bao gồm

các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự. Luật tố tụng hình sự là một phạm trù chủ
quan, là nhận thức hiện tƣợng khách quan của nhà làm luật. Vì vậy, những
phƣơng châm, định hƣớng quan trọng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn
của quá trình TTHS, quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS đƣợc
gọi là các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS [12].
Những nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động trong TTHS, thể hiện chính sách hình sự, quan điểm giải quyết vụ án
hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đảm bảo mọi tội phạm đều đƣợc phát hiện,
xử lý kịp thời, nhanh chóng, cơng minh theo đúng quy định của pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm và làm oan ngƣời vô tội.
Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc
nhằm đƣa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó
nhân danh Nhà nƣớc đƣa ra một phán quyết tƣơng ứng với bản chất, mức độ
trái hay không trái pháp luật của vụ việc. TA là cơ quan duy nhất của một
nƣớc thực hiện chức năng xét xử. Mọi bản án do TA tuyên đều phải thông
qua hoạt động xét xử. Không một ai có thể bị buộc tội mà khơng qua xét xử
và kết quả xét xử phải đƣợc thể hiện bằng bản án. Theo quy định của luật

9


TTHS Việt Nam hiện hành, có hai cấp độ xét xử là: xét xử sơ thẩm và xét xử
phúc thẩm.
Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đƣa vụ án ra xét xử tại một TA có thẩm
quyền. Cấp sơ thẩm tiến hành trình tự, thủ tục giải quyết vụ án lần thứ nhất.
Tất cả các vụ án hình sự đều phải tiến hành xét xử sơ thẩm. Đây là cấp xét
có ý nghĩa rất quan trọng trong q trình giải quyết vụ án. Bản án, quyết
định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng
nghị để xét xử lại một lần nữa, đó là xét xử phúc thẩm. Nếu xem xét, đánh

giá khách quan, tồn diện, xét xử chính xác, nghiêm túc ngay từ lúc sơ thẩm
thì bản án sẽ ít bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu bản án
bị kháng cáo, kháng nghị thì cũng khơng bị hủy, sửa. Nhƣ vậy, vụ án không
bị kéo dài, mất thời gian.
Xét xử phúc thẩm là việc TA cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hình sự
mà bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật. Bản án, quyết định của TA cấp
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay.
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm về nguyên tắc chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm nhƣ sau:
Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm là tư tưởng
chủ đạo, có tính bắt buộc chung, thể hiện quan điểm có tính định hướng của
Nhà nước trong việc tổ chức, hoạt động để xét xử các vụ án hình sự, được
quy định trong BLTTHS, trong đó xác định một vụ án hình sự được xét xử lần
đầu ở cấp sơ thẩm và có thể được xét xử lại ở cấp phúc thẩm nếu có kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định, theo quy định của BLTTHS nhằm
tìm ra sự thật khách quan của vụ án để TA xét xử đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật đồng thời tạo cơ hội cho bị cáo và những người tham gia tố tụng
khác bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

10


Từ khái niệm trên, có thể thấy nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm đƣợc bảo đảm có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm
là tƣ tƣởng chủ đạo, mang tính định hƣớng, là tiền đề quan trọng thể hiện
quan điểm của Nhà nƣớc về xét xử các vụ án hình sự nhằm đảm bảo tính
chính xác, khách quan trong phán quyết của TA, bảo vệ quyền tự do, dân
chủ của công dân.

Thứ hai: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm phúc thẩm đƣợc bảo đảm là
nguyên tắc đặc trƣng chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn xét xử vụ án hình
sự. TA là cơ quan duy nhất đƣợc Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam giao cho chức năng xét xử. Do đó, TA là chủ thể duy nhất thực hiện
việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
Thứ ba: Không phải tất cả mọi vụ án hình sự đều phải trải qua hai lần
xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng
cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực
pháp luật.
Thứ tư: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm là
biểu hiện quan trọng của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân, thể hiện ở quyền kháng cáo, có nghĩa là đƣợc phép yêu cầu TA cấp trên
trực tiếp xét xử lại bản án, quyết định sơ thẩm.
1.1.2. Cơ sở của việc quy định nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm
Việc quy định chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong TTHS xuất phát
từ những lý do sau:
Thứ nhất, bản chất của Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc theo chế độ xã hội chủ
nghĩa, Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Trong bộ máy
nhà nƣớc, TA là cơ quan thực hiện chức năng xét xử chuyên biệt của Nhà

11


nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc để trừng trị ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, xét xử
không phải là một hoạt động đơn giản. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là
ngƣời đƣợc đào tạo chun mơn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm xét xử và q
trình xét xử có sự hỗ trợ của Hội thẩm nhân dân nhƣng thực tế vẫn mắc phải
những sai sót do trình độ nhận thức, do cảm tính cá nhân hoặc nhiều yếu tố
tác động khác. Khi có sai sót sảy ra, quyền và lợi ích của bị cáo cũng nhƣ

những ngƣời tham gia tố tụng khác sẽ bị ảnh hƣởng. Để họ bảo vệ đƣợc
quyền và lợi ích chính đáng của mình, pháp luật quy định và thực hiện
nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS.
Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để VKS, ngƣời đƣợc quyền kháng cáo có
quyền và lợi ích liên quan đến vụ án thể hiện quan điểm không đồng ý với
kết quả xét xử của TA bằng việc kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định
sơ thẩm theo quy định của pháp luật để vụ án đƣợc xét xử lại ở cấp phúc
thẩm. Qua đó, bị cáo và những ngƣời có quyền kháng cáo có thể bảo vệ
đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong nhiều trƣờng hợp lợi ích
của Nhà nƣớc và xã hội cũng đƣợc bảo đảm.
Hơn nữa, với quy định một vụ án hình sự có thể đƣợc xét xử lại ở cấp
phúc thẩm là một đảm bảo pháp lý cần thiết cho việc xét xử đƣợc đúng đắn,
chính xác. Khi xét xử lại ở cấp phúc thẩm, toàn bộ nội dung của vụ án sẽ
đƣợc xem xét, phân tích và đánh giá kỹ càng hơn, đầy đủ hơn một lần nữa.
Nhƣ vậy, phán quyết của TA sẽ đảm bảo độ chính xác cao hơn.
Thứ hai, TA là cơ quan duy nhất của Nhà nƣớc thực hiện chức năng xét
xử, những phán quyết của TA phải đảm bảo đúng đắn, chính xác. Tuy vậy,
xét xử là một hoạt động phức tạp, không phải lúc nào việc xét xử của TA
một lần đã đúng vì vậy nó cần phải đƣợc xem xét, kiểm tra lại lần thứ hai
nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm cũng chính là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của

12


TA cấp dƣới, nhằm đảm bảo tính khách quan nhất cho một phán quyết nhân
danh công lý của TA.
Thứ ba, việc quy định một vụ án có thể bị xét xử hai lần, lần thứ nhất ở
cấp sơ thẩm và lần thứ hai ở cấp phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
cịn có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của Thẩm phán. Với khả

năng các phán quyết của họ có thể bị xem xét lại, thậm chí bị hủy, bị sửa sẽ
giúp Thẩm phán thận trọng, cân nhắc kỹ lƣỡng, tập trung đầu tƣ thời gian
nghiên cứu vụ án một cách kỹ lƣỡng để đƣa ra phán quyết chính xác.
Thứ tư, qua chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân đƣợc bảo vệ triệt để hơn. BLTTHS trao cho bị cáo có
quyền bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình cũng nhƣ có quyền tranh luận tại phiên tịa. Tuy nhiên,
nếu tại phiên tòa sơ thẩm bị cáo chƣa thực hiện đƣợc quyền này và vụ án có
kháng cáo, kháng nghị thì tại phiên tịa phúc thẩm bị cáo vẫn có thể thực
hiện các quyền của mình, đồng thời tạo điều kiện cho bị cáo suy ngẫm, ăn
năn, hối cải, bồi thƣờng khắc phục hậu quả để đƣợc hƣởng sự khoan hồng
của Nhà nƣớc.
Thứ năm, nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đảm
bảo sự phù hợp giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, phù hợp với
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị ngày 16/12/1996 mà Việt
Nam gia nhập ngày 24/9/1982 trong đó quy định “Bất cứ người nào bị kết
án là phạm tội đều có quyền yêu cầu Tòa án cấp cao hơn xét xử lại bản án
và hình phạt đối với mình theo quy định của pháp luật” [26].

1.1.3. Nội dung nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc áp dụng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ngun tắc đó khơng chỉ đƣợc
quy định cụ thể trong pháp luật TTHS của các nƣớc mà còn đƣợc ghi nhận

13


trong các công ƣớc quốc tế, văn bản pháp lý quan trọng khác. Tại khoản 5
Điều 14 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị ngày 16/12/1966
của Đại hội đồng Liên hợp quốc ghi nhận “Bất cứ người nào bị kết án là

phạm tội đều có quyền yêu cầu TA cấp cao hơn xem xét lại bản án và hình
phạt đối với mình theo quy định của pháp luật” [26]. Tại Điều 81 phần thứ
tám Quy chế Rom về TA hình sự quốc tế cũng xác định “Bản án có thể bị
Cơng tố viên hoặc người bị kết tội kháng cáo phù hợp với quy tắc về tố tụng
và chứng cứ dựa trên cơ sở thiếu sự cân đối giữa tội phạm và bản án” [26]
Tại Việt Nam, nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo
đảm đƣợc quy định tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa
tại các luật chuyên ngành là Luật Tổ chức TAND và BLTTHS. Điều 6 Luật
Tổ chức TAND quy định:
“1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của TA có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn do luật định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải
được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của TA có hiệu lực
pháp luật.
2. Bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có
vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì
được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm” [46, Điều 6].
Tại Điều 27 BLTTHS năm 2015 quy định:
“1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của TA có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.

14


Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải
được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của TA có hiệu lực

pháp luật.
2. Bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có
vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ
luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”
[47, Điều 27].
Theo những quy định trên, nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm đƣợc bảo đảm có nội dung nhƣ sau:
Thứ nhất: Đối với một vụ án hình sự, xét xử sơ thẩm là lần xét xử đầu
tiên, phát sinh trên cơ sở bản cáo trạng của VKS. Việc xét xử sơ thẩm một
vụ án hình sự đƣợc thực hiện thơng qua một phiên tịa hình sự sơ thẩm và
đƣợc diễn ra theo trình tự, thủ tục nhất định đƣợc quy định trong BLTTHS.
Tại phiên tịa hình sự sơ thẩm, HĐXX giải quyết toàn bộ các vấn đề của
vụ án, phán quyết của TA đƣợc thể hiện qua bản án hình sự sơ thẩm, quyết
định bị cáo có tội hay khơng có tội, phạm tội gì, điều luật áp dụng và quyết
định hình phạt đối với bị cáo. Ngồi ra, HĐXX còn phải xem xét, giải quyết
những vấn đề khác liên quan đến vụ án nhƣ bồi thƣờng thiệt hại, xử lý vật
chứng, quyết định về phần án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm
trong vụ án hình sự (nếu có). Đồng thời báo quyền kháng cáo cho những
ngƣời có quyền kháng cáo. Tại phiên tịa hình sự sơ thẩm, HĐXX phải đánh
giá, phân tịch tồn bộ vụ án một cách khách quan, toàn diện trên cơ sở
những vấn đề đã đƣợc tranh tụng tại phiên tịa, làm rõ những chứng cứ xác
định có tội hoặc chứng cứ xác định vô tội, đồng thời đánh giá tính chất cũng
nhƣ mức độ nghiêm trọng của tội phạm, các tình tiết tăng năng, giảm nhẹ
TNHS đối với bị cáo; xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
để đƣa ra quyết định cuối cùng thể hiện qua bản án hình sự sơ thẩm. Bản án,

15


quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo,

kháng nghị trong một thời hạn nhất định.
Thứ hai: Trƣờng hợp bản án, quyết định sơ thẩm mà không bị kháng
cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn luật định thì có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba: Trong thời hạn luật định, bản án, quyết định sơ thẩm có thể bị
kháng cáo, kháng nghị. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị thì vụ án đƣợc
xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Đây là lần xét xử thứ hai đƣợc tiến hành
sau lần xét xử sơ thẩm để xem xét lại bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị. Không phải tất cả các vụ án hình sự đều trải qua thủ tục xét xử sơ thẩm
và xét xử phúc thẩm mà chỉ những bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị mới đƣợc xét xử phúc thẩm. Về nguyên tắc chung, bản án có
kháng cáo, kháng nghị thì chƣa đƣợc đƣa ra thi hành ngay trừ những trƣờng
hợp sau: Bị cáo đang bị tam giam mà TA cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ
án, tun bị cáo khơng có tội, miễn TNHS, miễn hình phạt cho bị cáo, hình
phạt khơng phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhƣng cho hƣởng án treo hoặc
khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án
hoặc quyết định của TA đƣợc thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng
cáo, kháng nghị [47, Điều 363]. Quy định này nhằm mục đích bảo đảm
quyền lợi cho bị cáo, trả lại tự do cho bị cáo nếu bị cáo không bị giam giữ về
một hành vi phạm tội khác.
Khi có kháng cáo, kháng nghị thì TA đã xét xử sơ thẩm phải chuyển
toàn bộ hồ sơ vụ án cho TA cấp trên trực tiếp để xét xử phúc thẩm. Trƣớc
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, ngƣời kháng cáo có
quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, VKS ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị nhƣng không đƣợc làm xấu hơn tình trạng của
bị cáo. Nếu phần kháng cáo, kháng nghị bị rút không liên quan đến phần
kháng cáo, kháng nghị khác thì HĐXX phúc thẩm đình chỉ xét xử phần

16



kháng cáo, kháng nghị trong bản án phúc thẩm. Trƣờng hợp ngƣời kháng
cáo rút toàn bộ kháng cáo, VKS rút tồn bộ kháng nghị thì khơng cịn căn cứ
để xét xử phúc thẩm nên TA cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày TA cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Thứ tư: Không phải tất cả những ngƣời tham gia tố tụng đều có quyền
kháng cáo. Quyền kháng cáo thuộc về những ngƣời mà bản án, quyết định
ảnh hƣởng hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ nhƣ bị cáo,
bị hại, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan… với phạm vi và giới hạn
do luật quy định. Quyền kháng cáo luôn đƣợc TA tạo điều kiện thuận lợi để
chủ thể có quyền kháng cáo thực hiện đƣợc quyền này. Thời hạn kháng cáo
là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đƣơng sự vắng mặt tại phiên
tịa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận đƣợc bản án hoặc ngày bản
án đƣợc niêm yết theo quy định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo đối với
quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày ngƣời có quyền kháng cáo nhận
đƣợc quyết định. Việc kháng cáo quá hạn đƣợc chấp nhận nếu có lý do bất
khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà ngƣời kháng cáo không thể thực
hiện việc kháng cáo trong thời hạn do pháp luật quy định.
Quyền kháng nghị thuộc về VKS cùng cấp hoặc VKS cấp trên trực tiếp.
Thời hạn kháng nghị của VKS cùng cấp đối với bản án của TA cấp sơ thẩm
là 15 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời
hạn kháng nghị của VKS cùng cấp đối với quyết định của TA cấp sơ thẩm là
07 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày TA ra quyết định
[47, Điều 337].
Thứ năm: Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ
thẩm không bị kháng cáo hoặc kháng nghị sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị [47, Điều 343]. Bản án phúc thẩm

17



×