Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa In Vivo, giá trị năng lượng và Protein của một số loại thức ăn thô xanh, thô khô, phụ phẩm trồng trọt và thức ăn ủ chua pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.52 KB, 15 trang )

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


34

THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN VIVO, GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG
VÀ PROTEIN CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH, THÔ KHÔ, PHỤ PHẨM
TRỒNG TRỌT VÀ THỨC ĂN Ủ CHUA
Đinh Văn Muời
2
, Vũ Chí Cương
1
, Phạm Bảo Duy
1
và Bùi Thu Trang
1
1
Viện Chăn Nuôi;
2
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương. Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Email:
ABSTRACT
The chemical composition, digestibility and energy, protein values of green, dry roughages, fodder, crop
residues and silage
One study including a series of digestible experiments on sheep aiming at determing chemical composition,
digestibility, energy and protein values of green, dry roughage, fodder and crop residues was undertaken. It was
realized that:
For green roughages and fodders: Amongs green roughage and fodder, Enydra fluctuans Lour, sweet potato
vines had a higher quality (CP: 16.33 – 11.98 %; OMD > 65%, ME (10.48-10.50), NE (6.36-6.39), UFL (0.88),
PDI (86.25-115.50 ) PDIN – PDIE (-0.3 – 13.7) than the rest.


For dry roughage, fodder and crop residues: Amongs dry roughages, fodders and crop residues, Cynodon
dactylon (L Pers.) in Red river dyke had a medium quality (ME > 9; NE> 5; UFL : 0.75. The other had a lower
qualty. This group was very poor in protein.
For sillage: Except for the silage of cassava leave, all sillage had a low CP content, high CF, NDF and ADF
content. Consequently, OMD, ME, NE, UFL, PDIN and PDIE of the silage was low and PDIN-PDIE was
negative.
Key words: digestibility, energy, protein, roughage, fodder, crop residues, silage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo hệ thống phân loại thức ăn của Harris và cs. (1968, 1980), thức ăn cho gia súc nhai lại
được phân thành tám nhóm. Trong đó thức ăn thô xanh, thô khô, phế phụ phẩm trồng trọt
thuộc nhóm I: xơ thô cao hơn 18% chất khô (DM-Dry matter) tương đương với 22-25 %
ADF, thức ăn ủ chua thuộc nhóm 3: Nhóm thức ăn ủ chua.
Trong nhiều năm qua tại Việt nam để phục vụ cho phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại đã có
rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của hai nhóm
thức ăn này (Nguyễn Văn Thưởng và cs., 1992; Viện Chăn nuôi, 2001). Pozy và cs. (2002)
trên cơ sở kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Viện chăn nuôi và Đại học công giáo Louvain la
Neuvre (Bỉ) về dinh dưỡng gia súc nhai lại đã công bố thành phần hóa học và giá trị dinh
dưỡng của trên 300 mẫu thức ăn trong đó có nhiều loại thức ăn thuộc hai nhóm trên tại Miền
bắc Việt nam.
Tuy nhiên, vì có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thức ăn và do
đó ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng (năng lượng và protein) (Kabi và
Bareeba, 2008; Hanssen và cs., 2006; Promkot và Wanapat, 2003; 2004; Agbagla-Dohnani và
cs., 2001; Thu và Preston, 1999; Liu và cs., 1998; Mupangwa và cs.,1997; Pearson and Ison,
1997; Von Keyserlingk và cs., 1996; Wilson and Wong, 1982) nên nghiên cứu về thành phần
hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn làm càng nhiều càng tốt.
Giá trị dinh dưỡng (năng lượng và prôtêin) của thức ăn của thức ăn thô xanh, thô khô, phế phụ
phẩm nông nghiệp và thức ăn ủ chua thường được xác định thông qua thành phần hóa học và
tỷ lệ tiêu hoá có được từ các thí nghiệm tiêu hoá trên gia súc (in vivo). Cừu là gia súc thường
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng


35

được sử dụng để xác định tỷ lệ tiêu hoá (TLTH) ở loài nhai lại. Mặc dù tiêu hoá thức ăn (TA)
có vài điểm khác biệt giữa cừu và bò, khác biệt này là nhỏ và trong hầu hết các trường hợp là
chấp nhận được (Aerts và cs., 1984; De Boever và cs., 1986). Hơn nữa tiến hành thí nghiệm
tiêu hoá trên bò khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều (Aerts và cs., 1984., De Boever và cs.,
1986). Để kế tiếp các kết quả nghiên cứu của Dự án hợp tác song phương về dinh dưỡng gia
súc nhai lại giữa Viện chăn nuôi, Hà nội và Đại học tổng hợp công giáo Louvain, Bỉ, và các
kết quả nghiên cứu khác về vấn đề này trước đó, làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về thành
phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 19 loại ăn thức ăn thô xanh, thô khô, phụ phẩm nông
nghiệp và thức ăn ủ chua thường dùng cho bò khu vực phía Bắc Việt nam. Trong số 19 loại
thức ăn này, số loại thức ăn thô xanh, thô khô, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn ủ chua tương
ứng là: 7; 5; 1 và 6.
Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2011 tại Bộ môn dinh dưỡng, thức ăn và
đồng cỏ, Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn quỹ gien vật nuôi, Viện Chăn nuôi.
Mẫu thức ăn, mẫu phân và chuẩn bị mẫu.
Các mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa và phân sau khi được sấy khô ở 60
o
C trong 24 giờ (đến
khi khối lượng không đổi) được nghiền đến 1 mm để phân tích thành phần hoá học.
Phân tích thành phần hoá học.
Vì nghiên cứu thành phần hóa học chỉ là một phần trong nghiên cứu thành phần hóa học và
giá trị dinh dưỡng của thức ăn nên thành phần hóa học của thức ăn, phân đựơc phân tích tại
Phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. Mỗi loại thức ăn và phân có
n = 5 (5 cừu cho mỗi thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng).
Các tiêu chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86,
TCVN 4327 - 86 đựơc sử dụng để phân tích tỷ lệ nước ban đầu, chất khô (dry matter-DM),

protein thô (crude protein - CP), mỡ (ether extract - EE), xơ thô (crude fiber - CF) và khoáng
tổng số (ash). Riêng NDF, ADF được xác định theo phương pháp của Goering và Van Soest
(1970).
Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn in vivo ở gia súc nhai lại.
Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn được xác định trên cừu giống Phan rang (n = 5 con cho một
loại thức ăn), bằng kỹ thuật thu phân tổng số (total faeces collection) (Cochran và Galyean,
1994; Burns và cs., 1994). Tổng thời gian thí nghiệm cho mỗi loại là 20 ngày gồm 10 ngày
nuôi chuẩn bị và 10 ngày thí nghiệm. Thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân trong 10 ngày thí
nghiệm được cân hàng ngày và lấy mẫu để phân tích thành phần hoá học. Tỷ lệ tiêu hóa
(THTH) của một chất A nào đó trong thức ăn được tính theo công thức: THTH của chất A (%)
= [(Lượng chất A ăn vào từ thức ăn - Lượng chất A thải ra trong phân)/ Lượng chất A ăn vào
từ thức ăn] x 100.
Tính toán các giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
Các giá trị dinh dưỡng được tính toán ở đây gồm: các giá trị
năng lượng (Gross energy -
GE: năng lượng thô; Digestible energy - DE: năng lượng tiêu hoá; Metabolizable energy -
ME: năng lượng trao đổi; Net energy - NE: năng lượng thuần, đơn vị thức ăn tạo sữa (Forage
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


36

unit for lactation - UFL), giá trị protein tiêu hóa ở ruột của thức ăn (Protein Digestible in
Small Intestine - PDI: protein tiêu hoá ở ruột; protein tiêu hóa ở ruột giới hạn bởi N ăn vào -
PDIN; protein tiêu hoá ở ruột giới hạn bởi năng lượng ăn vào - PDIE) của TA cho gia súc
nhai lại được tính từ TLTH in vivo và lượng thức ăn ăn vào (TAAV) (g chất khô/kg khối
lượng trao đổi - W
0,75
) theo hệ thống của Pháp. Các giá trị này được tính bằng cách sử dụng

các công thức của Jarrige, (1978); Andrien và cs. (1989); Xandé và cs. (1989).
Tính toán các giá trị năng lượng của thức ăn
Giá trị GE:

Để tính giá trị GE của các loại thức ăn vùng nhiệt đới dùng công thức của Jarige (1978);
Xande và cs. (1989):
GE (kcal/kg OM) = 4543 + 2,0113 x CP (g/kg OM) ± 32,8 (r = 0,935)
Trong đó GE = Kcal/kg chất hữu cơ - OM
Sau đó chuyển giá trị này thành GE: Kcal/kg chất khô - DM và MJ/kg DM
Giá trị DE:

Để tính giá trị DE dùng công thức của Jarige (1978); Xande và cs. (1989):
DE = GE x dE
Ở đây: DE = Kcal/kg OM.
dE - Tỷ lệ tiêu hoá của năng lượng thô = 1,0087 dOM - 0,0377 ± 0,007 (r = 0,996)
dOM: tỷ lệ tiêu hoá của chất hữu cơ.
Sau đó chuyển giá trị này thành DE: Kcal/kg DM và MJ/kg DM.
Giá trị ME:

Để tính giá trị ME của thức ăn nhiệt đới dùng công thức của Jarige (1978); Xande và
cs.(1989): E = DE x ME/DE
Trong đó ME = Kcal/kg OM. Sau đó chuyển giá trị này thành ME: Kcal/kg DM và MJ/kg
DM.
ME/DE = 0,8417 - (9,9 x 10
-5
x CF (crude fibre- xơ thô(g/kg chất hữu cơ)) - (1,96 x 10
-4
x CP
(crude protein-protein thô) (g/kg chất hữu cơ)) + 0,221 x NA).
NA = Số lượng chất hữu cơ tiêu hoá ăn được (Digestible oganic matter - DOM) (g/kg

W
0,75
)/23 . Thông thường người ta sử dụng giá trị bình quân: NA = 1,7
Giá trị NE

Để tính giá trị NE của thức ăn nhiệt đới dùng công thức của Jarige (1978); Xande và
cs.(1989):
NE = ME × k
l

k
l
= 0,463 + [0,24 × (ME/GE)]
k
l
: là hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho sản xuất sữa
Năng lượng thuần cũng có thể biểu diễn dưới dạng đơn vị thức ăn. Theo hệ thống đánh giá giá
trị thức ăn của Pháp, đơn vị thức ăn tạo sữa (UFL) của thức ăn được tính bằng 1700 Kcal NE.
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

37

UFL = NE (Kcal)/1700
Tính toán các giá trị protein của thức ăn: Giá trị protein của một thức ăn là tổng lượng
protein được tiêu hoá tại ruột non tính bằng g/kg vật chất khô (PDI)- Protéines Digestibles
dans l’Intestine) và được biểu thị bằng hai giá trị PDIE và PDIN. Thông thường người ta lấy
giá trị thấp hơn trong hai giá trị này làm giá trị PDI của thức ăn, một thức ăn có hai giá trị này
tương đương nhau là một thức ăn cân đối). Protein tiêu hóa ở ruột (PDI) (g/kgDM):
* Protein tiêu hoá ở ruột tính giới hạn bởi năng lượng: PDIE = PDIA + PDIME
* Protein tiêu hoá ở ruột giới hạn bởi ni tơ: PDIN = PDIA + PDMN

và được tính như sau:
PDIME - (g/kgDM): Số lượng protein vi sinh vật tiêu hoá ở ruột có thể được tổng hợp khi
năng lượng dễ lên men không bị hạn chế:
PDIME = 135x0,8x0,7xDOM (kg/kgDM)
ở đây: DOM - Chất hữu cơ tiêu hoá ((kg/kg vật chất khô) = OM (chất hữu cơ) kg/kg DM
(chất khô) x Tỷ lệ tiêu hoá OM (chất hữu cơ)
PDIMN - (g/kgDM): Số lượng protein vi sinh vật tiêu hoá ở ruột có thể được tổng hợp khi
năng lượng không bị hạn chế:
PDIMN = CP (g/kgDM)x(S + 0,35x(1-S))x0,8x0,7
S: độ hoà tan của Nitơ ≅ 0,3 cho các loại thức ăn.
PDIMN (g/kg DM) = CP (g/kgDM)x(0,3 + 0,35x(1-0,3))x0,8x0,7
PDIA - : Protein tiêu hoá ở ruột từ nguồn thức ăn ăn vào (g/kgDM).
PDIA (g/kgDM) = 0,65x CP (g/kgDM) x (1-S) xdr
ở đây dr: Tỷ lệ tiêu hoá của protein của khẩu phần trong ruột.
dr = (0,65 x Protein không hoà tan (g/kg DM) - PANDI)/0,65 x Protein không hoà tan
(g/kgDM)
Protein không hoà tan = CPx (1-S)
PANDI (g/kgDM): Protein của khẩu phần không tiêu hoá ở ruột non
PANDI (g/kgDM) = ICP – 0,501 – 0,033xDOM – 0,009 x IDOM = 0,045x CP.
ICP: Protein không thể tiêu hoá
ICP = 0,501 + 0,045CP g/kgDM) + 0,033 DOM (g/kg DM) + 0,009 IDOM (chất hữu cơ
không thể tiêu hoá, g/kgDM)
ở đây:
* Protein tiêu hoá DCP = CP (g/kgDM) x tỷ lệ tiêu hoá của CP
* Chất hữu cơ tiêu hoá DOM (g/kgDM) = OM (g/kgDM) x tỷ lệ tiêu hoá OM
* Chất hữu cơ không thể tiêu hoá IDOM (g/kgDM) = OM (g/kgDM) - DOM (g/kgDM)
Xử lý số liệu: Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thức ăn
được xử lý bằng thống kê mô tả với n = 5 cho mỗi loại thức ăn tương ứng.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011



38

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thức ăn nhóm 1 (thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm)
Thành phần hoá học của thức ăn thô xanh, khô và phế phụ phẩm
Kết quả ở bảng cho thấy: Trong số các cây cỏ nghiên cứu, rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi
thu hoạch củ có CP khá cao: 16,33 và 11,98 %.
Thân cây ngô sau khi thu bắp non cũng có tỷ lệ CP khá 10,73%. Các cây cỏ còn lại (trừ cỏ tự
nhiên và cỏ Guinê có CP tương ứng 9,58 và 9,12 %), đều có hàm lượng CP thấp dưới 7%.

Bảng .1. Thành phần hóa học của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt
(% DM)
TT

Loại thức ăn DM CP EE CF Ash NDF ADF
1 Cỏ Brizantha
1
25,76 6,15 1,27 36,85 8,33 74,02 44,50
2 Cỏ tự nhiên 17,67 9,58 2,08 26,61 13,47 62,04 32.62
3 Cỏ Pasparium
2
19,59 5,99 1,77 33,98 10,87 70,24 38.07
4 Cỏ Ghi nê
3
21,26 9,12 1,90 36,53 10,03 71,64 41.16
5 Rau ngổ dại
4
8,82 16,33 2,88 16,44 17,43 40,71 26.11

6 Dây khoai lang 14,91 11,98 2,35 18,94 12,11 74,46 30.60
7 Thân cây ngô thu bắp non 20,87 10,73 0,82 29,14 8,65 66,19 35.56
8 Cỏ gà khô bãi Đông Anh T9
5
92,13 7,18 1,65 25,55 8,75 70,49 32,77
9 Cỏ khô tự nhiên 69,26 9,17 1,08 29,36 13,31 68,22 35,39
10 Lõi ngô nghiền 97,02 2,63 0,29 34,00 2,02 88,63 45,87
11 Cỏ Ruzi khô
6
85,86 2,96 0,94 41,30 3,67 78,62 45,18
12 Cỏ Pangola khô
7
86,49 4,08 1,03 41,31 3,64 80,30 47,51
13 Rơm VCN ủ urê 2% 38,33 7,75 1,22 35,32 13,75 75,05 44,53
1: Brachiaria Briazantha; 2:Paspalum atratum;3: Panicum maximum; 4: Enydra fluctuans Lour;5: Cynodon
dactylon (L Pers.); 6:Brachiaria ruzziencis; 7: Digitaria decumbens.
Hàm lượng NDF một yếu tố có ảnh hưởng đến tiêu hóa khi có mặt quá nhiều trong khẩu phần,
thấp nhất ở rau ngổ dại 40,71 %, các thức ăn còn lại đều có NDF cao từ 60 đến xấp xỉ 75%.
Như vậy, mặc dù là loại thức ăn không truyền thống, nhưng rau ngổ dại có chất lượng cao, các
loại thức ăn khác chất lượng cũng khá, bao gồm dây khoai lang sau thu hoạch, thân cây ngô
sau thu bắp non.
Theo Meissner và cs. (1991) khi NDF trong cỏ nhiệt đới cao hơn 60% thì chất khô ăn vào bắt
đầu giảm, như vậy trừ cây ngổ dại, tất cả các thức ăn thô xanh trong nghiên cứu này đều có
NDF > 60% nên khi sử dụng cần phối hợp với các thức ăn khác để tăng lượng chất khô ăn
vào.
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

39

Kết quả về thành phần hóa học của thức ăn thô xanh trong nghiên cứu này nằm trong khoảng

dao động của thành phần hóa học của thức ăn thô xanh trong các nghiên cứu khác. Ví dụ, cỏ
guinê trong nghiên cứu này có CP: 9,12; NDF: 71,64, ADF: 41.16, Ash: 10,03 % nằm trong
khoảng CP, NDF, ADF của guinê trong nhiều nghiên cứu gần đây. Cỏ guinê thường có CP:
5,7 – 10,3, NDF: 56,5-73,9, ADF: 42,2 - 45,3, Ash: 8,2-11,1 %. (Nutrient Requirement of
Beef Cattle in Indochinese Peninsula, 2010; Juárez Reyes và cs., 2009; Aregheore và cs.,
2007; Pozy và cs., 2002).
Thân cây ngô sau khi thu bắp non trong nghiên cứu này có CP: 10,73 , Ash: 8,65 NDF: 66,19;
ADF 35,56 % cũng nằm trong khoảng CP, Ash, NDF, ADF của thân cây ngô mà một số tác
giả khác công bố. Thân cây ngô sau thu hoạch có CP: 6,27 – 13,0; Ash: 5,1-11,6; NDF: 58,8-
71,9 ; ADF 29,6-38,36% (Nutrient Requirement of Beef Cattle in Indochinese Peninsula,
2010; Songsak và cs., 2006; Pozy và cs., 2002; Smith và cs., 1991).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các loại cỏ hoà thảo cũng tương đương với kết quả của
Aumont và cs. (1995); Chenost, (1975); Tudor và Minson, (1982); Minson, (1981) nghiên cứu
trên cỏ nhiệt đới tại các đảo vùng Caribê và ở Queensland. Ví dụ, theo các tác giả này tỷ lệ CP
của cỏ nhiệt đới ít khi vượt quá 12 % trừ khi cắt rất non, hàm lượng ADF và NDF rất dao
động và nằm trong khoảng 36 và 67 %. Trong nghiên cứu này tỷ lệ CP của cỏ hoà thảo cũng
thấp hơn 12 % và hàm lượng ADF và NDF rất dao động.
Kết quả ở bảng cũng cho thấy: Thức ăn thô khô, phế phụ phẩm nhiều xơ chế biến hoặc không
có thành phần hóa học biến động tùy thuộc vào loại cây cỏ, loại phế phụ phẩm. Phạm vi biến
động của các giá trị CP, CF, Ash, NDF, ADF khá lớn và tương ứng là: 2,63 – 9,17; 25,55 –
41,31; 2,02 – 13,75; 68,22 – 80,30; 32,77 – 4751 %.
Trừ cỏ gà khô, cỏ tự nhiên khô và rơm ủ urê 2% có hàm lượng CP cao hơn 7 %, các thức ăn
còn lại có CP thấp hoặc rất thấp. Như vậy các thức ăn này ít nước, có hàm lượng CP ở mức
thấp, CF rất cao, NDF, ADF rất cao, ít EE. Tất cả các thức ăn thô khô nghiên cứu đều có hàm
lượng NDF vượt ngưỡng 60% rất nhiều, đây là ngưỡng chất khô ăn vào bắt đầu giảm
(Meissner và cs., (1991).
Kết quả về thành phần hóa học của các thức ăn thô khô trong nghiên cứu này nằm trong
khoảng dao động của thành phần hóa học của thức ăn thô khô trong các nghiên cứu khác. Ví
dụ, rơm trong nghiên cứu này có NDF: 75,05; ADF: 44,53; Ash: 13,75 % nằm trong khoảng
NDF, ADF và Ash của rơm trong nhiều nghiên cứu gần đây. Rơm lúa thường có NDF: 72,13-

77,5; ADF: 47,48 - 53,2, Ash: 7,81-17,75 %; (Nutrient Requirement of Beef Cattle in
Indochinese Peninsula, 2010; Chumpawadee và Pimpa, 2008; Sallam và cs., 2007;
Chumpawadee và cs., 2007; Songsak và cs., 2006; Sallam, 2005; Pozy và cs., 2002; Nguyen
Thi Hong Nhan và cs., 2008).
Tương tự như trên, cỏ tự nhiên khô và cỏ gà bãi chăn trong nghiên cứu của chúng tôi có CP:
7,18- 9,17, NDF: 68,22 -70.49, ADF: 32,77- 35,39 % cũng gần tương tự như kết quả của
Singh và cs. (2005); Pozy và cs. (2002). Trong nghiên cứu của mình các các giả thấy cỏ tự
nhiên khô Ấn độ, Việt nam có CP: 5,0-15,1, NDF: 61,7-82,6; ADF: 27,3-50,3%.
Với lõi ngô, trong nghiên cứu này chúng tôi thấy lõi ngô có: CP: 2,63, NDF: 88,63, ADF:
45,87 %. Kết quả này cũng gần tương tự như kết quả của Akinfemi và cs. (2009). Trong
nghiên cứu của mình các các giả thấy lõi ngô có CP: 3,89; NDF: 70,63, ADF: 51,58 %.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


40

Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của của thức ăn thô xanh, khô và phế phụ phẩm
Trong số các cây cỏ nghiên cứu, rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ có tỷ lệ tiêu
hóa các chất dinh dưỡng khá cao. Tỷ lệ tiêu hóa CP và OM của rau ngổ dại, dây khoai lang
sau khi thu hoạch củ khá cao, tương ứng là: 67,6-77,6 và 78,6-76,0%, cao hơn tất cả các cây
cỏ khác. Điều này mình chứng rằng các chất dinh dưỡng ở hai loại thức ăn trên ở dạng dễ tiêu
hóa. Tương tự như vậy DP của rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ cũng cao hơn
các cây cỏ còn lại.
Thân cây ngô sau khi thu bắp non cũng có tỷ lệ tiêu hóa protein cao 70,4 % nhưng tỷ lệ tiêu
hóa OM không cao (60,5).
Trừ rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ tỷ lệ tiêu hoá OM cao các thức ăn còn lại
thấp hơn 65 %, tỷ lệ tiêu hóa OM của một số loại cỏ thậm chí còn < 50%. Như vậy các thức
ăn này có tỷ lệ tiêu hóa trung bình khá.
Không có nhiều kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa ở nước ngoài để có thể so sánh vì tỷ lệ

tiêu hóa hiện nay đang được xác đinh bằng rất nhiều các phương pháp khác nhau đặc biệt là
các phương pháp in vitro. Tuy vậy, kết quả về tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh trong nghiên
cứu này nằm trong khoảng dao động tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh trong các nghiên cứu
khác. Ví dụ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy cỏ guinê có tỷ lệ tiêu hóa OM: 61,2; CP:
59,1 %. Theo Aregheore và cs. (2007), Viện chăn nuôi, (2001); INRA: Recommended
allowance and Feed Tables, 1978) cỏ guinê có tỷ lệ tiêu hóa OM. 41,2-73,0; CP 59,0 -73,0 % .
Bảng 2. Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt (%)
TT Loại thức ăn CP CF NDF ADF OM DP*
1

Cỏ Brizantha 32,4 54,4 50,0 54,2 48,3 19,9
2

Cỏ tự nhiên 53,6 56,4 59,5 54,4 63,6 51,3
3

Cỏ Pasparium 42,3 63,5 59,0 59,2 59,8 25,3
4

Cỏ Ghi nê 59,1 63,2 61,3 62,5 61,2 53,9
5

Rau ngổ dại 77,6 66,7 77,0 76,4 78,6 126,7
6

Dây khoai lang sau thu hoạch 67,6 59,1 81,0 69,4 76,0 81,0
7

Thân cây ngô thu bắp non 70,4 60,9 60,3 61,2 60,5 75,5
8


Cỏ gà khô ven bãi Đông Anh
tháng 9 49,8 58,8 62,9 59,4 64,8 35,8
9

Cỏ khô tự nhiên 46,6 57,7 55,3 52,9 55,4 42,7
10

Lõi ngô nghiền 38,5 47,1 48,6 46,0 48,8 10,1
11

Cỏ Ruzi khô 24,8 56,9 53,1 55,7 50,4 7,3
12

Cỏ Pangola khô 16,4 55,8 49,6 55,7 46,1 6,7
13

Rơm VCN ủ urê 2% 37,4 66,5 62,9 65,0 50,0 29,0
Chú thích: DP*: Digestible Protein-protein tiêu hóa (g/kg chất khô thức ăn).
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu ở vùng nhiệt đới khác. Theo Bayble và cs.
(2007); Kariuki và cs. (2001), Aumont và cs. (1995); Tudor và Minson, (1982); Minson,
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

41

(1981); Chenost, (1975); tỷ lệ tiêu hóa OM của cỏ nhiệt đới thường nhỏ hơn 70 %, chỉ đạt
trên 70 % trong trường hợp cỏ non và thường giảm 0,2- 0,4 % ngày sau 28 ngày.
Theo Meissner và cs. (2000), một thức ăn có hàm lượng protein tiêu hóa (DP: digestible
protein). = 112 g DP/kg chất khô được định nghĩa là thức ăn có chất lượng cao. Nếu chiểu
theo định nghĩa này, trong nhóm thức ăn xanh ở đây, duy nhất cây ngổ dại có DP 126,7 g là

đạt tiêu chuẩn thức ăn có chất lượng cao.
Trừ cỏ gà khô ven bãi Đông Anh T9 có tỷ lệ tiêu hóa OM > 60 %, các thức ăn thô khô, phế
phụ phẩm còn lại có tỷ lệ tiêu hóa OM thấp và rất thấp. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
khác cũng tương tự: thấp và rất thấp. Như vậy các thức ăn này có tỷ lệ tiêu hóa ở mức thấp.
Thức ăn thô khô và phế phụ phẩm nông nghiệp đã được nghiên cứu khá nhiều. Kết quả về tỷ
lệ tiêu hóa thức ăn của các thức ăn này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các
nghiên cứu khác.
Ví dụ trong nghiên cứu của mình chúng tôi thấy tỷ lệ tiêu hóa OM của rơm ủ 2 % urê và cỏ tự
nhiên tương ứng là: 50,0 và 55,4 %. Rơm lúa theo nhiều nghiên cứu có tỷ lệ tiêu hóa OM:
40,97-54,34% (Chumpawadee và cs., 2007; Sallam. 2005; INRA: Recommended allowance
and Feed Tables, 1978; Cheva-Isarakul và Cheva-Isarakul, 1985; Wanapat, 1985). Còn cỏ khô
tự nhiên theo Richard và cs. (1989) có tỷ lệ tiêu hóa OM là 49-52%.
Chiểu theo định nghĩa Meissner và cs. (2000), trong số thức ăn thô khô ở đây không có thức
ăn nào thuộc diện thức ăn có chất lượng cao vì DP quá thấp.
Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm theo hệ thống UFL và
PDI
Kết quả ở bảng cho thấy: Trong số các cây cỏ nghiên cứu rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi
thu hoạch củ có ME (10,48-10,50 MJ/kg DM), NE (6,36-6,39 MJ/kg DM), UFL (0,88), PDI
(86,25-115,50 g/kg DM) khá cao so với các thức ăn còn lại và hiệu số PDIN – PDIE không
âm quá lớn (-0,3 – 13,7). Chứng tỏ chúng là các thức ăn có giá trị năng lượng và protein tốt
cho gia súc nhai lại.
Các thức ăn còn lại như cỏ Brizantha, cỏ tự nhiên, cỏ Pasparium và cỏ guinê có ME (6,52-
8,46 MJ/kg DM), NE (3,59-4,91 MJ/kg DM), UFL (0,50-0,68) và PDI (43,31-68,52 g/kg DM)
thấp, hiệu số PDIN – PDIE âm quá lớn (-12,4 đến – 27,8). Chúng là những thức ăn có giá trị
năng lượng và protein trung bình.
ME/DE của hầu hết các loại thức ăn nhóm này = hoặc <0,5, trừ dây khoai lang sau khi thu
hoạch củ. Giá trị ME, NE, UFL biến động khá lớn tuy nhiên GE gần như không biến động
nhiều. Những thức ăn này bình quân có GE vào khoảng 17,5 – 18 MJ/kg DM.
Kết quả về giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh trong nghiên cứu này dù biến động nhưng
vẫn nằm trong khoảng giá trị dinh dưỡng của thức ăn cùng loại mà các tác giả khác đã nghiên

cứu.
Trong nghiên cứu này cỏ guinê có GE: 17,87; ME: 8,43; UFL: 68; PDIN: 65,25; PDIE: 79,11.
Kết quả này cũng tương đương với kết quả của nhiều tác giả khác. Cỏ guinê thường có: GE:
14,8-16,48; ME: 7,32 – 9,26; UFL: 0,80-86; PDIN: 32-96; PDIE: 73-107 (Nutrient
Requirements of beef cattle in Indochinese Peninsula (2010); Juárez Reyes và cs., 2009;
Aregheore và cs., 2007; Viện chăn nuôi, 2001; Polzy và cs., 2002)
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


42

Trong nghiên cứu này cỏ tự nhiên có ME: 8,46; UFL: 0,68; PDIN: 68,52; PDIE: 80,91. Kết
quả này cũng nằm trong khoảng ME; UFL; PDIN; PDIE của cỏ tự nhiên đã được nghiên cứu
tại Việt nam. Theo Viện chăn nuôi, (2001); Polzy và cs. (2002) cỏ tự nhiên miền bắc Việt nam
có ME: 8,44; UFL: 0,47- 0,88; PDIN: 26-148; PDIE: 74-133.
Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt
TT
Loại thức ăn
GE
(MJ)
DE
(MJ)
ME
(MJ)
ME/
GE
NE
(MJ)
UFL PDI PDIN PDIE

PDIN
-PDIE
1 Cỏ Brizantha 17,94 8,07 6,52 0,36 3,59 0,5 43,96 43,96 58,68 -14,7
2 Cỏ tự nhiên 17,25 10,43 8,46 0,49 4,91 0,68 68,52 68,52 80,91 -12,4
3 Cỏ Pasparium 17,46 9,87 8,04 0,46 4,61 0,64 43,31 43,31 71,08 -27,8
4 Cỏ Ghi nê 17,87 10,36 8,43 0,48 4,86 0,68 65,25 65,25 79,11 -13,9
5 Rau ngổ dại 17,07 13,02 10,48 0,61 6,39 0,88 115,5 115,5 115,8 -0,30
6 Dây khoai lang
sau thu hoạch
17,73 12,91 10,50 0,59 6,36 0,88 86,25 86,25 99,93 -13,7
7 Thân.cây ngô thu
bắp non 18,28 10,47 8,51 0,47 4,90 0,68 79,1 79,1 87,1 -8,00
8
Cỏ gà khô ven bãi
Đông Anh tháng 9
17,95 11,05 9,24 0,51 5,42 0,75 51,35 51,35 74,11 -22,76
9 Cỏ khô tự nhiên 17,25 8,98 7,33 0,42 4,14 0,57 65,56 65,56 73,86 -8,30
10 Lõi ngô nghiền 18,84 8,56 6,98 0,37 3,85 0,53 19,31 19,31 47,21 -27,9
11 Cỏ Ruzi khô 18,49 8,71 7,06 0,38 3,92 0,54 21,1 21,1 48,68 -27,58
12 Cỏ Pangola khô 18,67 7,98 6,38 0,34 3,48 0,48 29,68 29,68 50,62 -20,94
13 RơmVCN ủ 2% urê

17,08 7,97 6,31 0,37 3,49 0,48 55,93 55,93 64,73 -8,80
Ghi chú: GE: (MJ/kg DM), DE:(MJ/kg DM), ME:(MJ/kg DM), NE: (MJ/kg DM), PDIN, PDIE (g/kg DM),
PDIN-PDIE: (g/kg DM).
Theo Aumont, và cs. (1995); Chenost, (1975); Tudor và Minson, (1982); Minson, (1981) cân
bằng protein biểu thị bằng hiệu số PDIN - PDIE của cây cỏ nhiệt đới thường âm và chỉ cân
bằng khi CP đạt 12-14 % và OMD đạt > 60%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
PDIN - PDIE của thức ăn xanh đều âm. Như vậy kết quả chúng tôi thu được là khá phù hợp
qui luật.

Trừ cỏ gà khô ven bãi Đông Anh tháng 9 có ME lớn hơn 9, NE lớn hơn 5, UFL bằng 0,75; các
thức ăn còn lại thuộc loại này có ME (6,31-7,33), NE (3,48-4,14) và UFL (0,48-0,57) thấp.
Như vậy đây là các loại thức ăn thô khô có giá trị năng lượng thấp.
Hàm lượng PDIN và PDIE của các loại thức ăn thô khô ở đây thấp (<80), hiệu số PDIN-PDIE
âm cao cho thấy thức ăn nhóm này có giá trị protein thấp và không cân bằng, khi dùng cần bổ
sung protein. ME/DE của hầu hết các loại thức ăn thô khô <0,5 trừ cỏ gà khô ven bãi Đông
Anh tháng 9. Giá trị ME, NE, UFL biến động tuy nhiên GE gần như không biến động nhiều.
Thức ăn thô khô, phế phụ phẩm bình quân có GE vào khoảng 18 MJ/kg DM.
Kết quả về giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô khô trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
tự như các nghiên cứu khác. Ví dụ trong nghiên cứu của mình chúng tôi thấy cỏ khô tự nhiên
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

43

có ME: 7,33; UFL: 0,57; PDIN: 65,56; PDIE: 73,86. Trong các nghiên cứu của
Chumpawadee và cs. (2007); Sallam, (2005); Polzy và cs. (2002) cỏ khô tự nhiên có ME:
7,83-8,79; UFL: 0,41-0,75; PDIN: 31-94; PDIE: 46-88.
Thức ăn nhóm 3 (thức ăn ủ chua)
Thành phần hoá học của thức ăn ủ chua
Nhóm thức ăn ủ chua có thành phần hóa học khá biến động, tùy thuộc vào loại thức ăn đem ủ.
Bảng 4. Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua (% DM)
TT Loại thức ăn DM CP EE CF Ash NDF ADF
1 Thân cây ngô ủ 19,00 8,19 1,78 33,80 13,27 68,93 39,07
2
Cỏ voi 60 ngày ủ
chua 18,37 6,48 1,19 39,00 11,10 72,52 45,86
3 Cỏ voi Ba Vì ủ 20,03 6,14 1,46 38,00 9,25 77,14 44,21
4 Lá sắn Ba Vì ủ 28,20 14,55 5,39 18,60 16,05 42,44 29,46
5 Cỏ Ruzi Ba Vì ủ 30,54 3,66 1,27 38,50 9,40 79,30 42,37
6 Cây ngô chín sáp ủ 28,63


9,45

2,46

29,10

6,49

63,85

31,97

Phạm vi biến động của các giá trị DM, CP, EE, CF, Ash, NDF, ADF khá lớn và tương ứng là:
18,37 - 30,54; 3,66 - 14,55; 1,19 -5,39; 18,60 - 39,00; 6,49 - 16,05; 42,44 - 79,30 và 31,97 -
45,86%.
Đây là nhóm thức ăn có hàm lượng nước khá cao, hàm lượng CP thấp, nhiều CF và NDF,
ADF. Hầu hết các thức ăn ủ nghiên cứu (trừ lá sắn) có hàm lượng NDF vượt ngưỡng 60% là
ngưỡng chất khô ăn vào bắt đầu giảm (Meissner và cs. (1991).
Kết quả về thành phần hóa học của thức ăn ủ chua trong nghiên cứu này nằm trong khoảng
dao động của thành phần hóa học của thức ăn ủ chua trong các nghiên cứu khác. Ví dụ, thân
cây ngô ủ trong nghiên cứu này có CP: 8,19; Ash: 13,27, NDF: 68,93; ADF: 39,07%, cũng
gần tương tự CP: 7,86 – 12,1 Ash: 5,63-8,79, NDF: 44,83-53,153,1; ADF: 24,10 - 36,2% của
thân cây ngô ủ trong một số nghiên cứu khác (Nutrient Requirement of Beef Cattle in
Indochinese Peninsula, 2010; Calabro và cs., 2007; Sebastian Chakeredza và cs. 2008;
Kamalak và cs., 2005b; Pozy và cs., 2002.
Tỷ lệ tiêu hoá in vivo của các loại thức ăn ủ chua
Kết quả ở bảng cho thấy: Trừ thân cây ngô ủ có tỷ lệ tiêu hóa OM > 60 %, các thức ăn còn lại
có tỷ lệ tiêu hóa OM trung bình và hơi thấp 49,5-57,6%. Tỷ lệ tiêu hóa CP cũng tương tự: trừ
cây ngô chín sáp ủ và lá sắn ủ có tỷ lệ tiêu hóa protein thô: 54,1 - 57,3%, các thức ăn còn lại

có tỷ lệ tiêu hóa CP khá thấp và rất thấp trong một số trường hợp: 23,5 – 48,5%. Riêng tỷ lệ
tiêu hóa CF, NDF và ADF của nhóm thức ăn ủ chua khá hơn một chút trừ trường hợp tỷ lệ
tiêu hóa các chất này của lá sắn và cây ngô chín sáp ủ. Như vậy đây là nhóm có tỷ lệ tiêu hóa
trung bình và thấp. Tương tự nhóm thức ăn thô khô, nhóm này không có thức ăn nào thuộc
diện thức ăn có chất lượng cao theo Meissner và cs. (2000) vì DP quá thấp.
Mặc dù không có nhiều số liệu về tỷ lệ tiêu hóa in vivo cho nhóm thức ăn này vì hầu hết các
công trình khác sử dụng phương pháp in vitro. Tuy nhiên tỷ lệ tiêu hoá OM cây ngô chín sáp
ủ trong nghiên cứu này của chúng tôi dao động 57,6% cũng tương đương với kết quả của
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


44

Calabrò và cs., 2007; Andrieu và cs., (1989). Theo các tác giả trên cây ngô chín sáp ủ có tỷ lệ
tiêu hóa OM là 57,0 - 64,1%.
Bảng 5: Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn ủ chua (%)
TT

Loại thức ăn CP CF NDF ADF OM

DP*
1

Thân cây ngô ủ 48,5 69,6 64,2 67,3 61,8 39,7
2

Cỏ voi 60 ngày ủ chua 33,0 57,4 48,1 51,4 52,7 25,3
3


Cỏ voi Ba Vì ủ 36,6 64,5 61,3 63,3 55,8 22,5
4

Lá sắn Ba Vì ủ 54,1 38,3 31,6 34,9 53,7 78,7
5

Cỏ Ruzi Ba Vì ủ 23,5 57,7 54,7 52,8 49,5 8,6
6

Cây ngô chín sáp ủ 57,3 37,67 48,1 33,2 57,6 54,3
Chú thích: DP*: Digestible Protein-protein tiêu hóa (g/kg chất khô thức ăn.
Giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua theo hệ thống UFL và PDI
Kết quả ở bảng cho thấy: Ngoài thân cây ngô ủ và ngô chín sáp ủ, các thức ăn còn lại thuộc
nhóm này có ME nhỏ hơn 9 (6,51-8,18 MJ/kg DM), NE nhỏ hơn 5 (3,60-4,68) và UFL nhỏ
hơn 0,7 (0,50-0,65). Như vậy đây là nhóm có giá trị năng lượng trung bình.
Bảng 6. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua
TT Loại thức ăn GE DE ME ME/ UFL PDI PDIN PDIE PDIN
GE
NE

1

Thân cây ngô ủ 17,18

10,06

8,12 0,47

4,68


0,65

58,55 58,55 74,1

-15,60

2

Cỏ voi 60 ngày

17,44

8,61

6,88 0,39

3,84

0,53

46,34 46,34 61,96

-15,60

3

Cỏ voi Ba Vì ủ 17,81

9,34


7,45 0,42

4,20

0,58

43,13 43,13 63,08

-20,00

4

Lá sắn Ba Vì ủ 17,19

8,65

6,96 0,40

3,90

0,54

94,10 104,80 94,10

10,68

5

Cỏ Ruzi Ba Vì ủ


17,52 8,07 6,51 0,37 3,60

0,50

26,39 26,39 48,95

-22,56

6

Cây ngô chín
sáp ủ
18,55

10,07

8,18 0,44

4,66

0,64

66,57 66,59 79,20

-12,60

Ghi chú: GE: (MJ/kg DM), DE:(MJ/kg DM), ME:(MJ/kg DM), NE: (MJ/kg DM), PDIN, PDIE (g/kg DM),
PDIN-PDIE: (g/kg DM),
Trừ lá sắn ủ chua có hàm lượng PDIN và PDIE (104,80 và 94,10) khá, hiệu số PDIN – PDIE
không âm, hàm lượng PDIN và PDIE của nhóm này thấp (<80), hiệu số PDIN-PDIE âm cao

cho thấy thức ăn nhóm này có giá trị protein không cân bằng, khi dùng cần bổ sung protein.
ME/DE của hầu hết các loại thức ăn nhóm này <0,5. Giá trị ME, NE, UFL biến động tuy
nhiên GE gần như không biến động nhiều. Nhóm này bình quân có GE vào khoảng xấp xỉ 17-
18 MJ/kg DM thức ăn.
Kết quả về giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không
khác nhiều kết quả thu được ở các nghiên cứu khác trên cùng đối tượng nghiên cứu. Ví dụ
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

45

trong nghiên cứu của mình chúng tôi thấy cây ngô chín sáp ủ có ME: 8,18; UFL: 0,64; PDIN:
66,59; PDIE: 79,20. Trong các nghiên cứu của Hulya và cs. (2005); Polzy và cs. (2002) cây
ngô chín sáp ủ có ME: 8,76-10,05; UFL: 0,60-0,78; PDIN:36-70; PDIE: 58-70.
KẾT LUẬN VÀ ĐÈ NGHỊ
Kết luận
Thức ăn nhóm 1.
Thức ăn thô xanh.
Rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ có tỷ lệ CP khá cao: 16,33 và 11,98 %. Trừ
cây ngổ dại, tất cả các thức ăn thô xanh trong nghiên cứu này đều có NDF > 60% nên khi sử
dụng cần phối hợp với các thức ăn khác để tăng lượng chất khô ăn vào.
Rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ có tỷ lệ tiêu hoá OM cao, các thức ăn còn lại
tỷ lệ tiêu hoá OM thấp hơn 65 %, tỷ lệ tiêu hóa OM của một số loại cỏ thậm chí còn < 50.
Rau ngổ dại, dây khoai lang sau khi thu hoạch củ có ME (10,48-10,50), NE (6,36-6,39), UFL
(0,88), PDI (86,25-115,50 khá cao so với các thức ăn còn lại và hiệu số PDIN – PDIE không
âm quá lớn (-0,3 – 13,7). Các thức ăn còn lại có giá trị năng lượng và protein trung bình.
Thức ăn thô khô, phụ phẩm trồng trọt
Cỏ gà khô, cỏ tự nhiên khô và rơm ủ urê 2% có hàm lượng CP cao hơn 7 %, các thức ăn còn
lại có CP thấp hoặc rất thấp, CF rất cao, ADF rất cao, ít EE. Tất cả các thức ăn thô khô nghiên
cứu đều có hàm lượng NDF vượt ngưỡng 60% rất nhiều.
Cỏ gà khô ven bãi Đông Anh tháng 9 có tỷ lệ tiêu hóa OM > 60 %, các thức ăn thô khô, phế

phụ phẩm còn lại có tỷ lệ tiêu hóa OM thấp và rất thấp. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
khác cũng tương tự: thấp và rất thấp.
Cỏ gà khô ven bãi Đông Anh tháng 9 có ME lớn hơn 9, NE lớn hơn 5, UFL bằng 0,75; các
thức ăn còn lại thuộc loại này có ME, NE và UFL thấp. Hàm lượng PDIN và PDIE của các
loại thức ăn thô khô ở đây thấp (<80), hiệu số PDIN-PDIE âm cao cho thấy thức ăn nhóm này
có giá trị protein thấp và không cân bằng, khi dùng cần bổ sung protein.
Thức ăn nhóm 3.
Lá sắn ủ có hàm lượng CP khá cao, nhóm thức ăn ủ còn lại có hàm lượng CP thấp, nhiều CF
và NDF, ADF. Hàm lượng NDF của các thức ăn còn lại trong nhóm vượt ngưỡng 60%, trừ lá
sắn ủ. Trừ thân cây ngô ủ có tỷ lệ tiêu hóa OM > 60 %, các thức ăn còn lại có tỷ lệ tiêu hóa
OM trung bình và hơi thấp 49,5-57,6%. Tỷ lệ tiêu hóa CP cũng tương tự: trừ cây ngô chín sáp
ủ và lá sắn ủ có tỷ lệ tiêu hóa protein thô: 54,1 - 57,3%, các thức ăn còn lại có tỷ lệ tiêu hóa
CP khá thấp và rất thấp trong một số trường hợp: 23,5 – 48,5%.
Ngoài thân cây ngô ủ và ngô chín sáp ủ, các thức ăn còn lại thuộc nhóm này có ME nhỏ hơn
9, NE nhỏ hơn 5 và UFL nhỏ hơn 0,7. Trừ lá sắn ủ chua có hàm lượng PDIN và PDIE (104,80
và 94,10) khá, hiệu số PDIN – PDIE không âm, hàm lượng PDIN và PDIE của nhóm này thấp
(<80), hiệu số PDIN-PDIE âm cao.
Trong các thức ăn nghiên cứu cây ngổ dại đạt tiêu chuẩn là thức ăn chất lượng cao có DP
bằng hoặc lớn hơn 112 g/kg chất khô, năng lượng trao đổi xấp xỉ 8 MJ/kg DM trở lên, PDI từ
100g/kg DM trở lên và PDIN-PDIE dương.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


46

Đề nghị
Cho phép sử dụng kết quả làm cơ sở dữ liệu bổ xung cho bảng thành phần hóa học và giá trị
dinh dưỡng của thức ăn cho loài nhai lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Pozy, P. D. Dahareng, Vũ Chí Cương. 2002. Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn . Nxb.
Nông nghiệp, Hà nội 2002.
Nguyễn Văn Thưởng, Sumilin, I. S. Nguyễn Nghi, Bùi Văn Chính, Đào Văn Huyên, Đặng Thị Tuân, Nguyễn
Thanh Thủy, Bùi Thị Oanh, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Duy Giảng, Trần Quốc Việt.1992. Sổ tay thành phần
dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt nam năm 1992. Nhà xuất bản nông nghiệp, 1992.
TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86, TCVN 4327 - 86
Viện chăn nuôi. 2001. Thành phần và giá trị ding duỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việt nam năm 2001. Nhà xuất
bản nông nghiệp, 2001.
Aerts, J. V., De Boever, J. L., Cottyn, B. G., De Brabander, D. L and Buysse, F. S., 1984. Comparative
digestibility of feedstuffs by sheep and cows. Anim. Feed Sci. Technol. 12 (1), 47-56.
Agbagla-Dohnani, A., P. Noziere, G. Clement and M. Doreau, 2001. In sacco degradability chemical and
morphological composition of 15 varieties of European rice straw. Anim. Feed Sci. Technol., 94: 15-27.
Akinfemi, A., Adesanya, A. O. and Aya, V.E. 2009. Use of an In Vitro Gas Production Technique to Evaluate
Some Nigerian Feedstuffs. American-Eurasian Journal of Scientific Research 4, 240-245.
Andrieu, J., Demarquilly, C and Sauvant, D., 1989. Tables of feeds used in France. In R. Jarrige, Ruminant
Nutrition: Recommended allowances and feed tables, 1989, Pp: 213-294.
Aregheore. E. M., T. A. Steglar, J. W. Ngambi. 2007. Nutrient characterization and in vitro digestibility of grass
and legume/browse species- based diets for beef cattle in Vanuatu (unpublíhed péonal data).
Aumont, G., Caudron, I., Saminadin, G., Xande’, A., 1995. Sources of variation in nutritive values of tropical
forages from Caribbean. Anim. Feed. Sci. Technol. 51 (1), 1-13.
Bayble,T., Solomon Melaku, N K Prasad (2007). Effects of cutting dates on nutritive value of Napier
(Pennisetum purpureum) grass planted sole and in association with Desmodium (Desmodium intortum)
or Lablab (Lablab purpureus). Livestock Research For Rural Development 19 (1) 2007.
Burns, J, C,, K, R, Pond and D, S, Fisher (1994) Measurement of forage intake, In: (Ed: George C, Fahey, Jr)
Forage Quality, Evaluation and Utilisation, Chapter 12: 494-528, American Society of Agronomy Inc,,
Madison, Wisconsin, USA, 1994,
Calabro. S, Lopez. S, Piccolo. V, Dijkstra. J, Dhanoa. M.S and France. J. (2005). Comparative analysis of gas
production profiles obtained with buffalo and sheep ruminal fruid as the source of inoculum. Anim.
Feed Sci. Technol. 123 - 124, pp. 51- 65.
Chenost, M., 1975. La valeur alimentaire du pangola (Digitaria decunbens Stend) et ses facteurs de variation, en

zone tropicale humide. Ann. Zootech., 24:327-349.
Cheva-Isarakul và Cheva-Isarakul (1985). Variation in the nutritive value of rice straw in northern Thailand :
Voluntary feed intake and digestibility by sheep. In: Proceedings of an international workshop held in
Khon Kean, Thailand, November 29-December 2, 1984. Pp:26-43. Funny press, Bangkok, Thailand,
1985.
Chumpawadee, S. and O. Pimpa, 2008. Effect of non forage high fibrous feedstuffs as fiber sources in total
mixed ration on gas production characteristics and in vitro fermentation. Pak. J. Nutr., 7(3): 459-464.
Chumpawadee, S., Chantaratikul, A., and Chantaratikul, P., 2007. Chemical compositions and nutritional
evaluation of energy feeds for ruminant using in vitro gas production technique. Pak. J. Nutr. 6(6): 607-
612.
ĐINH VĂN MƯỜI – Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa invivo, giá trị năng lượng

47

Cochran, R, C, and Galyean, M, L, (1994). Measurement of in vivo forage digestion by ruminants. In: (Ed:
George C, Fahey, Jr) Forage Quality, Evaluation and Utilisation, Chapter 15: 613-643, American
Society of Agronomy Inc,, Madison, Wisconsin, USA, 199
De Boever, J.L., Cottyn, B.G., Buysse, F.X., Wainman, F.W. and Vanacker, J.M. 1986. The use of an enzymatic
technique to predict digestibility, metabolisable and net energy of compound feedstuffs for ruminants.
Anim. Feed Sci. Technol., 14: 203–214.
Goering, H. K. and Van Soest, P. J., 1970. Forage fiber analyses (Apparatus, procedures and some applications).
USDA-ARS. Agricultural Handbook, 379.US Government Printing Office, Washington, D. C.
Harris, L. E., Asplund, J. M. and Crampton, E. W.1968. An International Feed Nomenclature and Methods for
Summarizing and Using Feed Data to Calculate Diets. Bull. No. 479. Agricultural Experimental Statio,
Utah State University, Logan, Utah.
Harris, L. E., Jager, F., Leche, T. F., Mayr, H., Neese, U. And Kearl, L. C. 1980. International Feed Discription,
International Feed Names and Country Feed Names. INFIC. Pub. No. 5. International Feedstuffs
Institute. Utah State University, Logan, Utah.
Hassen, A., Rethman, N.F.G., Niekerk, W.A and Tjelele, T.J., 2006: Influence of season/year and species on
chemical composition and in vitro digestibility of five Indigofera accessions. Anim. Feed Sci. Technol.

In press.
Hulya, O., S. Yilmaz, P. Muazzer, and C. Tulug. 2005. Comparison of metabolizable energy value of roughages
determined by regression equation using in vitro and in vitro parameters. Pakistan Journal of Biological
Science. 8 (5): 696-700.
INRA: Recommended allowance and Feed Tables, 1978. Paris.
Jarige (1978). Alimentation des ruminants. Ed, INRA, Versilles, p:597.
Juárez Reyes, A. S., Cerrillo Soto, M. A., Gutiérrez Ornelas, E., Romero Trevino, E. M., Colins Negrete, J., and
Bernal Barragán, H. 2009. Assessment of the nutritional value of tropical grasses obtained from
conventional analyses and in vitro gas production. Técnica Pecuaria en México Vol. 47 No. 1, pp. 55-
67.
Kabi, F. and F. B. Bareeba. 2008. Herbage biomass and nutritive value of mulberry foliage (Morus alba) and
calliandra calothyrsus harvested at different cutting frequencies. Anim. Feed Sci. Technol. 140: 178-
190.
Kariuki, . N., S. Tamminga, C.K. Gachuiri, G. K. Gitau and J. M. K. Muia. (2001). Intake and rumen degradation
in cattle fed napier grass (Pennisetum purpureum) supplemented with various levels of Desmodium
intortum and Ipomoea batatus vines. South African Journal of Animal Science 2001, 31(3)

Liu, J.X.1*, Jun Yao1, Yan, B.1 J.Q.Yu, Z.Q.Shi1 and X.Q.Wang. 1998. The Nutritional Value of Mulberry
Leaves and their Use as Supplement to Growing Sheep Fed Ammoniated Rice Straw. FAO Electronic
Conference on mulberry for animal production (Morus1-L)1
Meissner H.H., P.J.K. Zacharias., H.H. Koster., S.H. Nieuwoudt and R.J. Coetze. 1991. Effects of energy
supplementation on intake and digestion on early and mid-season ryegrass and Panicum/Smuts finger
hay, and on in sacco disappearance of various forage species, S. Afr. J. Anim. Sci . 21 (1991), pp:33-
42.), According to
Meissner H.H., P.J.K. Zacharias. And P.J. Reagain, 2000, Forage quality (feed value), In: N. M. Tainton, Ed,
Pasture Management in South Africa, University of Natal Press, Pietermaritzburg, (2000), pp:66-88.)
Minson, D. J., 1981. Nutritional differences between tropical and temperate pasture. In: Morley.F. H. W. (ed)
Grazing Animals. World Animal Science, B1, 143-157, Elsevier, Amsterdam.
Mupangwa, J.F., N.T. Ngongoni, J.H. Topps and P. Ndlovu, 1997. Chemical composition and dry matter of
forage legumes Cassia rotundiforlia cv. Wynn, Lablab purpureus cv. Highworth and Macroptilium

atropurpureum cv. Siratro at 8 weeks of growth (preanthesis). Anim. Feed Csi. Technol., 69: 167-178.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


48

Nguyen Thi Hong Nhan, Nguyen Trong Ngu, T R Preston and R A Leng. Effects of drenching soybean oil and
fish oil on intake, digestibility and performance of cattle fattening in the Mekong Delta, Vietnam.
Livestock research for Rural development 20 (7) 2008.
Nutrient Requirement of Beef Cattle in Indochinse Penninsula, 2010. Bangkok, Thailand.
Pearson, C.J and Ison, R.L., 1997. Agronomy of grassland systems. Cambridge University Press, Cambridge,
UK.
Promkot, C and M Wanapat.2003. Ruminal degradation and intestinal digestion of crude protein of tropical
protein resources using nylon bag technique and three-step in vitro procedure in dairy cattle. Livestock
Research for Rural Development 15 (11) 2003.
Promkot, C. And M. Wanapat, 2004. Ruminal degradation and intestinal digestion of crude protein of tropical
resources using nylon bag amd three-step in vitro procedure in dairy Cattle. In: Proceedings of the
agricultural Seminar, Animal Science/Animal Husbandry. Held at Sofitel Raja Orchid Hotel 27-28
January 2004.
Richard, D., Guerin, H and Safietou. T. Fall. 1989. Feeds of the dry tropics. In R. Jarrige, Ruminant Nutrition.
Recommended allowances and feed tables. 1989. Pp: 325-342.
Sallam, S.M.A., Nasser, M.E.A., El-Waziry, A.M., Bueno, I.C.S. and Abdalla, A.L. 2007. Use of an in vitro
Rumen Gas Production Technique to Evaluate Some Ruminant Feedstuffs. Journal of Applied Sciences
Research 3: 34-41.
Sallam. S. M. A. 2005. Nutritive value assessment of the alternative feed resources by gas production and rumen
fermentation in vitro. Research journal of agriculture and biological science 1(2): 200-209
Sebastian Chakeredza, Festus K. Akinnifesi, Oluyede Clifford Ajayi, Gudeta Sileshi, Simon Mngomba and
France M. T. Gondwe. 2008. A simple method of formulating least-cost diets for smallholder dairy
production in sub-Saharan Africa. African Journal of Biotechnology Vol. 7 (16), pp. 2925-2933, 18

August, 2008.
Singh, B., A. Sahoo, R. Sharma and T.K. Bhat. 2005. Effect of polethylene glycol on gas production parameters
and nitrogen disappearance of some tree forages. Animal feed science and technology. Volumes 123-
124, part 1, 30 September 2005, pages 351-364.
Smith, O B ; O A Idown, V O Asaolu and O Odunlami. 1991. Comparative rumen degradability of forages,
browse, crop residues and agricultural by – products. Livestock research for Rural development volume
3, number 2, june 1991.
Songsak. C., S. Kritapon, V. Thevin, and P. Virote. 2006. Nutritional evaluation of crop residues and selected
roughages for ruminants using in vitro gas production technique. Chiang Mai J. Sci 33 (3): 371-380.
Thu. N.V and T.R. Preston, 1999. Rumen environment and feed degradability in swamp buffaloes fed different
supplements. Livestock Research for Rural Development, 11: 1-7.
Tudor, G. D and Minson, D. J., 1982. The utilization of the dietary energy of Pangola and Setaria by young
growing beef cattle. J. Agric. Sci., 98:395-404.
Von Keyserlingk. M. A. G., M. L. Swift, R. Puchala, and V. Shelford. 1996. Degradability characteristics of dry
matter and crude protein of forages in ruminant. Anim. Feed Sci. Technol. 57: 291 – 311.
Wanapat (1985). Improving rice straw quality as ruminant feed by urea treatment in Thailand. In: Proceedings of
an international workshop held in Khon Kean, Thailand, November 29-December 2, 1984. Pp:122-147.
Funny press, Bangkok, Thailand, 1985.
Wilson, J.R. and C.C. Wong. 1982. Effects of shade on some factors influencing nutritive quality of green panic
and siratro pastures. Aus. J. Agric. Res. 33: 937-949.
Xande, A., R. Garcia Trujillo et O. Caceres (1989) Methode d’expression de la valeur alimentaire des fourrages
tropicaux in Paturages et alimentation des ruminants en zone tropical humid. INRA, Paris.
Người phản biện: TS. Phạm Kim cương và ThS. Nguyễn Sức Mạnh

×