Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các Biện Pháp Bảo Vệ Sức Khoẻ Người Lao Động Tại Nơi Làm Việc.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.93 KB, 10 trang )

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI NƠI LÀM VIỆC
Các biện pháp bảo vệ sức khoẻ người lao động tại nơi làm việc được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/1998/TTLT - BLĐTBXH - BYT TLĐLĐVN, có 5 nhóm biện pháp chính:
(1) Các biện pháp về kỹ thuật an tồn và phịng chống cháy nổ;
(2) Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại, cải
thiện điều kiện lao động;
(3) Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
(4) Các biện pháp y tế, tổ chức và quản lý lao động;
(5) Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động.
1. Các biện pháp về kỹ thuật an tồn và phịng chống cháy nổ:
1.1. Biện pháp tổ chức nơi làm việc an toàn và phù hợp với con người trong lao
động
Biện pháp này tính đến yếu tố con người, nơi làm việc cần được tổ chức, sắp
xếp cho phù hợp với đặc điểm nhân trắc, tâm sinh lý của người lao động.








Tổ chức công việc sao cho tránh được những tư thế lao động xấu khi thực
hiện các thao tác, khi nâng và mang vác vật nặng như cúi gập người, khom
mình, vặn mình... gây vẹo cột sống, thốt vị đĩa đệm hoặc chấn thương cột
sống v.v...
Bố trí nơi làm việc đảm bảo khả năng nhìn rõ các thơng tin, cơ cấu điều
khiển, các ký hiệu (biển báo, nút điều khiển, các ghi chú bằng tiếng Việt rõ
ràng, dễ phân biệt để tránh nhầm lẫn dẫn đến tai nạn lao động).
Tổ chức lao động thế nào để giảm được gánh nặng tâm lý gây ra cho con


người do làm những công việc q nhiều hoặc q khó; hoặc cơng việc đơn
điệu làm mất khả năng phản ứng của con người với tình trạng khẩn cấp. Với
cơng việc lao động thể lực, các tải trọng thể lực như tải trọng động, tải trọng
tĩnh, tải trọng với tay hay chân cần hợp lý.
Bố trí các giá để nguyên vật liệu, sản phẩm, dụng cụ để nơi làm việc gọn
gàng, tránh sự nhầm lẫn, tránh va chạm khi đi lại và va quệt các phương tiện
di động trong nhà xưởng để đề phòng tai nạn do vấp ngã, bị vật nặng va đập
18


vào người. Các hố chất có tác động tương kỵ nhau khơng được để cùng một
vị trí.
1.2. Sử dụng phương tiện che chắn an toàn
Khi thiết kế hay mua sắm các phương tiện che chắn an tồn cần tính đến
kích thước cơ thể người sử dụng; đảm bảo đủ chức năng bảo vệ mà không cản trở
đến công nghệ và phải đảm bảo các yêu cầu nêu trong qui định Nhà nước (xem
TVVN 4117 - 89 - Che chắn an tồn - u cầu chung) v.v… Có thể chia các loại
phương tiện này thành 5 loại như sau:









Loại che chắn các bộ phận, cơ cấu truyền động như dây đai, bánh đai, trục
quay, băng chuyền... đề phòng tai nạn bị máy cuốn hoặc nghiền bộ phận cơ
thể.

Loại che chắn vùng văng bắn các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công như che
chắn ở máy mài, máy nghiền đá...
Loại che chắn các bộ phận dẫn điện để người không chạm vào các phần dẫn
điện có dạng tấm hoặc lưới đề phịng tai nạn điện.
Che chắn các tia bức xạ có hại như tia X, các tia phóng xạ...
Rào chắn vùng làm việc trên cao, hào, hố, bể chứa: thường gặp ở các cơng
trình xây dựng, các vị trí làm việc (sàn thao tác) máy móc ở trên cao đề phịng
tai nạn ngã cao.

Bộ phận che chắn cần đảm bảo cố định thật chắc vào máy, che chắn những
bộ phận nguy hiểm, khơng cản trở hoạt động của máy và tầm nhìn của cơng nhân,
có thể tháo gỡ khi cần bảo dưỡng máy.

Hình 1. Hộp che chắn trục/đá mài ở máy kiểu cũ (hình bên trái ) và máy
kiểu mới (hình bên phải).
19


1.3. Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Những phương tiện tự động ngắt (dừng) hoạt động của máy móc khi có nguy
cơ xảy ra sự cố kỹ thuật và tai nạn lao động, ví dụ:










Phịng ngừa q tải của thiết bị áp lực như nồi áp suất, bình chứa khí nén, nồi
hơi, ống dẫn hơi... có thể gây nổ thiết bị.
Phòng ngừa quá tải của máy động lực: Máy phát điện, máy nén, thang máy...
Phòng ngừa sự dịch chuyển quá mức của các bộ phận chuyển động: cần trục,
máy tời...
Phòng ngừa nguy cơ chấn thương ở người vận hành, ví dụ có thể bị kẹp tay,
bị đứt tay khi để tay vào vùng nguy hiểm, bị chấn thương trong vụ nổ do lửa
tạt lại bình sinh khí.
Hệ thống chống sét, chống rị điện (hệ thống điện an tồn): được sử dụng để
ngăn ngừa tai nạn do sét đánh, do điện giật.

1.4. Lắp đặt các thiết bị báo động, thiết bị chỉ báo
Các phương tiện này có tác dụng phát tín hiệu an tồn hay mất an tồn (cịn
gọi là tín hiệu báo động) để báo trước cho người lao động những sự cố nguy hiểm
có thể xảy ra. Có nhiều loại tín hiệu như:





Tín hiệu ánh sáng, màu sắc: Đèn báo động có màu tương phản cao, màu đỏ,
vàng, xanh... , ví dụ đèn chỉ dẫn giao thơng
Tín hiệu âm thanh: Cịi, chng như chng báo khói...
Thiết bị chỉ báo và có dấu hiệu cử động (xi nhan): Những nơi có nguy cơ mất
an tồn do có các chất như CO2, O2, Mê tan, xăng... cần có thiết bị đo và chỉ
báo nồng độ trong khơng khí để có biện pháp phịng chống sự cố. Có nhiều
loại dấu hiệu như dấu hiệu cấm, dấu hiệu phòng ngừa, dấu hiệu chỉ thị và dấu
hiệu chỉ dẫn, phổ biến nhất là đặt biển báo, ví dụ như biển giao thơng.

1.5.Tạo khoảng cách và kích thước an tồn

Là giải pháp cần thiết để đảm bảo an tồn khi sử dụng máy móc, đề phòng
hoả hoạn (bắt lửa) hay sự cố va chạm bởi các phương tiện vận tải…
Có nhiều loại khoảng cách an tồn như khoảng cách:


giữa nhà và cơng trình, kho tàng.



giữa đường ơ tơ, tàu hoả... với tường mặt ngồi nhà cửa.
20




giữa máy, thiết bị với kết cấu nhà xưởng như tường, cột, cửa...



giữa các bộ phận nhô ra của thiết bị máy móc.





Khoảng cách an tồn đối với phương tiện sử dụng điện, giữa bộ phận mang
điện và vỏ bao che...
giữa các bộ phận: Phân xưởng, kho bãi có các chất độc hại, dễ cháy nổ với
nhau và với nơi có nhiều người qua lại.


1.6. Cơ khí hố, tự động hố và điều khiển từ xa
1.6.1. Cơ khí hố
Sử dụng dụng cụ, máy móc để giải phóng cho con người những công việc thủ công,
nặng nhọc dễ xảy ra tai nạn lao động như dùng máy cẩu để vận chuyển thay cho
dùng palăng, dùng máy xúc để đào hố móng thay cho cuốc xẻng...
1.6.2. Tự động hoá và điều khiển từ xa
Tuy giải pháp này địi hỏi chi phí đầu tư cao, kỹ thuật, công nghệ phức tạp nhưng
nên áp dụng để giải phóng người lao động khỏi khu vực nguy hiểm, độc hại như bộ
phận sản xuất quá nóng hoặc quá lạnh, quá ồn hoặc rất độc hại bởi hố chất, chất
phóng xạ, tác nhân sinh học gây bệnh...
1.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân
Còn gọi là phương tiện bảo hộ. Phần này sẽ trình bày trong một nhóm riêng
dưới đây.
1.8. Kiểm nghiệm dự phòng
Là kiểm nghiệm về độ bền, độ tin cậy của máy móc, thiết bị, cơng trình hay
bộ phận đề đảm bảo an tồn khi vận hành.
Khi nào cần thực hiện?
Nhất thiết phải thực hiện trước khi đưa vào sử dụng, theo định kỳ và sau sửa
chữa bảo dưỡng những phương tiện có yêu cầu nghiêm ngặt về AT - VSLĐ (Ví dụ:
Thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, máy cắt dập...).
Những gì cần kiểm nghiệm?
Một số ví dụ:


Thử nghiệm độ bền theo tải trọng và thời gian của dây cáp, xích, dây an
tồn...
21





Thử nghiệm độ bền và phát hiện vết rạn nứt trên đá mài, cánh quạt…



Thử nghiệm độ tin cậy của phanh hãm.



Thử nghiệm độ bền, kín khít của thiết bị áp lực, độ tin cậy của van an toàn...



Thử nghiệm cách điện tay cầm dụng cụ điện và phương tiện bảo vệ cá nhân.

1.9. Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị
Theo phương châm “Chủ động đề ra các biện pháp phịng ngừa thích hợp,
khơng để cháy xảy ra hoặc ngăn chặn kịp thời không cho đám cháy phát triển”, các
biện pháp phòng cháy chữa cháy (PCCC) gồm:
a) Giáo dục, tuyên truyền người lao động về Pháp lệnh qui định việc quản lý Nhà
nước đối với công tác PCCC, qui định việc xử phạt các hành vi phạm (Điều 15 nghị
định số 49/CP ngày 15/8/1996)...; Phổ biến, hướng dẫn các nội qui PCCC, huấn
luyện thực hiện phương án chữa cháy tại chỗ.
b) Biện pháp kỹ thuật:
- Cách ly các thiết bị hoặc cơng đoạn có nhiều nguy hiểm cháy nổ ra xa những
khu vực khác.
- Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy trong đơn vị như ngun vật
liệu, sản phẩm, hàng hố.
- Bố trí các hệ thống chống cháy lan trong đường ống dẫn chất đốt: xăng dầu,
khí đốt và chống cháy lan từ phịng nọ sang phòng kia.

- Trang bị đầy đủ các phương tiện PCCC theo hướng dẫn và phê chuẩn của cơ
quan Cơng an thuộc Cục phịng PCCC.
- Biện pháp hành chính, pháp lý: Thực hiện kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và
xử lý vi phạm, chấm điểm thi đua để ngăn ngừa cháy nổ.
Một số ví dụ thực tế về an tồn máy móc:
- Lắp che chắn thích hợp vào các phần chuyển động nguy hiểm của máy và các
thiết bị truyền điện.
- Sử dụng các thiết bị an toàn ngừng hoạt động của máy khi tay cơng nhân ở vị
trí nguy hiểm.
- Thiết kế lại các bộ phận chắn gây cản trở cho tầm nhìn, thay mới hoặc bảo
dưỡng.
22


- Sử dụng thiết bị cơ khí để cung cấp nguyên liệu cho máy nhằm tránh nguy
hiểm và tăng sản phẩm.
- Đảm bảo máy móc được bảo dưỡng tốt và các chi tiết không bị gãy, hỏng hoặc
bắt không chặt.
2. Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện
lao động.
Để đảm bảo yêu cầu vệ sinh lao động nơi làm việc, cần áp dụng các biện
pháp về vệ sinh công nghiệp và vệ sinh cá nhân tại nơi làm việc. Trong phần này
chỉ đề cập đến các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động hay cịn gọi là vệ sinh cơng
nghiệp để phòng chống độc hại và cải thiện điều kiện lao động.
2.1. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại
Do khn khổ có hạn, khơng thể giới thiệu hết các biện pháp trong Sổ tay
này. Vì vậy chúng ta sẽ chọn một số biện pháp cơ bản và được áp dụng phổ biến ở
hầu hết các nơi làm việc trong cả nước.
2.1.1. Thơng gió
Là biện pháp cần thực hiện để cải thiện độ thoáng ở những nơi làm việc có

điều kiện thơng gió, thơng khí kém, gây tích tụ khí nóng, hơi khí độc, bụi, hơi nước
trong khơng khí. Đây cũng là một trong những biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh về độ nóng, ẩm, khói, bụi. Sau đây là một số giải pháp kỹ thuật cơ bản:
a. Thơng gió tự nhiên:
Là giải pháp thơng thống cho nhà xưởng nhờ tác dụng tự nhiên của luồng
gió và đối lưu nhiệt mà không cần đến quạt và các phương tiện tạo gió khác. Sau
đây là một số cách:
- Dựa vào tác dụng của gió trời: Bằng cách chọn hướng cho nhà xưởng khi xây
dựng cơ bản, mở các cửa đón gió và thốt gió hợp lý sao cho luồng gió lưu thơng
trong nhà thuận theo cường độ gió trời.

23


- Dựa vào tác dụng đối lưu của nhiệt: Nhờ
sự chênh lệch nhiệt độ của khơng khí trong
và ngồi nhà để có luồng khơng khí lưu
thơng qua nhà, Do khơng khí nóng trong
nhà thì bốc lên trên và thốt ra ngồi theo
các ở trên. Cịn khơng khí bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn sẽ tràn vào trong nhà qua
cửa bên dưới để thế chỗ cho khơng khí từ Hình 2. Sơ đồ thơng gió tự nhiên
trong thốt ra. Đó là cách thơng gió tự đối với nơi làm việc có nguồn
nhiên nhờ áp lực nhiệt. Phương pháp này nhiệt lớn
được áp dụng trong các cơng nghệ sinh
nhiệt như lị luyện, lị tơi, lị hơi, lị rèn,
buồng sấy....
Hình 3a dưới đây mơ tả sự lưu thơng của khơng khí/ gió trong nhà qua các
cửa khơng cần quạt.


Thơng gió - Sơ đồ chu trình lưu thơng của khơng khí.
a. Thơng gió tự nhiên
b. Thơng gió nhân tạo
ng
khí:

b.Thơ
gió cơ

Khi thơng gió tự nhiên khơng đáp ứng được tiêu chuẩn về tốc độ gió trong
nhà xưởng hoặc cần phải thổi mát cho người lao động thì cần phải sử dụng các
phương tiện thơng gió cơ khí như quạt, hình 3b ở trên mơ tả sự lưu thơng khơng khí
24


khi sử dụng quạt trần. Với các loại quạt gió, phương pháp này cần sử dụng khơng
chỉ có quạt gió mà là cả một hệ thống gồm quạt, miệng thổi hay hút gió (tương ứng
với hệ thống thổi và hệ thống hút), lưới lọc bụi, ống phân phối gió và các thiết bị
khác như làm khô hay làm ẩm, làm mát khơng khí bằng điều hồ nhiệt độ.
Tuỳ theo u cầu kỹ thuật mà lắp đặt hệ thống thơng gió cục bộ và thơng gió chung
trong nhà xưởng (xem hình 4).
Cần lưu ý tăng cường nhiều thơng gió tự nhiên, theo TCVSCP tổng diện tích các
cửa mở phải bằng 1/ 4 diện tích nhà.

Hệ thống thơng gió tổng hợp: a. Quạt tường; b. Lỗ thơng gió

2.1.2. Chiếu sáng
Để tạo ra mơi trường ánh sáng hợp lý, đảm bảo TCVSCP có thể áp dụng
những biện pháp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật như sau:

Phân bố đều các nguồn sáng tự nhiên qua cửa lấy sáng lên bề mặt cần chiếu sáng.
Có kết cấu chắn nắng cho các cửa lấy sáng tự nhiên.
Lắp ráp các nguồn sáng vào các pha khác nhau của nguồn điện chiếu sáng.
Các nguồn sáng được treo ở độ cao qui định, có chao, chụp với góc bảo vệ lớn.
Tăng sự tương phản giữa vật cần quan sát và nền, dựa trên cơ sở khoa học về chiếu
sáng.
25


a. Chiếu sáng tự nhiên:
Từ nguồn ánh sáng khuyếch tán của bầu trời xuyên qua các cửa vào trong
nhà, để có ánh sáng tự nhiên hợp lý cần phải:
Diện tích cửa lấy sáng đủ lớn để hệ số độ rọi ánh sáng tự nhiên không nhỏ hơn giá
trị hệ số độ rọi tự nhiên tiêu chuẩn.
Phân bố các cửa lấy sáng gồm cửa sổ và cửa mái đều trên toàn bộ nhà để ánh sáng
phân bố đều trong phòng.
Tránh hiện tượng chói lố bằng cách để cửa theo hướng Bắc Nam, nếu khơng cần
có kết cấu chắn nắng cho các cửa lấy sáng.
b. Chiếu sáng nhân tạo:

Tải bản FULL (20 trang): />Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Nguồn ánh sáng gồm các loại đèn nung sáng, huỳnh quang, thủy ngân cao
áp. Có hai phương thức chiếu sáng nhân tạo chính là:
- Chiếu sáng chung: Các nguồn sáng được phân bố đều trên toàn diện tích
được chiếu sáng và được treo trên cùng một độ cao qui định. Phương thức
này phù hợp với nơi có mật độ làm việc lớn, bố trí thành hàng như phân
xưởng lắp ráp máy, phân xưởng may hoặc nơi có vị trí làm việc thay đổi bất
kỳ trong phịng.
- Chiếu sáng hỗn hợp: Các nguồn sáng được phân bố đều như phương thức

chiếu sáng chung và có các nguồn sáng riêng rẽ từ đèn chiếu sáng cục bộ tại
chỗ để đáp ứng yêu cầu quan sát chung và đi lại trong phịng và những cơng
việc cần độ rọi cao như nhà máy cơ khí, sửa chữa đồng hồ...(xem hình 5)

Sự kết hợp chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ đáp ứng nhu cầu chiếu sáng
của các công việc khác nhau
Ngồi ra cần có hệ thống chiếu sáng sử dụng khi cần để sơ tán khẩn cấp hay thay
thế để tiếp tục làm việc.
26


Một số ví dụ:
Sơn trần nhà bằng màu trắng, tường bằng các màu sáng và giữ cho sạch.
• Cung cấp ánh sáng nhân tạo chung phải tương xứng với loại công việc tiến
hành bằng cách: tăng thêm nguồn sáng, lắp đặt các gương phản xạ hoặc chuyển vị
trí các nguồn sáng có sẵn.


2.1.3. Xử lý ơ nhiễm mơi trường lao động
Biện pháp này được áp dụng để loại bỏ hoặc hạn chế ô nhiễm môi trường lao động
(MTLĐ) bởi một hoặc một số yếu tố như hoá học, hoá lý, vật lý, sinh vật. Qua đánh
giá mức độ ô nhiễm MTLĐ, đã thực hiện biện pháp hạn chế, cách ly (bằng bất cứ
giải pháp nào nếu có thể thực hiện được) mà yếu tố ơ nhiễm vẫn cịn lan toả, phân
tán trong mơi trường và vượt q TCVSCP thì chúng ta cần can thiệp bằng xử lý
các yếu tố đó. Về kỹ thuật biện pháp này thường tập trung ở các giải pháp sau:
- Xử lý chất khí / chất thải khí;
- Xử lý chất lỏng/ chất thải lỏng hay nước thải;
- Xử lý chất rắn/ chất thải rắn hay rác thải.
Sơ đồ q trình xử lý nói chung được tiến hành qua các hệ thống sau:


Hệ thống thu và
chứa các yếu tố
lan toả (1)

Hệ thống xử lý các tác
nhân ô nhiễm (2)

Hệ thống thải không
khí hoặc nước đã làm
sạch (3)

Xử lý các chất thải từ
hệ thống xử lý (4)
Ô NHIỄM

Sản xuất

Tận dụng lại

Thải bỏ

Mơi
trườn
g

Sơ đồ q trình xử lý các yếu tố ô nhiễm môi trường
a. Hệ thống (1) - Thu và chứa các yếu tố lan toả: Trên hình 6 mơ tả sơ lược một
hệ thống xử lý các yếu tố ô nhiễm môi trường phát sinh từ sản xuất:

27

4105411



×