Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện cư jút, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 154 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn..................................................................................6
3.1. Mục đích ..........................................................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................................6
5.1. Phương pháp luận ..........................................................................................................6
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................................................7
6. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................................8
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn .........................................................................................8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ......................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................9
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG.........................................................................................................10
1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ và phát triển rừng ...................................................10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng........................................................20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ và phát triển rừng ở một số
nƣớc trên thế giới, một số địa phƣơng và bài học rút ra áp dụng cho huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông .....................................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NƠNG ............................................................42


2.1. Tình hình bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cƣ Jút...............................................42


2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng của huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông .....................................................................................................................59
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cƣ
Jút ........................................................................................................................................72
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở HUYỆN CƢ JÚT TỈNH
ĐẮK NÔNG.........................................................................................................................80
3.1. Quan điểm, định hƣớng về bảo vệ và phát triển rừng .............................................80
3.2. Những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................88
3.3. Kiến nghị .....................................................................................................................106
KẾT LUẬN ........................................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ MỤC ...........................................................................113
PHỤ LỤC...........................................................................................................................119


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Thuật ngữ viết tắt

1

QLNN


Quản lý nhà nước

2

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

3

Luật BV&PTR

Luật bảo vệ và phát triển rừng

4

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

5

QLBV&PTR

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

6

GĐGR


Giao đất giao rừng

7

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

8

ĐQLR

Đồng quản lý rừng

9

ĐQLBV&PTR

Đồng quản lý bảo vệ và phát triển rừng

10

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

11

VBQPPL


Văn bản quy phạm pháp luật

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XHH

Xã hội hóa

14

CNH

Cơng nghiệp hóa

15

HĐH

Hiện đại hóa

16

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

17

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

18

ANQP

An ninh quốc phịng

19

VPHC

Vi phạm hành chính

20

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc quản lý rừng tại cấp xã, huyện Phú Lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế

năm 2012 ...................................................................................................................37
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc quản lý rừng của nhóm hộ cấp thơn tại huyện Phú Lộc– tỉnh
Thừa Thiên Huế (Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh (2012) ...........................37
Sơ đồ 2.1. Bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về GĐGR ở Đắk Nông ..............55
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức của Hạt kiểm lâm Cư Jút ..................................................63


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính .......................46
Bảng 2.2. Diện tích rừng bị mất năm 2015, 2016, 2017 của huyện Cư Jút ..............50
Bảng 2.3. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2015 của huyện Cư Jút ..............................................................................................51
Bảng 2.4. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2016 của huyện Cư Jút ..............................................................................................52
Bảng 2.5. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2016 của huyện Cư Jút ..............................................................................................53
Bảng 2.6. Số lượng cán bộ làm cơng tác QLBV&PTR tính đến năm 2017 .............62
Bảng 2.7. Tổng hợp xử lý vi phạm ở huyện Cư Jút từ năm 2013 ÷ 2017 và quý I
năm 2018 ...................................................................................................................71
Bảng 3.1: So sánh các phương thức quản lý rừng ở Việt Nam .................................93


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu thị kết quả giao đất, giao rừng theo chủ quản lý ..........................64
Biểu đồ 2.2. Những hạn chế trong BV&PTR đối với các hộ gia đình, cá nhân nhận
GĐGR ở huyện Cư Jút ..............................................................................................67
Biểu đồ 2.3. Những hạn chế trong hưởng lợi từ rừng đối với các hộ gia đình, cá
nhân nhận GĐGR ở huyện Cư Jút ............................................................................67



PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01 ...........................................................................................................119
Mẫu 01. PHIẾU KHẢO SÁT..................................................................................119
Các hộ gia đình về giao đất giao rừng hưởng lợi ....................................................119
Mẫu 02. PHIẾU PHỎNG VẤN ..............................................................................127
Mẫu 03. PHIẾU PHỎNG VẤN ..............................................................................129
PHỤ LỤC 02. BẢNG KẾT QUẢ PHỎNG VẤN, KHẢO SÁT, TRƯNG CẦU Ý
KIẾN .......................................................................................................................131
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân nhận giao đất giao rừng hưởng lợi
ở huyện Cư Jút- tỉnh Đắk Nông ..............................................................................131
PHỤ LỤC 03 ...........................................................................................................133


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
tồn tại và phát của đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội của đất nước, của dân tộc và của nhân loại. Công tác BV&PTR là một vấn đề
sống cịn của đất nước, là nhiệm vụ của tồn xã hội.
Rừng có vai trị rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông và
huyện Cư Jút và là nguồn sinh kế quan trọng của người dân địa phương (đặc biệt là
người dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng...). BV&PTR luôn được tỉnh Đắk
Nơng nói chung và huyện Cư Jút nói riêng quan tâm và coi là một nội dung quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Rừng ở huyện Cư Jút trong những năm qua suy giảm nghiêm trọng cả về số
lượng và chất lượng (năm 2012 diện tích rừng 39.955,52 ha; năm 2013 diện tích
rừng 37.504,44 ha; năm 2014 diện tích rừng 37.345,31 ha; năm 2015 diện tích rừng
37.504,44 ha; 38.571,1 ha; năm 2016 diện tích rừng 38.962,04 ha; năm 2017 diện
tích rừng 39.602,75 ha) rừng ở huyện hiện nay chủ yếu do nhà nước quản lý, hoạt
động kém hiệu quả (Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý, các tổ chức nhà nước khác),

trong khi đó rừng giao cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng cịn rất hạn chế.
Ngun nhân diện tích rừng huyện Cư Jút suy giảm cả về số lượng và chất
lượng do các đơn vị chủ rừng chưa thực hiện hết trách nhiệm trong quản lý
BV&PTR, không chủ động tuần tra kiểm soát, nên việc ngăn chặn các hành vi vi
phạm lâm luật chưa kịp thời và kém hiệu quả; Một số cán bộ Kiểm lâm địa bàn
chưa bao quát, chưa làm tốt cơng tác tham mưu cho chính quyền địa phương thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp; Địa bàn rộng, đường
giao thông nông thơn nhiều và đa dạng, địa bàn có rừng giáp ranh với nhiều huyện,
tỉnh lân cận và cả nước bạn CamPuChia, các đối tượng vi phạm tìm mọi cách để
trốn tránh lực lượng chức năng, do đó chưa ngăn chặn triệt để tình hình vi phạm
trên địa bàn; Tình hình dân di cư nội vùng từ các xã phía ngồi vào các xã còn rừng
và đất lâm nghiệp chưa được kiểm sốt chặt chẽ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm, mua

1


bán, sử dụng đất lâm nghiệp diễn biến phức tạp nên việc quản lý của cơ quan chức
năng gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rừng suy giảm
kể trên là quản lý nhà nước về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng cịn lỏng
lẻo, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan còn thiếu chặt chẽ, thiếu
đồng bộ chưa có biện pháp giải quyết kịp thời, hữu hiệu, chế tài xử lý chưa nghiêm
minh và chưa đủ sức răn đe.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng ở Huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay” với mong muốn góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác BV&PTR phục vụ cho q trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
BV&PTR và quản lý nhà nước về công tác BV&PTR là đề tài được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu theo những nội dung và cách tiếp cận

khác nhau, đó là:
- Ở nước ngồi
Dự án hợp tác quốc tế do chính phủ Cộng hồ liên bang Đức tài trợ cho Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) về “Cải cách hành chính Lâm
nghiệp” đang được thực hiện tại Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2006. Mục đích
nghiên cứu của dự án này là hoàn thiện hệ thống các cơ quan QLNN về Lâm nghiệp.
Cũng liên quan đến nghiên cứu về phân quyền trong quản lý rừng, bài
"Devolving Forest management in Asia- Pacific Countries" [119], tạm dịch là Ủy
quyền quản lý rừng ở các nước Châu Á - Thái Bình Dương của Ajit K. Banerjee, đã
chỉ ra nội dung phân quyền trong quản lý rừng ở Ấn độ cũng như ở một số nước
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Mơ hình tập quyền làm gia tăng nạn phá rừng,
phá hủy môi trường và vi phạm pháp luật. Điều đó đặt ra một mức độ cần thiết phải
ủy quyền. Mức độ tập trung đã không quản lý được việc chuyển nhượng đất rừng,
khai thác rừng vì mục đích thương mại.
- Ở Việt Nam

2


Nghiên cứu liên quan đến giao đất, giao rừng, các tác giả Đinh Hữu Hoàng và
Đặng Kim Sơn, trong bài viết Giao đất giao rừng ở Việt Nam - Chính sách và thực
tiễn [39], đã phân tích xu hướng của thế giới về phi tập trung hóa ngành lâm nghiệp
và quan điểm, chính sách của Việt Nam về giao đất, giao rừng (GĐGR); tổng kết
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và những vấn đề nẩy sinh trong
thực thi chính sách giao đất lâm nghiệp; đưa ra những nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm giải pháp về tích tụ đất và rút ra các bài học cho chính sách đất nông nghiệp
hiện nay.
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng, có các cơng trình
nghiên cứu được công bố trong Hội thảo quốc gia về QLRCĐ, Hà Nội (05/6/2009).
Trong đó, có các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia lâm nghiệp hàng đầu

của Việt Nam như: Lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam - Chính sách và thực tiễn;
Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp; Kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng .
Các bài viết trên tập trung vào nội dung liên quan tới kinh nghiệm và thực tiễn
QLRCĐ ở một số địa phương, những kiến nghị và đề xuất hồn thiện chính sách
cho QLRCĐ ở Việt Nam. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng QLRCĐ ở Việt
Nam, tiến trình phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam
qua các giai đoạn, rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn QLRCĐ ở các địa
phương, đưa ra một số mơ hình thử nghiệm QLRCĐ và cơ chế hưởng lợi. Tuy
nhiên, các bài viết trên đây chưa đề cập tới vấn đề về cơ sở lý luận về rừng cộng
đồng nói riêng, XHH BV&PTR nói chung, vai trị và trách nhiệm của các cơ quan
QLNN đối với việc tổ chức và QLRCĐ.
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
ở Việt Nam, nghiên cứu QLNN về BV&PTR theo hướng tiếp cận QLNN bằng pháp
luật, Luận án Tiến sĩ Luật học“Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” [109] của tác giả Hà Công Tuấn (2005), đã nghiên
cứu cơ sở lý luận QLNN về bảo vệ rừng, khẳng định vai trị quan trọng khơng thể
thiếu của công cụ pháp luật đối với QLNN về bảo vệ rừng, chỉ ra những nội dung

3


của phương thức QLNN bằng pháp luật, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
việc thực hiện quản lý bảo vệ rừng bằng pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, quản lý
rừng là một vấn đề phức tạp, để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý bảo vệ
rừng phải áp dụng đồng bộ nhiều phương thức và công cụ quản lý.
Nghiên cứu trên phương diện quản lý hành chính nhà nước về BV&PTR, Luận
án “Các giải pháp quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển bền
vững rừng Tây Nguyên” [40] của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2009) đã tập trung

nghiên cứu lý luận quản lý hành chính nhà nước về BV&PTR bền vững, phân tích
hạn chế và thách thức trong công tác BV&PTR bền vững ở Tây Nguyên và đề xuất
các giải pháp quản lý hành chính nhà nước để BV&PTR Tây Nguyên. Tuy nhiên,
quản lý rừng bền vững không chỉ thực hiện thông qua các giải pháp hành chính mà
phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp với sự tham gia của các chủ thể trong xã hội.
Nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về XHH bảo vệ và phát triển rừng,
Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính cơng “Quản lý nhà nước về xã hội hóa
BV&PTR ở Tây Nguyên” của tác giả Lê Văn Từ năm 2015, tác giả nghiên cứu
QLNN về XHH BV&PTR ở Tây Nguyên để góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn
cơ sở lý luận và đưa ra các khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện QLNN đối
với công tác XHH BV&PTR ở Tây Nguyên.
Báo cáo tư vấn “Xem xét năng lực thừa hành pháp luật và xác định nhu cầu đào
tạo của chủ thể quản lý khu rừng đặc dụng” của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh (2003).
Báo cáo này đã đưa ra các kết quả điều tra về trình độ pháp lý của cán bộ nhà nước
quản lý các khu rừng đặc dụng, đề xuất các biện pháp đào tạo nâng cao năng lực
thừa hành pháp luật của chủ thể quản lý các khu rừng đặc dụng. Ngồi ra cịn nhiều
bài viết trên các tạp chí, báo và các tham luận trong hội thảo của nhiều tác giả đề
cập đến vấn đề này ở các góc độ tiếp cận khác nhau.
Ở các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập một số biện pháp nhằm
đổi mới phương thức quản lý rừng trên cơ sở phân tích những hạn chế bất cập trong
quản lý rừng. Trong đó tập trung vào đổi mới phương thức điều hành của các cán bộ

4


làm công tác quản lý rừng, đề xuất phương hướng quản lý nhà nước về rừng, luận
giải sự cần thiết và nêu một số giải pháp đổi mới quản lý rừng ở Việt Nam đáp ứng
theo yêu cầu quốc tế hóa. Các tác giả đã xác định rất rõ hệ thống chính sách, luận cứ
khoa học, phương pháp, cách thức về gìn giữ và phát triển rừng phục vụ sự phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt là mơi trường; các cơng trình đã phân

tích, đánh giá thực trạng quản lý rừng, chỉ ra hạn chế, bất cập của quản lý rừng
nước ta trước đòi hỏi của hội nhập quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do quản
lý rừng. Ngoài ra phản ánh thực trạng quản lý rừng ở Việt Nam, thực trạng thực
hiện phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý và phát triển rừng
của nước ta thời gian qua. Trên cơ sở đó, trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với quản lý rừng, trong đó chú trọng đến giải
pháp đổi mới nhận thức của các Cấp uỷ đảng và cơ quan quản l ý nhà nước, chính
sách đãi ngộ và tôn vinh những cán bộ làm công tác quản lý và phát triển rừng.
Nhưng, các cơng trình nghiên cứu này mang tính vĩ mơ, bao qt, rộng lớn chưa có
tính vùng miền, chưa có tính địa phương cụ thể.
Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận luận văn, tác giả nhận thấy các cơng
trình nghiên cứu ở trên là những tài liệu rất bổ ích cho tác giả có thể tham khảo kế
thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, hiện tại chưa có đề tài, luận văn,
luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể QLNN về
BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng. Trong khi đó, để nâng cao hiệu lực
hiệu quả cơng tác QLNN về BV&PTR thực sự phải có sự nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm từ những địa phương cụ thể.
Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn công tác QLNN về BV&PTR ở
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay làm đề tài nghiên cứu như một cố gắng
góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những bất cập trong
công tác QLNN về BV&PTR hiện nay.

5


3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là nghiên cứu QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jut, tỉnh
Đắk Nông để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và để xuất những giải pháp

tăng cường QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận QLNN về BV&PTR.
- Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về BV&PTR ở huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nông từ 2013 đến 2018.
- Phạm vi về nội dung: Trên thực tế, QLNN về BV&PTR là vấn đề phức tạp cả
về lý luận và thực tiễn. Đề tài giới hạn phạm vi nội dung QLNN về BV&PTR, tác
giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản đối với QLNN về
BV&PTR. Từ đó đề xuất các giải pháp QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông và mô hình BV&PTR hiệu quả, bền vững.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở
phương pháp luận cho nghiên cứu.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin, đề
tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp phân tích theo hệ thống, phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương
pháp lịch sử; phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra xã hội
học; Phương pháp thực chứng; phương pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề đặt
ra trong đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: mang tính xun suốt tồn bộ đề tài.
Phương pháp phân tích thường được thể hiện: để làm sáng tỏ các vấn đề lớn, trước
hết cần làm rõ các nội dung bên trong của nó. Từ những vấn đề nhỏ, từng nội dung,
từng tiểu mục, từng mục…, phương pháp tổng hợp sẽ góp phần làm rõ những
nhiệm vụ đặt ra đối với từng chương và toàn bộ đề tài.
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: xem xét từng vấn đề nghiên cứu
trong mối liên hệ giữa lịch sử, lý luận, pháp lý với thực tiễn tổ chức thực hiện. Điều
này có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt trong Phần 2 của đề tài.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đề tài để đối chiếu các vấn đề tương
ứng trong giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở mối liên hệ cái chung với cái riêng, cái
phổ biến và cái đặc thù, giữa bản chất và hiện tượng, phương pháp này cho phép
tìm ra những đặc điểm chung nhất của giáo dục đào tạo nói chung, xu hướng phát
triển của chúng cũng như những vấn đề mang tính đặc thù của giáo dục Việt Nam.
- Phương pháp luận cụ thể sử dụng trong luận văn: Sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, những tư tưởng đổi mới tiên phong
của Đảng.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về
BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông và ở Việt Nam,
đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách
tiếp cận của tác giả.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phỏng vấn, khảo sát thực tế bằng
phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin định lượng về đánh giá của các đối tượng là

7



người dân, cộng đồng, các đơn vị chủ rừng là doanh nghiệp nhà nước đối với thực
trạng BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Tác giả
khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi 30 hộ dân được thuê đất, thuê rừng; Phỏng vấn 02
đơn vị trong quốc doanh và ngồi quốc doanh (Cơng ty trách nghiệm hữu hạn một
thành viên lâm nghiệp Đăk Wil và Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú); Phỏng vấn
kết quả công tác bảo vệ rừng đối với Giám đốc Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa
bàn huyện Cư Jút.
- Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của các ngành, các
địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng,
phân tích và đề xuất các giải pháp tăng cường BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Những phương pháp trên được sử dụng nhằm đưa ra những kết luận chính xác
và đề ra các biện pháp khả thi để khắc phục những tồn tại trong công tác QLNN về
BV&PTR cũng như nâng cao hiệu quả QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nơng hiện nay.
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm liên quan đến BV&PTR và
QLNN về BV&PTR, xác định rõ nguyên tắc, vai trò, những nội dung cơ bản của
BV&PTR và QLNN về BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk
Nơng; chỉ rõ vai trị của các chủ thể trong quản lý nhà nước về BV&PTR; những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BV&PTR.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những vấn đề của luận văn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách về BV&PTR nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BV&PTR ở huyện
Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy trong các cơ sở đào tào, bồi dưỡng và cơ quan có thẩm quyền trong quản lý về

BV&PTR.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Theo quy định khoản 1 Điều 3 Luật BV&PTR năm 1991 (sửa đổi bổ sung
năm 2004) được định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng [11, tr. 63].

Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự
nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh ni tái sinh trên đất trồng rừng,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu
thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật
rừng phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu
tố tự nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán
của quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1.
Đất lâm nghiệp bao gồm: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất chưa
có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng; trong phạm vi QLNN về đất lâm nghiệp,
thì đất lâm nghiệp chỉ giới hạn ở lớp đất mặt với độ sâu nhất định phù hợp với canh
tác lâm nghiệp, không bao gồm những tài nguyên, khoáng sản và những vật thể nằm
sâu trong lịng đất.
Để giúp ích cho bảo vệ rừng đạt được các mục tiêu quản lý và sử dụng trong
lâm nghiệp tiến hành phân loại rừng thành các loại:

10


Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Phân loại rừng là một công tác rất
quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, công tác
phân loại rừng gắn liền với lịch sử phát triển sử dụng rừng từ xa xưa.
Tại Việt Nam, theo khoản 1,2,3 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng để
thuận tiện cho công tác quản lý và quy hoạch cho công tác lâm nghiệp, phân loại
rừng và đất sản xuất trong lâm nghiệp rừng được phân chia thành 3 loại:
Thứ nhất, Rừng phòng hộ: được bảo vệ nghiêm ngặt để giữ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống sói mịn, hạn chế lũ lụt, điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trường. Rừng
phòng hộ được phân thành nhiều loại như: rừng phịng hộ đầu nguồn, rừng phịng
hộ chắn gió, chắn cát bay ven biển, rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái.
Thứ hai, Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, bảo
vệ nguồn ghen thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử,

danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch, rừng đặc dụng được phân thành
các loại: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hóa xã hội, nghiên
cứu thí nghiệm (như vườn quốc gia Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Tiên, khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Mác, Bà Nà Núi Chúa Đà Nẵng...)
Thứ ba, Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ,
các lâm đặc sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi
trường sinh thái.
1.1.1.2. Khái niệm về bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan
điểm của hiện nay bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát
triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp
và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa
dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận

11


chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật trong lĩnh vực BV&PTR.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng
Theo quy định của khoản 3 Điều 3 Luật BV&PTR thì:
Phát triển rừng là việc trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khi khai thác,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng

sinh học của rừng, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và giá trị của
rừng [11, tr. 63].
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền
vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra trong
"chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày
càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp mơi
trường tồn cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao cho
việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ mai sau.
"Phát triển bền vững" có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với việc "quản lý
rừng bền vững".
1.1.1.4. Khái niệm về bảo vệ và phát triển rừng
Một định nghĩa về BV&PTR được tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO)
đưa ra như sau:
BV&PTR là quá trình quản lý đất rừng cố định, phát triển rừng để đạt được
một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề
sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể
những giá vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường vật chất xã hội [40, tr. 7].

12


Theo định nghĩa này thì BV&PTR bao gồm việc bảo vệ, phát triển, khai thác
và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho tương lai.
BV&PTR là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược lại phát triển rừng cũng là cách
để bảo vệ tài nguyên rừng. Do vậy, chúng có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với
nhau không tách rời, BV&PTR là một mục tiêu nằm trong chiến lược "phát triển
bền vững" tồn cầu.

BV&PTR có những đặc trưng chung vốn có, ngồi ra nó có chủ thể, đối
tượng quản lý riêng, có thể khái quát như sau: BV&PTR là q trình các chủ thể
QLNN xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong
hoạt động QLNN nhằm đạt được yêu cầu, mục đích trong cơng tác BV&PTR mà
nhà nước đã đặt ra.
1.1.2. Vai trò của rừng và sự cần thiết phải bảo vệ và phát triển rừng
1.1.2.1. Vai trò của rừng
- Về môi trường sinh thái:
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trị rất quan trọng đối
với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, đảm bảo cho sự
sống, bảo vệ sức khỏe của con người…
Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh mơi
trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an tồn mơi trường của một quốc
gia tối ưu là 45% tổng diện tích).
Sự quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ hữu cơ.
Khơng có một dân tộc, một quốc gia nào khơng biết rõ vai trị quan trọng của rừng
trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã khơng bảo vệ được
rừng, cịn chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày
càng bị cạn kiệt, nhiều nơi rừng khơng cịn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa

13


mạc, nước mưa tạo thành những dịng lũ rửa trơi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở
cho vùng đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân. Vai trị của
rừng trong việc bảo vệ mơi trường đang trở thành vấn đề thời sự và lôi cuốn sự
quan tâm của tồn thế giới.

Rừng giữ khơng khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng
là một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp O2..
Đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính,
vai trị của rừng lại càng quan trọng hơn trong việc giảm lượng khí CO2.
Rừng điều tiết nước, phịng chống lũ lụt, xói mịn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và
vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mịn đất, hạn chế lắng đọng lịng sơng,
lịng hồ, điều hịa được dịng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước
sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: Ở vùng có đủ
rừng thì dịng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi
dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý
hóa và vi sinh vật học của đất khơng bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại
liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở quy luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất
tốt và đất tốt ni lại rừng tốt.
Điều đó đã giải thích vì sao trong việc phá rừng khai hoang trước đây ở miền
đồi núi, dù đất đang rất tốt cũng chỉ được một thời gian ngắn là hư hỏng. Ngoài ra
rừng có vai trị rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất
bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng đất chua phèn, cung cấp gỗ,
lâm sản.
Qua đó, chúng ta đã thấy rừng có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Để môi trường sống của chúng ta khơng bị hủy hoại thì chúng ta phải bảo vệ và
phát triển trồng rừng nhiều hơn nữa. nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của rừng đối
với cuộc sống và hệ sinh thái đồng thời đưa ra cảnh báo về tình trạng phá rừng và

14


suy thoái rừng để mỗi chúng ta nhận biết được giá trị của Rừng và hãy có hành
động cụ thể vì “BV&PTR là bảo vệ cuộc sống”.

- Về kinh tế:
Rừng là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho xã hội...
Trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ; động vât, thực vật là đặc sản phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư; nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây
dựng cơ bản; dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho
con người; Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu
đời sống xã hội...
Tài nguyên rừng đóng góp khoảng 1% cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
tuy nhiên, theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu chính sách, nhà khoa học, nếu tính
cả giá trị kinh tế và giá trị mơi trường thì đóng góp thực tế của ngành lâm nghiệp
vào GDP sẽ vào khoảng từ 3 – 4%.
Trong những năm gần đây diện tích rừng đã khơng ngừng tăng trở lại (năm
2006 độ che phủ của rừng khoảng 38%, trong khi đầu những năm 90 chỉ còn
khoảng 27 - 28%), giá trị xuất khẩu của ngành lâm nghiệp đã tăng nhanh đáng kể,
đạt khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2005.
Chủng loại cây rừng phong phú. Riêng các loại gỗ đã có tới hơn 200 loại có
giá trị thương phẩm, trong đó có những loại có giá trị quốc tế lớn như lim, sến, lát
hoa, mỡ, chò chỉ, săn lẻ, tếch, bồ đề…. Ngồi ra cịn có nhiều loại tre, trúc, giang,
nứa, song…là nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp giấy, mỹ nghệ phẩm, vật liệu
xây dựng, gỗ trang trí, sợi dệt, lấy tinh dầu, nhựa cây, thuốc nhuộm… Mặt khác,
một diện tích rộng lớn với các kiểu hình đa dạng, rừng Việt Nam là một nguồn cung
cấp nguyên liệu liên tục và lâu dài với chất lượng cao cho nhiều ngành cơng nghiệp.
Bên cạnh đó, rừng mưa nhiệt đới Việt Nam là nơi cư trú của nhiều loài chim
thú đặc sắc, có giá trị kinh tế đặc biệt, là nguồn thực phẩm, dược liệu quý, là nguồn
tài nguyên phục vụ cho du lịch và xuất khẩu. Đặc biệt các khu rừng sinh thái cũng

15



đem lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Việt Nam nhờ phát triển du lịch. Rừng
còn là một kho thuốc quý giá với các loài dược liệu quý hiếm.
- Về văn hóa - xã hội:
Rừng khơng chỉ là tài ngun, thậm chí cũng khơng chỉ là "mơi trường" theo
nghĩa hẹp môi trường tự nhiên như ta vẫn thường nói. Rừng là tất cả, rừng là tồn
bộ cuộc sống của con người là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời.
Trước hết, rừng là không gian sinh tồn của các con người. Không một buôn,
làng nào tách biệt khỏi rừng, đất rừng. Rừng không chỉ cung cấp cho cuộc sống
hằng ngày mà còn là nền tảng của sản xuất, là văn hóa trong cuộc sống của chúng ta.
Rừng khơng chỉ là khơng gian, rừng cịn là thời gian. Ở đây lấy không gian
rừng để đo thời gian, để tính nhịp sống của mình. Đời sống con người nhịp nhàng
với vịng tuần hồn vĩnh cữu của tự nhiên, cụ thể là của rừng. Không gian - thời
gian rừng ấy là không-thời gian tương đối của từng làng. Làng là đơn vị sống cơ
bản của con người trong không –thời gian đó.
Cuộc sống của con người là một cuộc sống tn theo và khăng khít với nhịp
điệu tuần hồn của rừng. Như vậy, có thể nói rừng là trung tâm của nhân sinh quan,
và vũ trụ quan. Có điều cần hết sức chú ý là không gian ấy không chỉ gồm có đất
thổ cư, mà cịn bao gồm tồn bộ đất rừng sản xuất, nơi dân làng làm rẫy luân canh,
và cả những khu rừng thiêng có quan hệ đến đời sống tâm linh của dân làng bản địa.
Toàn bộ đất và rừng đó là khơng gian sinh tồn của làng, thiếu nó thì làng khơng cịn
là làng.
Sở hữu tập thể về đất và rừng của cộng đồng làng được duy trì và quản lý
bằng một hệ thống luật tục mà người gìn giữ, điều hành là một hội đồng già làng
gồm những người am hiểu đất đai, rừng núi, phong tục tập quán, kinh nghiệm sản
xuất, có đức độ và uy tín, được dân làng tín nhiệm cử ra. Đất và rừng trong không
gian của làng được hội đồng già làng phân cho các hộ để canh tác, sinh sống và gìn
giữ theo những quy định chặt chẽ đã được ghi trong các luật tục.
- Về bảo tồn đa dạng sinh học:


16


Do đất nước ta trải dài từ Bắc xuống Nam và địa hình với nhiều độ cao khác
nhau so với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét
độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già
nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc
biệt là rừng ngập mặn.
Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là
trung tâm thu nhập các luồng thực vật và động vật từ phía Bắc xuống, phía Tây qua,
phía Nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. Đồng thời, nước ta có
độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3000 m nên có nhiều loại rừng với nhiều
loại thực vật và động vật quý hiếm, độc đáo mà các nước ơn đới khó và khơng có
thể tìm thấy được.
+ Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 lồi thực
vật, nhưng chỉ có khoảng 10.500 lồi đã được mơ tả, trong đó có khoảng 10% là
lồi đặc hữu, 800 lồi rêu, 600 lồi nấm.... Khoảng 2.300 lồi cây có mạch đã được
dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41
lồi cho gỗ quý, 20 loài cho gỗ bền chắc, 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng..., loại
rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha. Ngoài ra rừng Việt Nam cịn có loại rừng
tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm khoảng 25 lồi đã được gây trồng có giá trị
kinh tế cao.
Ngoài những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng
Việt Nam cịn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1.500 lồi
trong đó có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất q hiếm
như cây Tơ hạp, có nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ, cây Gió bầu
sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ tỉnh đến Thuận Hải, cây Dầu rái cho gỗ và cho
dầu nhựa....
+ Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam
cịn có những lồi mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung

Hoa, Ấn Độ, Mã Lai, Miến Điện. Hiện tại đã thống kê được khoảng 774 lồi chim,
273 lồi thú, 180 lồi bị sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1650 loài cá

17


ở rừng ngập mặn và cá biển, chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong
đó có nhiều lồi có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều lồi q hiếm có
tên trong Sách đỏ thế giới.
- Về an ninh, quốc phịng:
Vai trị này khơng phổ biến nhưng không cá biệt, thể hiện rõ ở các Quốc gia,
dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công. Chỉ riêng câu thơ
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” của Tố Hữu và tên tác phẩm “Rừng Xà Nu”
của Nguyên Ngọc cũng đã đủ nói lên vai trị của Rừng về mặt này đối với các Quốc
gia, dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công nói chung,
Việt Nam ta nói riêng.
Nhìn xa hơn, ta thấy, các bộ tộc nguyên thủy, sau này là các nhà nước của
các Quốc gia nhỏ yếu, khi khởi nghiệp, đều lấy các vùng “Thâm sơn, cùng cốc”
làm địa bàn đóng bản doanh của mình: Bà Trưng đóng đơ ở Mê Linh, các Vua
Hùng đóng đơ ở Nghĩa Lĩnh, các Vua Đinh và Tiền Lê đóng đơ ở Hoa Lư, khi khởi
nghiệp nhà Hậu Lê lấy Lam Sơn làm căn cứ địa khởi nghĩa, thắng giặc Minh rồi còn
còn xây dựng Lam Kinh,...Ngay cả sau này, trong thời đại Hồ Chí Minh, chúng ta
cũng có “Thủ đơ gió ngàn” ở chiến khu Việt Bắc, có “Chiến khu Đ”, có rừng Tây
Ninh, có đường Trường Sơn chạy dọc trong các cánh Rừng...làm địa bàn của Chính
phủ lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam. Nhờ đó mà các cuộc kháng chiến của
dân tộc Việt Nam đều được bảo vệ từ rừng và dân tộc Việt Nam được tồn tại cho
đến ngày nay là một phần lớn nhờ rừng.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải bảo vệ và phát triển rừng
BV&PTR là cần thiết, vì nhiều lý do, trong đó có những lý do hiển nhiên, do
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa cuộc sống của con người với rừng – cùng tồn tại

và phát triển, hỗ trợ và bổ trợ cho nhau; song khơng phải ai cũng nhìn nhận được
tầm quan trọng của việc BV&PTR, do vậy công tác tuyên truyền và nhận thức về
rừng cần được nâng cao. Sự cần thiết phải BV&PTR với các lý do cụ thể:
Thứ nhất, giá trị của rừng là vơ cùng lớn, vai trị của rừng đối với con người
là vơ cùng quan trọng, đó là các vai trị kinh tế, vai trị mơi sinh, vai trò về quân sự

18


×