Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện cư jút, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.72 KB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ




/





.…/
….

H

C
V
I

N
H
À
N
H
C
H
Í
N


H
Q
U

C
G
I
A

LÊ LAM
SƠN


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở HUYỆN CƢ JÚT,
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK –
NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………


.…/….

H
ỌC
VI
ỆN

NH
CH
ÍN
H
QU
ỐC
GI
A

LÊ LAM
SƠN

QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ
BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở
HUYỆN CƢ
JÚT, TINH
ĐẮK NÔNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Quản lý công
Mã số: 60 34
04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN
KHOA HỌC: TS. Lê Văn Từ

ĐẮK LẮK –
NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân, dưới sự
giúp đỡ hướng dẫn khoa học của TS. Lê Văn Từ. Tất cả các thông tin số liệu, kết
quả tự điều tra, khảo sát trong luận văn là trung thực và theo đúng quy định.

Tác giả

Lê Lam Sơn


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Phân viện khu vực Tây Nguyên Học
viện Hành chính Quốc gia. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện,
Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp
đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên ngành Quản lý
công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Lê Văn Từ Trưởng phòng Đào tạo – Bồi
dưỡng Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên đến nay tác giả đã hoàn thành
Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Đắk Nông, Chi cụ Kiểm lâm tỉnh Đắk Nông, Phòng Văn hóa – Xã hội UBND tỉnh,
Chi cục thống kê tỉnh Đắk Nông, cơ quan, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo, sự góp ý
chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng

năm 2018
TÁC GIẢ

Lê Lam Sơn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................
1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................


2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................

3.

Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................................

3.1.

Mục đích ......................................................................................................

3.2.

Nhiệm vụ ......................................................................................................

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................

4.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................

5.


Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ......................................

5.1.

Phương pháp luận .......................................................................................

5.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................

6.

Đóng góp mới của luận văn ......................................................................................

6.1.

Ý nghĩa lý luận của luận văn ......................................................................

6.2.

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................................

7.

Kết cấu của luận văn ................................................................................................

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG .........................................................................................................
1.1.


Những vấn đề chung về bảo vệ và phát triển rừng ................................

1.2.

Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng.....................................

1.3.

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ và phát triển rừng

nƣớc trên thế giới, một số địa phƣơng và bài học rút ra áp dụng cho huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông .....................................................................................................................
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................
2.1.

Tình hình bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cƣ Jút............................


2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng của huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông.........................................................................................................................59
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cƣ
Jút............................................................................................................................................72
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở HUYỆN CƢ JÚT TỈNH
ĐẮK NÔNG............................................................................................................................80
3.1. Quan điểm, định hƣớng về bảo vệ và phát triển rừng..............................................80
3.2. Những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông..............................................................................................88
3.3. Kiến nghị........................................................................................................................106

KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ MỤC.............................................................................113
PHỤ LỤC...............................................................................................................................119


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Thuật ngữ viết tắt
1

QLNN

2

Bộ NN&PTNT

3

Luật BV&PTR

4

BV&PTR

5

QLBV&PTR

6


GĐGR

7

QLRCĐ

8

ĐQLR

9

ĐQLBV&PTR

10

DVMTR

11

VBQPPL

12

UBND

13

XHH


14

CNH

15

HĐH

16

CNH-HĐH

17

PCCCR

18

ANQP

19

VPHC

20

KT-XH



DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc quản lý rừng tại cấp xã, huyện Phú Lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2012................................................................................................................. 37
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc quản lý rừng của nhóm hộ cấp thôn tại huyện Phú Lộc– tỉnh
Thừa Thiên Huế (Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh (2012)............................37
Sơ đồ 2.1. Bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về GĐGR ở Đắk Nông..............55
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức của Hạt kiểm lâm Cư Jút............................................................... 63


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính.......................46
Bảng 2.2. Diện tích rừng bị mất năm 2015, 2016, 2017 của huyện Cư Jút..............50
Bảng 2.3. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2015 của huyện Cư Jút............................................................................................ 51
Bảng 2.4. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2016 của huyện Cư Jút............................................................................................ 52
Bảng 2.5. Diện tích rừng trồng sản xuất được nghiệm thu thanh quyết toán năm
2016 của huyện Cư Jút............................................................................................ 53
Bảng 2.6. Số lượng cán bộ làm công tác QLBV&PTR tính đến năm 2017.............62
Bảng 2.7. Tổng hợp xử lý vi phạm ở huyện Cư Jút từ năm 2013 ÷ 2017 và quý I
năm 2018................................................................................................................. 71
Bảng 3.1: So sánh các phương thức quản lý rừng ở Việt Nam................................93


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu thị kết quả giao đất, giao rừng theo chủ quản lý.........................64
Biểu đồ 2.2. Những hạn chế trong BV&PTR đối với các hộ gia đình, cá nhân nhận
GĐGR ở huyện Cư Jút............................................................................................ 67
Biểu đồ 2.3. Những hạn chế trong hưởng lợi từ rừng đối với các hộ gia đình, cá
nhân nhận GĐGR ở huyện Cư Jút........................................................................... 67



PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01......................................................................................................... 119
Mẫu 01. PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................ 119
Các hộ gia đình về giao đất giao rừng hưởng lợi................................................... 119
Mẫu 02. PHIẾU PHỎNG VẤN............................................................................. 127
Mẫu 03. PHIẾU PHỎNG VẤN............................................................................. 129
PHỤ LỤC 02. BẢNG KẾT QUẢ PHỎNG VẤN, KHẢO SÁT, TRƯNG CẦU Ý
KIẾN..................................................................................................................... 131
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân nhận giao đất giao rừng hưởng lợi
ở huyện Cư Jút- tỉnh Đắk Nông............................................................................. 131
PHỤ LỤC 03......................................................................................................... 133


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
tồn tại và phát của đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội của đất nước, của dân tộc và của nhân loại. Công tác BV&PTR là một vấn đề
sống còn của đất nước, là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Rừng có vai trò rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông và
huyện Cư Jút và là nguồn sinh kế quan trọng của người dân địa phương (đặc biệt là
người dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng...). BV&PTR luôn được tỉnh Đắk
Nông nói chung và huyện Cư Jút nói riêng quan tâm và coi là một nội dung quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Rừng ở huyện Cư Jút trong những năm qua suy giảm nghiêm trọng cả về số
lượng và chất lượng (năm 2012 diện tích rừng 39.955,52 ha; năm 2013 diện tích
rừng 37.504,44 ha; năm 2014 diện tích rừng 37.345,31 ha; năm 2015 diện tích rừng

37.504,44 ha; 38.571,1 ha; năm 2016 diện tích rừng 38.962,04 ha; năm 2017 diện
tích rừng 39.602,75 ha) rừng ở huyện hiện nay chủ yếu do nhà nước quản lý, hoạt
động kém hiệu quả (Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý, các tổ chức nhà nước khác),
trong khi đó rừng giao cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng còn rất hạn chế.
Nguyên nhân diện tích rừng huyện Cư Jút suy giảm cả về số lượng và chất lượng
do các đơn vị chủ rừng chưa thực hiện hết trách nhiệm trong quản lý BV&PTR,
không chủ động tuần tra kiểm soát, nên việc ngăn chặn các hành vi vi phạm lâm luật
chưa kịp thời và kém hiệu quả; Một số cán bộ Kiểm lâm địa bàn chưa bao quát,
chưa làm tốt công tác tham mưu cho chính quyền địa phương thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp; Địa bàn rộng, đường giao thông nông
thôn nhiều và đa dạng, địa bàn có rừng giáp ranh với nhiều huyện, tỉnh lân cận và cả
nước bạn CamPuChia, các đối tượng vi phạm tìm mọi cách để trốn tránh lực lượng
chức năng, do đó chưa ngăn chặn triệt để tình hình vi phạm trên địa bàn; Tình hình
dân di cư nội vùng từ các xã phía ngoài vào các xã còn rừng và đất lâm nghiệp chưa
được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm, mua

1


bán, sử dụng đất lâm nghiệp diễn biến phức tạp nên việc quản lý của cơ quan chức
năng gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rừng suy giảm
kể trên là quản lý nhà nước về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông còn lỏng
lẻo, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan còn thiếu chặt chẽ, thiếu
đồng bộ chưa có biện pháp giải quyết kịp thời, hữu hiệu, chế tài xử lý chưa nghiêm
minh và chưa đủ sức răn đe.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng ở Huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay” với mong muốn góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác BV&PTR phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

BV&PTR và quản lý nhà nước về công tác BV&PTR là đề tài được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu theo những nội dung và cách tiếp cận
khác nhau, đó là:
- Ở nước ngoài
Dự án hợp tác quốc tế do chính phủ Cộng hoà liên bang Đức tài trợ cho Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) về “Cải cách hành chính Lâm nghiệp”
đang được thực hiện tại Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2006. Mục đích nghiên cứu
của dự án này là hoàn thiện hệ thống các cơ quan QLNN về Lâm nghiệp.
Cũng liên quan đến nghiên cứu về phân quyền trong quản lý rừng, bài
"Devolving Forest management in Asia- Pacific Countries" [119], tạm dịch là Ủy
quyền quản lý rừng ở các nước Châu Á - Thái Bình Dương của Ajit K. Banerjee, đã
chỉ ra nội dung phân quyền trong quản lý rừng ở Ấn độ cũng như ở một số nước
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Mô hình tập quyền làm gia tăng nạn phá rừng,
phá hủy môi trường và vi phạm pháp luật. Điều đó đặt ra một mức độ cần thiết phải
ủy quyền. Mức độ tập trung đã không quản lý được việc chuyển nhượng đất rừng,
khai thác rừng vì mục đích thương mại.
- Ở Việt Nam

2


Nghiên cứu liên quan đến giao đất, giao rừng, các tác giả Đinh Hữu Hoàng và
Đặng Kim Sơn, trong bài viết Giao đất giao rừng ở Việt Nam - Chính sách và thực
tiễn [39], đã phân tích xu hướng của thế giới về phi tập trung hóa ngành lâm nghiệp
và quan điểm, chính sách của Việt Nam về giao đất, giao rừng (GĐGR); tổng kết
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và những vấn đề nẩy sinh trong
thực thi chính sách giao đất lâm nghiệp; đưa ra những nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm giải pháp về tích tụ đất và rút ra các bài học cho chính sách đất nông nghiệp

hiện nay.
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng, có các công trình
nghiên cứu được công bố trong Hội thảo quốc gia về QLRCĐ, Hà Nội (05/6/2009).
Trong đó, có các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia lâm nghiệp hàng đầu
của Việt Nam như: Lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam - Chính sách và thực tiễn;
Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp; Kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng .
Các bài viết trên tập trung vào nội dung liên quan tới kinh nghiệm và thực tiễn
QLRCĐ ở một số địa phương, những kiến nghị và đề xuất hoàn thiện chính sách
cho QLRCĐ ở Việt Nam. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng QLRCĐ ở Việt
Nam, tiến trình phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam
qua các giai đoạn, rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn QLRCĐ ở các địa
phương, đưa ra một số mô hình thử nghiệm QLRCĐ và cơ chế hưởng lợi. Tuy
nhiên, các bài viết trên đây chưa đề cập tới vấn đề về cơ sở lý luận về rừng cộng
đồng nói riêng, XHH BV&PTR nói chung, vai trò và trách nhiệm của các cơ quan
QLNN đối với việc tổ chức và QLRCĐ.
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
ở Việt Nam, nghiên cứu QLNN về BV&PTR theo hướng tiếp cận QLNN bằng pháp

luật, Luận án Tiến sĩ Luật học“Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” [109] của tác giả Hà Công Tuấn (2005), đã nghiên
cứu cơ sở lý luận QLNN về bảo vệ rừng, khẳng định vai trò quan trọng không thể
thiếu của công cụ pháp luật đối với QLNN về bảo vệ rừng, chỉ ra những nội dung

3


của phương thức QLNN bằng pháp luật, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
việc thực hiện quản lý bảo vệ rừng bằng pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, quản lý

rừng là một vấn đề phức tạp, để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý bảo vệ
rừng phải áp dụng đồng bộ nhiều phương thức và công cụ quản lý.
Nghiên cứu trên phương diện quản lý hành chính nhà nước về BV&PTR, Luận
án “Các giải pháp quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ và phát triển bền
vững rừng Tây Nguyên” [40] của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2009) đã tập trung
nghiên cứu lý luận quản lý hành chính nhà nước về BV&PTR bền vững, phân tích
hạn chế và thách thức trong công tác BV&PTR bền vững ở Tây Nguyên và đề xuất
các giải pháp quản lý hành chính nhà nước để BV&PTR Tây Nguyên. Tuy nhiên,
quản lý rừng bền vững không chỉ thực hiện thông qua các giải pháp hành chính mà
phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp với sự tham gia của các chủ thể trong xã hội.
Nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về XHH bảo vệ và phát triển rừng,
Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước về xã hội hóa
BV&PTR ở Tây Nguyên” của tác giả Lê Văn Từ năm 2015, tác giả nghiên cứu
QLNN về XHH BV&PTR ở Tây Nguyên để góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn
cơ sở lý luận và đưa ra các khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện QLNN đối
với công tác XHH BV&PTR ở Tây Nguyên.
Báo cáo tư vấn “Xem xét năng lực thừa hành pháp luật và xác định nhu cầu đào
tạo của chủ thể quản lý khu rừng đặc dụng” của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh (2003).
Báo cáo này đã đưa ra các kết quả điều tra về trình độ pháp lý của cán bộ nhà nước
quản lý các khu rừng đặc dụng, đề xuất các biện pháp đào tạo nâng cao năng lực
thừa hành pháp luật của chủ thể quản lý các khu rừng đặc dụng. Ngoài ra còn nhiều
bài viết trên các tạp chí, báo và các tham luận trong hội thảo của nhiều tác giả đề
cập đến vấn đề này ở các góc độ tiếp cận khác nhau.
Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập một số biện pháp nhằm

đổi mới phương thức quản lý rừng trên cơ sở phân tích những hạn chế bất cập trong
quản lý rừng. Trong đó tập trung vào đổi mới phương thức điều hành của các cán bộ

4



làm công tác quản lý rừng, đề xuất phương hướng quản lý nhà nước về rừng, luận
giải sự cần thiết và nêu một số giải pháp đổi mới quản lý rừng ở Việt Nam đáp ứng
theo yêu cầu quốc tế hóa. Các tác giả đã xác định rất rõ hệ thống chính sách, luận cứ
khoa học, phương pháp, cách thức về gìn giữ và phát triển rừng phục vụ sự phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt là môi trường; các công trình đã phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý rừng, chỉ ra hạn chế, bất cập của quản lý rừng nước
ta trước đòi hỏi của hội nhập quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do quản lý rừng.
Ngoài ra phản ánh thực trạng quản lý rừng ở Việt Nam, thực trạng thực hiện phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý và phát triển rừng của nước ta thời
gian qua. Trên cơ sở đó, trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với quản lý rừng, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận
thức của các Cấp uỷ đảng và cơ quan quản lý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn
vinh những cán bộ làm công tác quản lý và phát triển rừng. Nhưng, các công trình
nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn chưa có tính vùng miền, chưa
có tính địa phương cụ thể.
Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học liên quan đến đề tài luận luận văn, tác giả nhận thấy các công
trình nghiên cứu ở trên là những tài liệu rất bổ ích cho tác giả có thể tham khảo kế
thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, hiện tại chưa có đề tài, luận văn,
luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể QLNN về BV&PTR
ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Trong khi đó, để nâng cao hiệu lực hiệu quả công
tác QLNN về BV&PTR thực sự phải có sự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm từ
những địa phương cụ thể.
Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn công tác QLNN về BV&PTR ở huyện
Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay làm đề tài nghiên cứu như một cố gắng góp phần
tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những bất cập trong công tác
QLNN về BV&PTR hiện nay.

5



3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là nghiên cứu QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jut, tỉnh
Đắk Nông để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và để xuất những giải pháp
tăng cường QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận QLNN về BV&PTR.
- Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh

Đắk Nông.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh

Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về BV&PTR ở huyện Cư

- Phạm vi về nội dung: Trên thực tế, QLNN về BV&PTR là vấn đề phức tạp cả

về lý luận và thực tiễn. Đề tài giới hạn phạm vi nội dung QLNN về BV&PTR, tác
giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản đối với QLNN về

BV&PTR. Từ đó đề xuất các giải pháp QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông và mô hình BV&PTR hiệu quả, bền vững.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở
phương pháp luận cho nghiên cứu.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin, đề
tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp phân tích theo hệ thống, phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương
pháp lịch sử; phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra xã hội
học; Phương pháp thực chứng; phương pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề đặt
ra trong đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: mang tính xuyên suốt toàn bộ đề tài.
Phương pháp phân tích thường được thể hiện: để làm sáng tỏ các vấn đề lớn, trước
hết cần làm rõ các nội dung bên trong của nó. Từ những vấn đề nhỏ, từng nội dung,
từng tiểu mục, từng mục…, phương pháp tổng hợp sẽ góp phần làm rõ những nhiệm
vụ đặt ra đối với từng chương và toàn bộ đề tài.
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: xem xét từng vấn đề nghiên cứu

trong mối liên hệ giữa lịch sử, lý luận, pháp lý với thực tiễn tổ chức thực hiện. Điều
này có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt trong Phần 2 của đề tài.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đề tài để đối chiếu các vấn đề tương

ứng trong giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở mối liên hệ cái chung với cái riêng, cái

phổ biến và cái đặc thù, giữa bản chất và hiện tượng, phương pháp này cho phép
tìm ra những đặc điểm chung nhất của giáo dục đào tạo nói chung, xu hướng phát
triển của chúng cũng như những vấn đề mang tính đặc thù của giáo dục Việt Nam.
- Phương pháp luận cụ thể sử dụng trong luận văn: Sử dụng phương pháp duy

vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, những tư tưởng đổi mới tiên phong
của Đảng.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về

BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông và ở Việt Nam,
đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách
tiếp cận của tác giả.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phỏng vấn, khảo sát thực tế bằng

phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin định lượng về đánh giá của các đối tượng là

7


người dân, cộng đồng, các đơn vị chủ rừng là doanh nghiệp nhà nước đối với thực
trạng BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Tác giả
khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi 30 hộ dân được thuê đất, thuê rừng; Phỏng vấn 02
đơn vị trong quốc doanh và ngoài quốc doanh (Công ty trách nghiệm hữu hạn một
thành viên lâm nghiệp Đăk Wil và Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú); Phỏng vấn
kết quả công tác bảo vệ rừng đối với Giám đốc Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa
bàn huyện Cư Jút.
- Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của các ngành, các
địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng,
phân tích và đề xuất các giải pháp tăng cường BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở

huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Những phương pháp trên được sử dụng nhằm đưa ra những kết luận chính xác
và đề ra các biện pháp khả thi để khắc phục những tồn tại trong công tác QLNN về
BV&PTR cũng như nâng cao hiệu quả QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông hiện nay.
6.

Đóng góp mới của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm liên quan đến BV&PTR và
QLNN về BV&PTR, xác định rõ nguyên tắc, vai trò, những nội dung cơ bản của
BV&PTR và QLNN về BV&PTR và QLNN về BV&PTR ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk
Nông; chỉ rõ vai trò của các chủ thể trong quản lý nhà nước về BV&PTR; những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BV&PTR.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những vấn đề của luận văn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách về BV&PTR nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BV&PTR ở huyện
Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy trong các cơ sở đào tào, bồi dưỡng và cơ quan có thẩm quyền trong quản lý về
BV&PTR.

8


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.

- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa

bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển

rừng tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Những vấn đề chung về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Theo quy định khoản 1 Điều 3 Luật BV&PTR năm 1991 (sửa đổi bổ sung
năm 2004) được định nghĩa như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng [11, tr. 63].
Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự
nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu
thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật
rừng phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu
tố tự nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán
của quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1.

Đất lâm nghiệp bao gồm: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất chưa
có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng; trong phạm vi QLNN về đất lâm nghiệp,
thì đất lâm nghiệp chỉ giới hạn ở lớp đất mặt với độ sâu nhất định phù hợp với canh
tác lâm nghiệp, không bao gồm những tài nguyên, khoáng sản và những vật thể nằm
sâu trong lòng đất.
Để giúp ích cho bảo vệ rừng đạt được các mục tiêu quản lý và sử dụng trong
lâm nghiệp tiến hành phân loại rừng thành các loại:

10


Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Phân loại rừng là một công tác rất
quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, công tác
phân loại rừng gắn liền với lịch sử phát triển sử dụng rừng từ xa xưa.
Tại Việt Nam, theo khoản 1,2,3 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng để
thuận tiện cho công tác quản lý và quy hoạch cho công tác lâm nghiệp, phân loại
rừng và đất sản xuất trong lâm nghiệp rừng được phân chia thành 3 loại:
Thứ nhất, Rừng phòng hộ: được bảo vệ nghiêm ngặt để giữ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống sói mòn, hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường. Rừng
phòng hộ được phân thành nhiều loại như: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay ven biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ hai, Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, bảo
vệ nguồn ghen thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch, rừng đặc dụng được phân thành
các loại: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hóa xã hội, nghiên
cứu thí nghiệm (như vườn quốc gia Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Tiên, khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Mác, Bà Nà Núi Chúa Đà Nẵng...)
Thứ ba, Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ,
các lâm đặc sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi
trường sinh thái.

1.1.1.2. Khái niệm về bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan điểm
của hiện nay bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ
sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu
tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học
của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận

11


chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp

luật trong lĩnh vực BV&PTR.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng
Theo quy định của khoản 3 Điều 3 Luật BV&PTR thì:
Phát triển rừng là việc trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khi khai thác,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng
sinh học của rừng, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và giá trị của
rừng [11, tr. 63].
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền
vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra trong
"chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày
càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp môi

trường toàn cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao cho
việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ mai sau.
"Phát triển bền vững" có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với việc "quản lý
rừng bền vững".
1.1.1.4. Khái niệm về bảo vệ và phát triển rừng
Một định nghĩa về BV&PTR được tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO)
đưa ra như sau:
BV&PTR là quá trình quản lý đất rừng cố định, phát triển rừng để đạt được
một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề
sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể
những giá vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường vật chất xã hội [40, tr. 7].

12


×