Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 95 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ......................................................... 8
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm việc làm ..................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm thanh niên .................................................................................. 9
1.1.3. Đặc điểm của thanh niên. .......................................................................... 15
1.1.4. Những chính sách của nhà nƣớc về lao động – việc làm cho thanh niên. 16
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm ........................................................ 18
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm. ......... 18
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên và bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tại một số
địa phƣơng. .......................................................................................................... 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. .................................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
THANH NIÊN TỈNH LÀO CAI, TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY ............................ 33
2.1. Tổng quan về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai từ năm 2010 đến
nay. ...................................................................................................................... 33
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho
thanh niên tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 33
2.1.2. Hoạt động tạo việc làm ở Lào Cai trong thời gian qua ............................. 45
2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm tại tỉnh Lào Cai. ..................... 46
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm
trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 46
2.2.2. Tuyên tuyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm ........................ 48


2.2.3. Quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động trên địa bàn tỉnh ........... 49


2.2.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. .................................................................... 50
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về việc làm........................................................................................................... 52
2.2.6. Hợp tác quốc tế về việc làm ...................................................................... 53
2.2.7. Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
tỉnh Lào Cai trong những năm qua ..................................................................... 55
2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. ........................................................................................................ 59
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế và các nguyên nhân hạn chế ....................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 64
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI HIỆN NAY......................................................................................... 65
3.1. Định hƣớng chung tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 65
3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 65
3.1.2. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai
hiện nay. .............................................................................................................. 69
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm và các gải pháp
tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai........................................ 72
3.2.1. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm .................. 72
3.2.2. Các giải pháp về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai .. 78
3.3. Các nhóm giải pháp xúc tiến việc làm cho thanh niên. ............................... 80
3.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và nâng cao nhận thức về việc
làm cho thanh niên. ............................................................................................. 80



3.3.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động thanh niên ...................................... 81
3.3.3. Tăng cƣờng thông tin về thị trƣờng lao động. .......................................... 81
3.3.4. Tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn giới thiệu việc làm cho lao động thanh
niên ...................................................................................................................... 82
3.3.5. Nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng, các tổ chức chính trị -xã
hội để hỗ trợ thanh niên trong vấn đề dậy nghề và giải quyết việc làm. ............ 82
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng công tác dậy nghề và hoạt động quản lý nhà nƣớc về
dậy nghề cho thanh niên. ..................................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 88


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 1. Bản đồ tồn cảnh tỉnh Lào Cai ............................................................... 35
Hình 2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2017 .................................................. 36
Bảng 3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tỉnh Lào Cai năm 2015 ........ 42
Bảng 4. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo theo trình độ đào tạo Giai đoạn
2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng
quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực,
đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo.
Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng
động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên
thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội

Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc, q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng
của tình hình thanh niên, địi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức
mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.”[1, tr.1]
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, coi thanh
niên là lực lƣợng xung kích, kế tục sự nghiệp cách mạng. Giải quyết việc làm
cho thanh niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa
X chỉ rõ: “Nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên”[7, tr.48].
Hiện nay vấn đề về giải quyết việc làm cho thanh niên vô cùng quan trọng,
rất nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động khơng có việc làm, điều này gây ra
một số hệ quả nghiêm trọng trong xã hội. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên
tỉnh Lào Cai nói riêng và thanh niên nói chung là vấn đề cấp bách cần đƣợc
quan tâm vì:
Thứ nhất, việc tạo việc làm cho thanh niên giúp nâng cao thu nhập cho
thanh niên nói chung và thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng. Từ đó giúp nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần và ổn định cuộc sống cho thanh niên.
1


Thứ hai, giúp thanh niên bám trụ đƣợc với quê hƣơng, đem sức lực tài năng
xây dựng quê hƣơng, tránh tình trạng nhiều thanh niên dân tộc thiểu số bỏ quê
sang nƣớc bạn làm thuê, gây khó khăn trong việc quản lý và an ninh tổ quốc.
Thứ ba, một bộ phận thanh niên ở thành phố do khơng có việc làm đã tiếp cận
và xa đà vào một số tệ nạn xã hội, cũng nhƣ một số công việc không đứng đắn, từ
đó làm ảnh hƣởng đến xã hội, gây khó khăn cho nhà nƣớc trong việc quản lý.
Vậy tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cân thiết,

cần sự góp sức của các cấp chính quyền, cũng nhƣ các ban ngành, giúp đƣa đối
tƣợng thanh niên phát triển đúng đắn cống hiên đƣợc cho quê hƣơng, xây dựng
quê hƣơng giầu mạnh.
Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là một việc làm cần thiết
trong xã hội hiện nay; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc
bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra,
giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nƣớc huy động
mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia vào việc giải quyết cũng nhƣ tạo
việc làm cho thanh niên.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay, việc làm đƣợc
nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều cách thức, khơng cịn đơn thuần việc làm
là lao động chân tay nữa, mà việc làm là công việc tạo ra nguồn thu nhập cho
thanh niên, tạo ra đƣợc sự cống hiến, say mê lao động và đƣợc rèn luyện nâng
cao năng lực trong quá trình lao động. Vậy quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho
thanh niên có ý nghĩa quan trọng, không chỉ quan trọng đối với việc giải quyết
việc làm cho thanh niên đang thất nghiệp mà còn là bƣớc tạo tiền đề, điều kiện,
định hƣớng phát triển nghề nghiệp, việc làm cho thế hệ thanh niên mới.
Lào Cai là một tỉnh miền núi, biên giới với dân số 69,4 vạn ngƣời, gồm 25 dân
tộc, điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất còn yếu kém, chi ngân sách cho đào tạo
nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế, chƣa có chính sách, cơ chế cụ thể trong
việc tạo việc làm cho thanh niên. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với những ngƣời

2


làm công tác Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và
cho đối tƣợng thanh niên nói riêng càng khó khăn hơn.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về cơng tác tạo việc làm cho thanh niên
hiện nay, công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên cơ sở lý
luận và qua khảo sát thực tế tại tỉnh Lào Cai, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý Nhà

nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010
– 2017” làm đề tài nghiên cứu góp phần tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là vấn đề quan trọng đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn bản đề cập tới
việc quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên: Bộ luật Lao động, Luật
Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài; Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chƣơng trình mục tiêu: Chƣơng trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn; Chƣơng
trình phát triển cơng nghiệp, dịch vụ; Chƣơng trình xây dựng và phát triển các
khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chƣơng
trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội đƣợc thực hiện, Dự án trí thức trẻ tình
nguyện ... góp phần giải quyết việc làm, từng bƣớc nâng cao đời sống của ngƣời
lao động, trong đó có đối tƣợng thanh niên.
Ngồi ra, cũng có rất nhiều tác giả, nhà nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu
về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên dƣới nhiều khía cạnh
khác nhau, đã đƣợc cơng bố dƣới dạng sách, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận
văn tốt nghiệp, các bài viết trên tạp chí nhà nƣớc...
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, ở Việt Nam
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, dƣới nhiều góc độ
khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:

3


Trần Văn Tuấn (1995), Quản lý nhà nƣớc về việc làm ở Hà Nội, luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
Nguyễn Quang Hiền (1995), Thị trƣờng sức lao động thực trạng và giải

pháp. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trong thời
kỳ mới. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã tập trung làm rõ
quan đểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về công tác thanh niên. Tuy nhiên, mới chỉ
bƣớc đầu đƣa ra đƣợc những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cƣờng
Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyễn Hữu Dũng (2001), Chiến lƣợc việc làm và đào tạo nghề thời kỳ
2001-2010. Tạp chí Lao động Xã hội.
Đỗ Thị Xuân Phƣơng (2005), Phát triển thị trƣờng sức lao động, giải quyết
việc làm qua thực tế ở Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2010), Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Bắc Kan, Luận văn thạc sỹ Quản lý
hành chính cơng, Hà Nội.
Phạm Thị Nga (2011), Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên, hiện nay, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị.
Lê Cơng Nghĩa (2013), Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trong
giải quyết việc làm – từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn thạc sỹ Quản lý
cơng Học viện Hành chính, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu đƣợc cơ sở lý luận,
thực trạng và đề xuất đƣợc một số giải pháp trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
về thanh niên trong giải quyết việc làm tại tỉnh Thanh Hóa.
Nguyễn Văn Mạnh (2015), Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm đối
với thanh niên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng Học viện Hành chính, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu đƣợc cơ sở lý luận trong
quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm đối với thanh niên, làm rõ tình hình
thanh niên, cơng tác thanh niên tập trung phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc
về giải quyết việc làm đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4


Có thể thấy rằng, cho đến nay, chƣa có cơng trình khoa học nào đã cơng
bố, tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên

trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy vậy, nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, tơi
cũng tham khảo đƣợc nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề
tài của mình.
Đối tƣợng trực tiếp khảo sát là thanh niên Lào Cai giai đoạn gần đây và
quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn Lào Cai trong giai
đoạn hiện nay, từ trƣớc tới giờ chƣa có nghiên cứu nào đi sâu về vấn đề này. Vì
vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên
địa bàn tỉnh Lào cai” làm luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận văn đƣa ra các giải pháp góp phần tăng
cƣờng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên, từ đó nâng cao chất lƣợng việc làm
cho thanh niên, giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tạo việc làm và quản lý nhà
nƣớc về tạo việ làm cho thanh niên.
- Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh
Lào Cai trong giai đoạn 2010-2017 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn hiện nay.
5



4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn
hiện nay và một số vấn đề liên quan nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lƣợng về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn hiện nay.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm
cho thanh niên giai đoạn 2010 – 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phƣơng pháp này dựa trên sự
nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, các giáo trình, các cơng trình
nghiên cứu trƣớc đó đã cơng bố, sách báo, tạp chí và các phƣơng tiện truyền
thơng internet.
+ Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh: Sử dụng phƣơng pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh,… trong việc tham khảo tài liệu, một số kết quả nghiên
cứu trong nƣớc có liên quan; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ những tài liệu,
bài viết trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo hội thảo, hội nghị tổng kết,…
những văn bản QLNN liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Tác giả sử dụng phƣơng pháp đánh giá để đánh
giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, những kết
quả đạt đƣợc, những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi khắc
phục các hạn chế tồn tại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây tài liệu giúp cho các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức Đoàn thanh niên,
Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, tỉnh Lào Cai tham khảo nhằm xây dựng kế
6



hoạch tạo việc làm cho thanh niên, xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc
làm cho thanh niên, góp phần ổn định, nâng cao thu nhập, chất lƣợng cuộc sống,
cũng nhƣ chất lƣợng của thanh niên.
Là tài liệu phản ánh về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên, tình
hình việc làm thanh niên tỉnh Lào Cai hiện nay. Nhằm đƣa ra các giải phải có ý nghĩa
thiết thực đối với các cơ quan Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tạo
việc làm cho thanh niên (các đối tƣợng về thanh niên, thanh niên yếu thế).
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 03 chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm
cho thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, từ năm 2010 đến nay.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo
việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn
nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tại hội nghị Quốc Tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động của tổ chức

lao động quốc tế (ILO) năm 1982 đƣợc tổ chức tại Gionever – Thủy Sỹ đã đƣa
ra khái niệm việc làm nhƣ sau: “ Việc làm là hoạt động có ích, khơng bị pháp
luật ngăn cấm, có thu nhập vằng tiền hoặc hiện vật. Những ngƣời có việc làm là
những ngƣời làm một việc gì đó, có đƣợc trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc những
ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay
vì thu nhập gia đình, khơng nhận đƣợc tiền cơng hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đƣợc quy định trong Bộ luật lao động
sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chƣơng II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Nhƣ vậy, việc làm đƣợc hiểu đầy đủ nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động lao
động của con ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình
hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời. ngƣời lao động
đƣợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê
mƣớn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây
cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay

8


thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc yếu tố
kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phƣơng hay doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm thanh niên
Khái niệm thanh niên đƣợc quy định trong điều 1, luật thanh niên năm
2005 là: “Thanh niên quy định trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16
tuổi đến 30 tuổi”.[16,tr.1]
Thanh niên đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ triết học về con ngƣời. Theo C.Mác
và Ph.Ăng-ghen, con ngƣời là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội, đồng

thời là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Do đó, để đƣa con ngƣời
từng bƣớc vƣơn tới sự hồn thiện, cần đồng thời khám phá sự tác động của các
quy luật xã hội và các quy luật tự nhiên trong nó. Mức độ giải phóng con ngƣời
khơng chỉ tùy thuộc vào kết quả của công cuộc cải tạo các mối quan hệ xã hội để
mỗi con ngƣời đƣợc sống trong mơi trƣờng xã hội tốt đẹp, giàu tình ngƣời mà còn
tùy thuộc vào kết quả của sự phát triển lực lƣợng sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng
trƣởng kinh tế để mức sống vật chất của con ngƣời ngày càng nâng cao.
Khi đề cập đến mặt tự nhiên và mặt xã hội của con ngƣời. C.Mác và
Ph.Ăng-ghen cho rằng, mặt tự nhiên và mặt xã hội trong con ngƣời khơng tách
rời, đối lập nhau, ngƣợc lại hai mặt đó thống nhất biện chứng và tác động qua lại
lẫn nhau. Khi chịu sự tác động của các mặt xã hội, thì mặt tự nhiên trong con
ngƣời đƣợc nâng lên trên trình độ các động vật khác. Chính vì thế, khác với
quan niệm từ chỗ chỉ coi con ngƣời là một loài động vật giống nhƣ mọi loài
động vật khác đến chỗ bênh vực cho những hành vi thú tính của những kẻ đã
mất tình ngƣời, C.Mác quan niệm: Con ngƣời là một thực thể tự nhiên loại đặc
biệt, Một thực thể tự nhiên đã nhân loại hóa. C.Mác và Ph.Ăng-ghen khẳng định
chỉ trong xã hội, tồn tại tự nhiên của con ngƣời mới tồn tại có tính chất ngƣời.
C.Mác viết: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa
những quan hệ xã hội” [5, tr.11]. Con ngƣời nhờ có lao động sản xuất để tạo ra
tƣ liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại của mình và xã hội, nhờ đó con ngƣời
đƣợc giải phóng khỏi tự nhiên, tách khỏi loài vật và xây dựng cho mình một mơi
9


trƣờng xã hội. Đây là điểm để phân biệt con ngƣời với động vật, hay có thể nói
chính lao động đã sáng tạo ra bản thân con ngƣời. C.Mác khẳng định: "Có thể
phân biệt con ngƣời với súc vật bằng ý thức, bằng tơn giáo, nói chung bất cứ cái
gì cũng đƣợc. Bản thân con ngƣời bắt đầu bằng tự phân biệt với súc vật ngày khi
con ngƣời bắt đầu sản xuất ra những tƣ liệu sinh hoạt của mình, nhƣ thế con
ngƣời đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình”. [5, tr.29]. Nhƣ

vậy bản chất con ngƣời chỉ có thể đƣợc hình thành, đƣợc nhận thức thơng qua
các quan hệ xã hội của nó. Khi nói bản chất con ngƣời là tổng hịa các mối quan
hệ xã hội, nghĩa là tất cả các quan hệ xã hội vật chất, tinh thần đều góp phần vào
việc hình thành bản chất con ngƣời chứ khơng riêng một quan hệ nào. Trong đó
quan hệ sản xuất đóng vai trò quyết định nhất. Tất nhiên khi đề cập đến vấn đề
này chúng ta phải thấy mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa môi trƣờng xã hội
với con ngƣời và ngƣợc lại, đây là mối quan hệ nhân quả có mối liên hệ mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ này C.Mác cho rằng "Bản
thân xã hội sản xuất ra con ngƣời với tính cách là con ngƣời nhƣ thế nào thì nó
cũng sản xuất ra xã hội nhƣ thế" [5, tr.29].
- Xét về quy mô và phạm vi đối tƣợng, con ngƣời là tổng thể của: Cá
nhân, gia đình, tập thể, tổ chức, cộng đồng, dân tộc, nhân loại.
Từ các phân tích trên đây về con ngƣời, trong đó có con ngƣời thanh niên
có thể khẳng định: Thanh niên là một phạm khái niệm, dùng để chỉ những ngƣời
ở độ tuổi nhất định; là một thực thể tự nhiên và một tồn tại xã hội, là một giai
đoạn phát triển nhất định của cuộc đời con ngƣời với những đặc trƣng riêng về
các đặc điểm tâm lý, sinh lý và sự phát triển nhận thức ở trình độ nhất định.
Điều đó có nghĩa là trong con ngƣời thanh niên có con ngƣời tự nhiên và con
ngƣời xã hội. Nhìn nhận về con ngƣời tự nhiên của thanh niên chủ yếu qua phân
tích độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý. Con ngƣời xã hội của thanh niên nhìn
nhận qua sự chín muồi và trƣởng thành về nhận thức xã hội cũng nhƣ ý thức
trách nhiệm công dân đối với xã hội. Con ngƣời thanh niên là một giai đoạn phát
triển của con ngƣời trong cả đời ngƣời; là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang
10


giai đoạn trƣởng thành, từ cuộc sống phụ thuộc sang cuộc sống dần tự lập và tự
lập, từ tƣ duy bắt chƣớc là chính sang tƣ duy độc lập, sáng tạo. Con ngƣời thanh
niên ví nhƣ trung bình cộng của con ngƣời trẻ em và con ngƣời đã trƣởng thành,
trong đó giai đoạn đầu của thanh niên là giai đoạn khám phá tự nhiên, xã hội,

giai đoạn dần tự lập, giai đoạn sau của thanh niên là giai đoạn tự lập và sáng tạo,
ngƣời thanh niên làm chủ bản thân mình, từ kinh tế đến hành vi xã hội. Việc
chia giai đoạn trong cuộc đời thanh niên chỉ là tƣơng đối, ƣớc chừng từ tuổi 16
đến tuổi 24 cho giai đoạn 1 và từ tuổi 25 đến tuổi 30 cho giai đoạn 2.
Thanh niên đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ tuổi:
Trong mỗi giai đoạn phát triển, cơ thể con ngƣời là một chỉnh thể hài hòa
với những đặc điểm vốn có đối với giai đoạn tuổi đó, chứa đựng cả những
truyền thống của giai đoạn trƣớc và những mầm mống của giai đoạn sau. Nhƣ
vậy, mỗi lứa tuổi là một hệ thống của sự phát triển, ở đó vết tích của giai đoạn
trƣớc dần bị xóa bỏ, cái hiện tại và tƣơng lai đƣợc hình thành và phát triển, rồi
sau đó, cái hiện tại lại trở thành cái quá khứ, mầm mống của cái tƣơng lai lại trở
thành cái hiện tại, những mầm mống mới lại nảy sinh. Sự phát triển đó là khơng
ngừng, khơng nghỉ và sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo
có giới hạn thời gian hẹp cùng với những đặc trƣng dần hình thành và ngày càng
rõ nét. Chính vì vậy, mọi sự phân chia đều mang tính tƣơng đối. Vì khơng thể
phân chia ranh giới các giai đoạn phát triển của con ngƣời một cách triệt để,
giữa các giai đoạn còn có những thời kỳ quá độ, hơn nữa, những biến đổi về
hình thái và sinh lý của cơ thể con ngƣời xảy ra ngay cả trong giới hạn của cùng
một giai đoạn tuổi.
Các mức độ phát triển của con ngƣời có thể phân loại theo nhiều cung
tuổi khác nhau, trong đó cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo tuổi thời
gian, theo tháng và năm hoặc năm. Theo cách này, tuổi đƣợc căn cứ theo ngày,
tháng, năm sinh và tuổi ngày ngày càng tăng trong suốt cuộc đời. Tuổi thanh
niên tính theo thời gian thƣờng đƣợc tính từ 15 đến 30. Trƣớc và sau cung độ
tuổi này, ở mỗi con ngƣời đều có những đặc điểm hay biểu hiện của sự chuyển
11


đổi giai đoạn. Và những thay đổi đó có thể đƣợc xác định qua tuổi sinh học, tuổi
tâm lý, xã hội ...

Tuổi sinh học của một cá nhân cho phép ta nhận biết quá trình phát triển,
tiến bộ của cá nhân đó trên con đƣờng trƣởng thành. Đây là một loại tuổi khác
nhƣng chỉ tƣơng ứng một cách đại thể với tuổi thời gian nhƣ đã trình bày ở trên
và nó có thể đƣợc xác định bằng các phép đo về tuổi hình thái, tuổi xƣơng, tuổi
răng hay tuổi dậy thì, tuổi hình thái đề cập đến ở đây chính là sự so sánh về kích
thƣớc của một cá nhân (chiều cao, cân nặng) với những tiêu chuẩn chung.
Ngoài ra, cịn có một số cách xác định tuổi khác, nhƣ: Tuổi cảm xúc (một
phép đo về sự xã hội hóa và năng lực hoạt động trong một môi trƣờng văn hóa,
xã hội đặc thù); Tuổi trí tuệ (một phép đo về trình độ học vấn và tự nhận thức
của cá nhân); Tuổi nhận thức (một phép đo sự phát triển nhận thức)...
Nhƣ vậy, khái niệm lứa tuổi hay độ tuổi khơng chỉ bao hàm lứa tuổi tính
theo thời gian và mức độ phát triển sinh học nhất định của cá thể, mà còn phản
ánh vị thế xã hội nhất định. Mỗi con ngƣời ở lứa tuổi khác nhau sẽ khác nhau về
năng lực thực hiện các chức năng xã hội, mặt khác, các quyền lợi và nghĩa vụ,
tính chất của các hoạt động gắn liền với một lứa tuổi nào đó sẽ quyết định vị trí
xã hội thực tế của con ngƣời ở lứa tuổi đó, quyết định sự tự ý thức của họ và
mức độ những khát vọng, hành vi ứng xử của họ. Cách xác định độ tuổi của
thanh niên cũng rất khác nhau. Theo Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, tuổi của đồn viên đƣợc xác định là từ 15 đến 30, Điều lệ Hội liên hiệp
thanh niên Việt Nam lại xác định tuổi hội viên là từ 15 đến 35. Luật bảo vệ và
chăm sóc trẻ em xác định tuổi trẻ em đến 16 tuổi. Tuy khơng lấy độ tuổi đồn
viên, hội viên làm căn cứ để xác định tuổi thanh niên, nhƣng ít nhiều, độ tuổi
đoàn viên, hội viên do Đoàn, Hội xác định cũng phản ánh ở trình độ nhất định
sự phát triển của con ngƣời trong giai đoạn thanh niên.
Theo quy định về tuổi thanh niên của các nƣớc thì tuổi cận dƣới thƣờng
trong khoảng 14 đến 16; tuổi cận trên có nhiều khác biệt, nhƣng chủ yếu từ 30
trở xuống. Tại Việt Nam, nếu tuổi thanh niên đƣợc xác định là tuổi tiếp nối tuổi
12



trẻ em, tức là dƣới 16 tuổi, thì tuổi cận trên, vẫn cịn nhiều ý kiến khác nhau, có
ý kiến đề nghị để ở mức 24 tuổi (nhƣ quy đinh về tuổi thanh niên của Liên hiệp
quốc), cũng có ý kiến đề nghị để tuổi cận trên của thanh niên là 35 tuổi vì ở tuổi
này thanh niên mới thực sự trƣởng thành, tự lập, tự quyết và có đóng góp nhiều
nhất cho xã hội. Tuy nhiên, theo chúng tơi, tuổi cận trên của thanh niên nên
dừng lại ở mức đủ 30 tuổi, vì mấy lý do sau đây:
- Đứng ở góc độ chính sách, luật pháp, nếu nâng độ tuổi thanh niên lên tới
35 tuổi thì đối tƣợng điều chỉnh của chính sách, luật pháp sẽ tăng đáng kể
(khoảng 7,7% dân số hay hơn 6 triệu ngƣời). Nếu là chính sách đầu tƣ, thì đây
quả là một con số không nhỏ về nguồn lực. Vả lại, khoảng cách tuổi giữa cận
trên và cận dƣới của thanh niên quá xa, dẫn đến việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ nhƣ nhau đối với hai độ tuổi khác xa nhau (16 và 35) trong cùng một lúc là
khó khăn và bất bình đẳng. Có khi ngay trong một gia đình, bố mẹ và các con
đều phải chịu sự điều chỉnh của một chính sách, pháp luật với quyền và nghĩa vụ
nhƣ nhau, trong khi các con có khi cần thiết đƣợc hƣởng nhiều quyền hơn thay
vì phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nhƣ cha mẹ.
- Xét ở góc độ hơn nhân, gia đình thì theo quan niệm chung, tuổi thanh
niên kéo dài từ lúc trƣởng thành (từ tuổi dậy thì) cho đến lúc có vợ hoặc có
chồng. Lúc này, ngƣời thanh niên khơng cịn “lơng bơng” nữa, ít phụ thuộc hơn
vào bố mẹ, gia đình, có ý thức tự lập, tự quyết cao hơn. Tuy khơng thể lấy tiêu
chí kết hôn để xác định tuổi thanh niên, nhƣng khi tuổi kết hơn trung bình lần
đầu của dân số nữ và nam ở Việt Nam tăng dần hiện nay (tƣơng ứng là 22,8 tuổi
với nữ và 26 tuổi với nam, tính trung bình là 24-25 tuổi) [26, tr.29] thì việc xác
định tuổi cận trên của thanh niên dƣới 30 tuổi là có cơ sở thực tiễn, phù hợp với
quan niệm văn hóa truyền thống và lối sống thực tế cũng nhƣ xu hƣớng kết hôn
muộn của thanh niên hiện nay.
- Về sự phát triển tâm lý xã hội của mỗi cá nhân, các nhà nghiên cứu cho
rằng mỗi xã hội phải dành thời gian và đầu tƣ các nguồn lực khác nhau để mỗi
cá nhân trải qua một thời kỳ xã hội hóa nhất định trƣớc khi chính thức gia nhập
13



vào đời sống xã hội với tƣ cách là một thành viên độc lập. Q trình xã hội hóa
cá nhân với nội dung chính là chuẩn bị tinh thân, nghị lực, các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống xã hội, có thể kéo dài từ lúc đứa trẻ lọt lòng đến
bao nhiêu tuổi là tùy thuộc vào điều kiện xã hội lịch sử cụ thể. Trong xã hội hiện
đại, q trình xã hội hóa kéo dài cho đến khi cá nhân có đủ kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp chuyên môn nhất định để chủ động, độc lập nắm giữ vị trí nghề
nghiệp và thực hiện các vai trị tƣơng ứng với nghề nghiệp để có cuộc sống ổn
định với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm và quyền lợi đầy đủ. Trong q
trình xã hội hóa lứa tuổi thanh niên, mỗi cá nhân phải lựa chọn và quyết định
việc tiếp tục học các tri thức nghề nghiệp, hình thành các năng lực, phẩm chất
nghề nghiệp cần thiết của ngƣời lao động hay là trực tiếp tham gia vào hoạt
động nghề nghiệp để kiếm sống. Đối với những thanh niên sớm tham gia vào
các hoạt động kinh tế thì hoạt động lạo động của họ vẫn chủ yếu làm quen,
chuẩn bị để có một vị trí nhất định trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội.
Theo các phân tích trên đây, tuổi cận trên của thanh niên khơng nên q
cao, vì sẽ làm kéo dài q trình xã hội hóa và làm chậm q trình chính thức
tham gia vào cơ cấu lao động xã hội, gây lãng phí thời gian của cá nhân và xã
hội, nhƣng tuổi cận trên của thanh niên cũng không nên quá thấp (nhƣ quy định
của Liên hiệp quốc ở tuổi 24), vì nhƣ vậy sẽ làm ngắn lại quá trình xã hội hóa và
hạn chế việc chuẩn bị “chín muồi” của thanh niên trƣớc khi bƣớc vào cuộc sống
lao động xã hội, cuộc sống tự lập. Nhƣ vậy, tuổi cận trên của thanh niên xác
định ở tuổi 30 là hợp lý, lúc này thanh niên đã tích lũy ở mức đủ đáp ứng yêu
cầu của lao động xã hội cũng nhƣ q trình xã hội hóa những kiến thức, kinh
nghiệm nghề nghiệp, tri thức sống, đã chủ động, độc lập hơn trong cuộc sống.
Từ các cách tiếp cận trên đây, có thể khẳng định: Thanh niên là những
ngƣời đang trƣởng thành và trƣởng thành, đang trở thành ngƣời lớn và là ngƣời
lớn, là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi trung niên; có độ tuổi từ
16 đến 30 tuổi. Trong lứa tuổi này, thanh niên có quyết định về mối quan hệ

thầm kín, quan hệ tình dục và thực hiện chức năng sinh sản, nhiều ngƣời trong
14


số họ trở thành cha, mẹ; họ đạt đến đỉnh cao về sức khỏe thể chất, ổn định về
sức khỏe tinh thần, tiến hành lựa chọn nghề nghiệp, ý thức khá đầy đủ và tồn
diện về bản thân mình; ý thức công dân, ý thức trách nhiệm trƣớc ngƣời khác,
trƣớc cộng đồng đƣợc hình thành rõ rệt; các năng lực trí tuệ phát triển đạt đến
chất lƣợng mới, làm cho thanh niên tự tin hơn, tự quyết hơn và chủ động, chín
chắn hơn trong mọi ứng xử của cuộc sống.
Thanh niên là một khái niệm, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ
tuổi nhất định (từ 16 đến 30 tuổi, có mặt trong tất cả các gia cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung
đặc trƣng về tâm lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tƣơng lai. Có thể rút ra một số đặc
điểm chung của thanh niên nhƣ sau:
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã
hội; có độ tuổi nhất định, từ 16 đến 30 tuổi; có những đặc điểm đặc trƣng khác
với các lứa tuổi khác về tâm lý, sinh lý; có tâm tƣ, nguyện vọng, có nhu cầu và
hồi bão, khát vọng phù hợp với lứa tuổi và giới.
- Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: thanh niên
nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học sinh, sinh
viên, thanh niên các lực lƣợng vũ trang; có mặt trong tất cả 54 dân tộc anh em
trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thanh niên có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc.
1.1.3. Đặc điểm của thanh niên.
Thực trạng và xu hƣớng biến đổi của xã hội hiện nay có tác động khơng
nhỏ đến đặc điểm của thanh niên, nhất là trong quá trình đổi mới và hội nhập
hiện nay:

Theo đó lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay có 6 đặc điểm và xu
hƣớng tích cực chủ yếu:

15


- Trân trọng và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống tốt
đẹp của dân tộc.
- Yêu nƣớc, quan tâm đến tình hình đất nƣớc.
- Thực tế, thiết thực trong suy nghĩ, hoạt động và ứng xử hàng ngày.
- Năng động, sáng tạo, luôn hƣớng tới cái mới, các khác biệt.
- Tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu thành tựu văn minh và tinh hoa văn
hóa từ bên ngồi.
- Có khát vọng, lạc quan, có tính tích cực chính trị - xã hội cao và có bản
lĩnh chính trị khá vững vàng.
Song bên cạnh những đặc điểm tích cực thì thanh niên Việt Nam hiện nay
cịn có những đặc điểm và xu hƣớng tiêu cục trong lối sống hiện nay đó là:
- Sống bng thả bản thân.
- Hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật.
- Sống ích kỷ, thờ ơ, vơ cảm, thiếu trách nhiệm và nhiệt tình của tuổi trẻ.
- Sống hời hợt, a dua theo các trào lƣu “thời thƣợng”, tiếp thu xô bồ ảnh
hƣởng văn minh, văn hóa từ bên ngồi.
1.1.4. Những chính sách của nhà nước về lao động – việc làm cho thanh niên.
Nhà nƣớc luôn tạo điều kiện để hỗ trợ việc làm cho ngƣời lao động nói
chung và cho đối tƣợng thanh niên nói riêng, trong đó tập trung vào 6 nhóm
chính sách lớn nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động nhƣ:
- Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao
động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lƣợc, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm

có thu nhập từ mức lƣơng tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển thị trƣờng lao động.
- Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trƣờng lao động và bảo
hiểm thất nghiệp.

16


- Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với
việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
- Có chính sách ƣu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ
chun mơn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hỗ trợ ngƣời sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là ngƣời khuyết
tật, lao động nữ, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số.
Và thể hiện qua một số văn bản cụ thể, tác động trực tiếp lên đối tƣợng
thanh niên nhƣ:
- Luật Việc Làm năm 2013;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;
- Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định
một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ
và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chƣơng
trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo trên cả nƣớc.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
- Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính
sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề;
- Quyết định số 2474/QĐ- TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
17


Trong q trình triển khai thực hiện các chính sách tạo việc làm cho lao
động thanh niên, một số Bộ, cơ quan ở Trung ƣơng và địa phƣơng đã tổ chức
thu hút, tuyển chọn thanh niên tình nguyện tham gia các chƣơng trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc
của ngành, lĩnh vực đƣợc phân cơng nhƣ:
- Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát
triển nơng thơn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
- Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ƣu tú, có trình độ đại học tăng
cƣờng về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo (Bộ Nội
vụ);
- Dự án tăng cƣờng trí thức trẻ tình nguyện đến cơng tác tại các khu kinh tế
quốc phịng giai đoạn 2011 - 2020 (Bộ Quốc phòng);
- Dự án Đảo thanh niên Bạch Long Vĩ và Đảo thanh niên Cồn Cỏ;
- Dự án Làng thanh niên lập nghiệp (Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh).
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước đối với tạo việc làm.
Quản lý nhà nƣớc về lao động và việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do
Nhà nƣớc thực hiện trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và
việc làm. Từ đó đƣa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm giải quyết việc

làm cho ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình
theo quy định của pháp luật. Trong nội dung quản lí nhà nƣớc về lao động và
việc làm đƣợc quy định chi tiết tại Điều 180 Bộ luật lao động. Trƣớc hết nhà
nƣớc nắm bắt cung cầu và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết
định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử
dụng toàn xã hội. Hiện nay, sức lao động ở nơng thơn dƣ thừa thì ở lĩnh vực phát
triển cơng nghiệp, các ngành dịch vụ trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động
trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu
nguồn lao động trong xã hội hiện nay nhằm đảm bảo việc làm cho ngƣời lao
18


động khơng rơi vào tình trạng thất nghiệp, mặt khác một số ngành cơng nghiệp
trọng điểm khơng rơi vào tình trạng thiếu lao động.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cụ thể gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
tạo việc làm
Ban hành chính sách, pháp luật là một nội dung quan trọng trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc nói chung và trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm
nói riêng. Hệ thống chính sách, pháp luật vừa là cơ sở pháp lý vừa là công cụ để
thực hiện sự quản lý của nhà nƣớc. Bên cạnh hệ thống văn bản luật nhƣ: Hiến
pháp, Bộ Luật lao động và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền ban hành hệ thống các chính sách để quản lý nhà nƣớc về tạo
việc làm nói chung và tạo việc làm cho thanh niên nói riêng, cụ thể:
Một là hệ thống văn bản pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chức
năng, cơ cấu tổ chức của những cơ quan có trách nhiệm trong quản lý nhà nƣớc
về giải quyết việc làm đối với thanh niên.
Hai là văn bản pháp lý quy định chế độ tài chính cho hoạt động quản lý nhà
nƣớc cho thanh niên.
Ba là, những văn bản chính sách về tạo việc làm và giải quyết việc làm cho

thanh niên. Ví dụ tại điều 18 Luật thanh niên 2005 quy đinh:
“Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc
làm cho thanh niên; ƣu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống
các cơ sở dịch vụ tƣ vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trƣờng lao động; ƣu tiên
dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hồn thành nhiệm
vụ thực hiện chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ
nghèo đƣợc vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xố đói, giảm
nghèo, vốn tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo
việc làm.
19


Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động
thanh niên thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và các chƣơng trình, dự án khác để thanh niên có điều kiện phấn
đấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp.
Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để khuyến khích
các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phƣơng thức trả dần với thời hạn và
giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao động trẻ”.[16, tr.9].
Nhƣ vậy, các cơ quan nhà nƣớc sẽ ban hành hệ thống các chính sách giải
quyết việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng nhƣ: chính sách
thu hút đầu tƣ; chính sách huy động vốn; chính sách đất đai, thuế; chính sách
giải quyết việc làm; hình thành quỹ quốc gia xúc tiến việc làm; chính sách mở
cửa hội nhập kinh tế thế giới, xuất khẩu lao đọng, thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi,
chính sách di dần, phân bố lại dân cƣ giữ các vùng, miền, ngành kinh tế…
Qua đó thấy đƣợc việc xây dựng ban hành chính sách, pháp luật về quản lý

nhà nƣớc trong lĩnh vực tạo việc làm là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu.
Thứ hai, tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm
Để thực hiện tốt vai trị của mình trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của
ngƣời lao động nói chung và ngƣời là động là thanh niên nói riêng, các cơ quan
chức năng làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động
có trách nhiệm truyên truyền phổ biến, và giáo dục pháp luật về việc làm cho
ngƣời lao động. Để họ có thể nắm rõ hơn về quyền lợi của mình khi tham gia lao
động, cũng nhƣ chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực bản thân.
Việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm phải đƣợc
diễn ra thƣờng xuyên với các hình thức tuyên truyền sinh động, phong phú nhƣ
phát tờ rơi, tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt tập thể, qua pano, áp phích, qua

20


đài phát thanh truyền hình, qua các hội thi tìm hiểu về việc làm…nội dung tuyên
truyền phong phú, dễ hiểu….
Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm thì cơng tác tun
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật rất cần thiết, nó góp phần nâng cao trình
độ, nhận thức của ngƣời lao động, bảo vệ ngƣời lao động trƣớc nhƣng vấn đề
nhƣ bốc lột sức lao động, trả lƣơng không xứng đáng của chủ doanh nghiệp, sử
dụng lao động chƣa chƣa đến tuổi....Góp phần giúp quản lý nhà nƣớc về tạo việc
làm đƣợc diễn ra thuận lợi hơn.
Thứ ba, quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp.
Đây là điều cần thiết để có thể tạo việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ
cho thanh niên. Để nắm đƣợc thông tin thị trƣờng lao động, bắt buộc các cơ
quan chức năng về quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm phải thu thập, cập nhật
thông tin cung cầu lao động phục vụ đánh giá thực trạng lao động, việc làm, thất

nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động từ đó xây dựng đƣợc kế hoạch sử dụng
nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, cho đối tƣợng lao động đang
cần tìm việc làm.
Ngồi ra, quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cịn có nhiệm vụ đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề cho đối tƣợng lao động, đây là một nhiệm vụ quan
trọng trong quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm, nhằm phát triển đƣợc đội ngũ
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có trình độ phù hợp với cơng việc, đáp ứng đƣợc
nhu cầu địi hỏi của các doanh nghiệp cũng nhƣ việc làm hiện nay.
Thứ tư, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
là một mắt xích quan trong công tác quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm. Hiện nay,
thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm mà số lao động tìm đƣợc việc làm tăng
lên nhiều so với thời gian trƣớc. Các trung tâm này là cầu nối cho ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động, giúp ngƣời cần sử dụng lao động có thể tìm và
21


×