Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng – từ thực tiễn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 115 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………..….

1

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI
CÁCH MẠNG ……………………………………………………..…… 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu
đãi người có cơng với cách mạng và các khái niệm có liên quan………

11

1.1.1. Khái niệm về quản lý………………………………………………

11

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật …………….…………

13

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng 14
1.1.4. Khái niệm về người có cơng với cách mạng ……………………..

15

1.1.5. Khái niệm về chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng ……………………………………………………………………………

18



1.1.6. Các nhân tố liên quan việc thực thi chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng …………………………………………………………

20

1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có cơng
với cách mạng …………………………………………………………………

24

1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách, pháp luật của nhà nước về ưu đãi
người có cơng với cách mạng..................................................................... 25
1.2.2. Tổ chức thực thi pháp luật của nhà nước về ưu đãi người có cơng
với cách mạng ……………………………………………………………………

33

1.2.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá về quản lý nhà
nước bằng pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng…………

38

1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người
có cơng với cách mạng ………………………………………………………

40


1.3.1. Vì sao phải quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có

cơng với cách mạng ……………………………………………………………

40

1.3.2. Sự cần thiết xây dựng chính sách quản lý nhà nước bằng pháp
luật về ưu đãi người có cơng ………………………………………………… 42
1.3.3. Sự cần thiết triển khai thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
về ưu đãi người có cơng với cách mạng ...................................................... 44
Kết luận Chương 1 ………………………………………………………………

47

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ
CƠNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG
PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
TẠI QUẬN HỒN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI………………….

48

2.1. Thực trạng chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng trên tồn
quốc và quản lý nhà nước về chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên tồn quốc ……………………………………………………………………

48

2.1.1. Thực trạng chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng trên toàn
quốc ………………………………………………………………………………

48


2.1.2. Thực trạng quản lý chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên tồn quốc ……………………………………………………………………

54

2.1.3. Ưu điểm và hạn chế……………………………………………………… 56
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chế độ ưu đãi người có cơng với
cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội …………………..

61

2.2.1. Khái quát về quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội………....……

61

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ……………………

62

2.2.3. Tình hình người có cơng với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội …………………………………………………….………

63


2.2.4. Thực trạng về công tác chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi người có cơng
tại quận Hồn Kiếm ……………………………………………….…………… 65
2.2.5. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”………………………………………


70

2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá cơng
tác quản lý người có cơng tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội …

75

2.2.7. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chế độ ưu đãi
người có cơng trên địa bàn quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội ……

76

Kết luận chương 2………………………………………………………….….... 82
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ
ƢU ĐÃI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU
ĐÃI NGƢỜI CÓ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN HỒN
KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ………………..

83

3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách pháp luật về ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng .................................................................... 83
3.1.1. Cải cách về điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có cơng…… …

84

3.1.2. Cải cách về chế độ trợ cấp đối với người có cơng …………………

87


3.1.3. Cải cách về chế độ ưu đãi ngoài trợ cấp đối với người có cơng

88

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ưu đãi
người có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội giai đoạn 2020 - 2025 ...................................................................

90

3.2.1. Thực hiện việc tuyên truyền về chính sách ưu đãi đối với người có
cơng ………………………………………………………………………………

90

3.2.2. Nâng cao cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn thiết lập hồ sơ đề nghị giải
quyết chính sách người có cơng với cách mạng ……….…………………… 91
3.2.3. Phân cơng nhiệm vụ cụ thể gắn liền với với trách nhiệm trong việc
thẩm định hồ sơ người có cơng tại quận Hoàn Kiếm ……………………… 92


3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý các chế độ
chính sách người có cơng …………………………………….…………..…… 94
3.2.5. Đổi mới các hình thức chăm sóc người có cơng với cách mạng,
các phịng trào “Đền ơn đáp nghĩa” …………………………………..……

95

3.2.6. Đẩy mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội…


96

3.2.7. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn
nắn, xử lý các vi phạm trong giải quyết chính sách ưu đãi đối với người
có cơng với cách mạng ………………………………………………………… 97
Kết luận chương 3……………………………………………………….……… 98
KẾT LUẬN ……………..………………….…………………………..

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………….……………………...….

101

PHỤ LỤC ……………………………………………………………....

105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐHH

chất độc hoá học

HĐKC

hoạt động kháng chiến

HĐCM


hoạt động cách mạng

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

KT-XH

kinh tế - xã hội

NCC

người có cơng



Nghị định

QLNN

quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Số liệu người có công cả nước đã được xác nhận

49

Bảng 2.2. Số lượng NCC tại quận Hoàn Kiếm đã được xác nhận

63

Bảng 2.3: Số lượng NCC tại quận Hoàn Kiếm đang hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng

64

Bảng 2.4. Kinh phí ngân sách được phân bổ các năm

68

Bảng 2.5. Số lượng NCC và thân nhân, người phục vụ NCC
được mua Bảo hiểm y tế

72

Bảng 2.8. Thống kê chi tiền quà đến đối tượng người có cơng 2019

74

Bảng 2.9. Thực hiện phong trào Đền ơn đáp nghĩa


74

Biểu 2.1. Biểu đồ ngân sách được phân bổ qua các năm

69

Biểu 2.2. Biểu đồ đánh giá mức độ quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi tại

69

quận Hoàn Kiếm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, biết bao
thế hệ người Việt Nam với tinh thần yêu nước thương nịi, ý chí kiên cường
bất khuất và lịng thủy chung, nhân hậu, đã đem máu xương, công sức, của cải
của mình để gìn giữ độc lập tự do, thống nhất Tổ quốc. Kế thừa truyền thống
quý báu đó của dân tộc ta, trong thời đại Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân ta đã viết nên trang sử vẻ vang trong đấu tranh chống giặc
ngoại xâm để giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Trong các cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; trong cuộc chiến
tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, dân tộc ta đã phải chịu
những hy sinh, tổn thất nặng nề. Ngày nay trong xây dựng hịa bình, vẫn có
những người con của dân tộc ta phải hy sinh hoặc chịu thương tật để bảo vệ
cuộc sống bình yên của nhân dân và sự phồn vinh của đất nước.
Chính vì vậy, ưu đãi người có cơng (NCC) với cách mạng là tôn vinh,
biết ơn, đền đáp công lao, đền ơn trả nghĩa đối với những người và gia đình

đã cống hiến, đóng góp, hy sinh cho sự nghiệp cách mạng quang vinh của
Đảng, của dân tộc. Đây là đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, là
làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về ưu đãi người có công, kế thừa truyền
thống đạo lý cao đẹp của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ
người trồng cây”. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng và nêu lên tư
tưởng về ưu đãi xã hội đối với người có cơng với cách mạng. Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng qua các kỳ Đại hội đều ghi nhận về ưu đãi xã
hội đối với người có cơng. Ban chấp hành Trung ương các khóa đều ban hành
Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận về công tác đền ơn đáp nghĩa, về tăng cường sự

1


lãnh đạo của Đảng đối với công tác ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, ưu đãi xã hội đối với NCC là một nguyên
tắc Hiến định ghi nhận ở Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Trong suốt các thời kỳ kháng chiến, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, công
cuộc đổi mới và phát triển đất nước, vấn đề ưu đãi xã hội đối với NCC với
cách mạng ở nước ta luôn gắn liền với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ cơng bằng
xã hội.
Chính sách ưu đãi NCC có ý nghĩa quan trọng, thể hiện đặc trưng và ưu
việt của chế độ chính trị của đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung và phát triển năm 2011 của Đảng
đã khẳng định “Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có cơng
với nước” là một nhiệm vụ quan trọng. Tại Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản
XI (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng) nêu rõ định hướng thực hiện
chính sách ưu đãi NCC: “Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước
chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia
đình có cơng. Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách NCC, đặc biệt

là người tham gia hoạt động bí mật, lực lượng vũ trang, thanh niên xung
phong trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyến
khích người và gia đình có cơng tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống trung bình
của dân cư tại địa bàn” [40].
Theo đó, hệ thống ngành dọc quản lý bằng pháp luật và thực thi chính
sách ưu đãi đối với NCC được phân cấp từ trung ương (cấp Bộ) đến Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)
đến UBND cấp huyện (phòng LĐTBXH) đến UBND cấp xã theo quy định tại
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ [15].
2


Những kết quả đạt được trong thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật về ưu đãi NCC đã góp phần quan trọng bảo đảm, nâng cao đời sống
tinh thần, vật chất của NCC và gia đình họ; tạo nên đồng thuận và ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Tuy vậy, thực tế thực hiện chính sách ưu
đãi NCC trong thời gian qua cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, như: diện
đối tượng NCC, điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC chưa phù hợp; chế độ
trợ cấp thiếu khoa học bất hợp lý chưa phù hợp với thực tiễn xã hội; Công
tác quản lý Nhà nước về ưu đãi NCC còn nhiều điểm yếu kém cả về tổ
chức bộ máy, công chức công vụ, chậm đổi mới cải cách thủ tục hành
chính, dịch vụ cơng ở lĩnh vực NCC. Trách nhiệm quản lý của các Bộ,
ngành, địa phương cịn bộc lộ nhiều hạn chế; cơng tác thanh tra, kiểm tra
chưa thường xuyên.
Từ thực trạng trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước bằng pháp
luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng - từ thực tiễn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, đánh giá và để có cái nhìn khách
quan, có thể phân biệt được luận cứ nào là hợp lý và luận cứ nào chưa hợp lý,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ trong việc xây dựng hành lang pháp lý trong quản lý

nhà nước về chính sách ưu đãi NCC và trong việc quản lý nhà nước bằng
pháp luật tại đơn vị hành chính cấp huyện (quận Hồn Kiếm, thành phố Hà
Nội) trong cơng tác thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học,
luận án, luận văn đề cập liên quan đến một vài khía cạnh của lĩnh vực đời
sống NCC với cách mạng ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau:
Các đề tài nghiên cứu khoa học:

3


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số CT 2015-01-07) “Cơ sở thực
tiễn xác định các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong lĩnh vực trợ giúp xã hội
giai đoạn 2016-2020” - Chủ nhiệm: Nguyễn Văn Hồi. Đề tài tập trung chủ
yếu hướng vào nhóm cư dân thiệt thịi, yếu thế thường bị tổng thương. Họ
khơng có khả năng bảo đảm được nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số CB 2013-06-01) “Chính sách
đối với người bị nhiễm chất độc hóa học/Dioxin - thực trạng và giải pháp” - Chủ
nhiệm: Tạ Vân Thiều. Đề tài tập trung chính sách đối với tình trạng người
khuyết tật (nạn nhận chất độc hóa học) và chính sách đối với NCC (người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học), cụ thể chăm sóc y tế, ưu tiên trong
lao động, học tập,…
Các bài nghiên cứu đăng trên báo, tạp chí:
- Lê Tấn Dũng - Thứ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội “Thực
hiện chính sách người có cơng - Kết quả và những vấn đề đặt ra” đăng trên trang
Văn hóa-Xã hội - Tạp chí Cộng sản, tháng 9-2019.
- Đặng Danh Hưng, Trưởng phịng Thương binh, liệt sĩ và người có cơng,
Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị - Bộ Quốc phịng “Một số vấn đề về chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng” đăng trên trang Thơng tin điện tử Hội đồng lý luận Trung ương, 2019.

- Thu Hương - Hội phụ nữ quận Hoàn Kiếm, Phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa” tại quận Hoàn Kiếm, đăng trên Báo Phụ nữ Thủ đơ, 2018.
- Web: Thủ tục hành chính giải quyết chính sách ưu đãi đối với người có
cơng: />- Chí Tâm “Hồn Kiếm đẩy mạnh phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" - Báo
Lao động Xã hội, 2019.

4


- Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, trả lời phỏng vấn về nội dung
“Góp phần xoa dịu nỗi đau” do phóng viên Thu Hà Lan Phương - Báo Đại
Đồn kết thực hiện, 2017
- Lê Minh Long - “Chặn trục lợi chính sách người có cơng” - đăng trên Báo
Đại Đoàn kết, 2019
Các luận án, luận văn đã bảo vệ:
- Tác giả Phạm Hải Hưng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính quốc gia (2007), đề tài “ Nâng cao năng lực của cơ quan
Hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có cơng với cách
mạng ở nước ta hiện nay". Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện và tổ
chức thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có cơng, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cơ quan Hành chính nhà nước trong thực hiện
pháp luật đối với người có cơng ở nước ta hiện nay.
- Tác giả Ngô Công Viên, Luận văn Quản lý hành chính cơng, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), đề tài "Nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
giai đoạn 2015 - 2018". Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các chính sách,
chế độ ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có cơng với cách mạng tại
tỉnh Điện Biên những năm qua, luận văn đã đề ra phương hướng, giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện để người có cơng tiếp cận, nắm bắt, hiểu rõ

các quy định về chính sách, cung cấp các giấy tờ, thủ tục liên quan để hoàn
thiện hồ sơ giải quyết chính sách được nhanh gọn, thuận lợi, dễ dàng.
- Tác giả Đỗ Huyền Trang, Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, Đại học
Lao động – Xã hội (2017), đề tài “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có
cơng với cách mạng tại phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
5


Ninh”. Luận văn đi sâu tìm hiểu, đánh giá về hoạt động chăm sóc sức khỏe người
có cơng với cách mạng tại phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách ưu đãi xã
hội với đối tượng người có cơng trên địa bàn, hướng họ đến một cuộc sống an
toàn, tốt đẹp hơn.
- Tác giả Nguyễn Văn Vân, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách
công, Học viện Khoa học Xã hội, đề tài “Thực hiện chính sách người có cơng
với cách mạng từ thực tiễn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng” (2016), đã
đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng thực thi chính
sách người có cơng với cách mạng, nêu lên những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại hạn chế, tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách người có cơng với
cách mạng trên địa bàn huyện Hịa Vang.
- Tác giả Phan Hồi Nam, Luận văn Thạc sĩ chun ngành Chính sách
cơng, Học viện Chính sách và phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), đề
tài: “Thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng tại tỉnh Điện Biên”.
Luận Văn tập trung nghiên cứu thực tiễn chế độ ưu đãi đối với người có cơng
là dân tộc; đồng thời, nâng cao mức sống, ổn định đời sống cho các hộ gia
đình người có cơng trên tồn tỉnh Điện Biên.
- Tác giả Đồn Quốc Bảo, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Chính trị Quốc gia (2019), đề tài: “Thanh tra việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận văn tập
trung nghiên cứu thực trang thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi

người có cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014 – 2018 và đề xuất
tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại
tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.

6


- Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực người có cơng”
của cơ quan Cục Người có công - Trung tâm thông tin thuộc Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, 2018.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn nêu trên chỉ
tiếp cận ở khía cạnh tác động của chính sách an sinh xã hội tại vùng miền
có ảnh hưởng đến đời sống của gia đình NCC và nạn nhân chiến tranh; tìm
hiểu về vấn đề chăm sóc sức khỏe, về thực trạng đời sống người có cơng,
đánh giá việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với NCC hay đánh giá hiệu
quả của việc thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng nhưng chưa
có đề tài nào đi sâu vào việc quản lý thực thi chính sách ưu đãi với NCC tại
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội, bên cạnh đó cũng chưa có đề tài nào
nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt hơn các chính
sách ưu đãi NCC…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn trong việc triển khai thực hiện
công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có cơng với
cách mạng tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội, đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đối tượng NCC như: Điều kiện, tiêu
chuẩn xác nhận đối tượng NCC, trong đó có hệ thống văn bản chính sách

pháp luật về việc xác nhận đối tượng NCC hưởng ưu đãi; việc tổ chức xác
nhận đối tượng NCC ở các cấp, các ngành, các địa phương.

7


- Nghiên cứu về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với NCC: Đánh giá chế độ trợ
cấp hàng tháng đối với NCC; Đánh giá chế độ trợ cấp một lần đối với NCC.
- Về chế độ ưu đãi ngoài trợ cấp, trong đó có ưu đãi về giáo dục đào tạo
nghề, hỗ trợ việc làm đối với NCC và thân nhân của họ; chế độ bảo hiểm y tế;
chế độ chăm sóc sức khỏe (điều dưỡng, chỉnh hình phục hồi chức năng, bảo
hiểm y tế,...); hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với hộ gia đình NCC; tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ, thăm viếng, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
- Nêu khái quát một số đặc điểm tình hình chung của quận Hồn Kiếm;
tập trung phân tích, đánh giá đúng thực trạng ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân trong công tác quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng trên địa bàn
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Xác định phương hướng, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp để bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chính sách và thực hiện quản lý nhà nước bằng
pháp luật về ưu đãi NCC với cách mạng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm: các diện đối tượng NCC theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng, là cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá việc quản lý chính
sách của cơ quan quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất một số
giải pháp nhằm đạt hiệu quả trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
chính sách ưu đãi NCC nói chung và tại quận Hồn Kiếm nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện các chế độ, chính
sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với NCC với cách mạng và thân nhân

của họ tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

8


- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện quản lý chính
sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội từ năm 2012 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2020 - 2025.
- Về nội dung: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thực hiện chính
sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên các cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, nhà nước được thể
chế trong các văn kiệm, nghị quyết của đảng, các văn bản quy phạm pháp
luật của nhà nước
- Cơ sở phân tích thực tiễn: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên
môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được
công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Các chính sách của nhà nước cũng như
địa phương về người có cơng, các báo cáo tổng kết về cơng tác thực hiện
chính sách đối với NCC của phịng LĐTBXH quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội và các bài viết có liên quan đến cơng tác chính sách an sinh xã hội
của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Dựa vào các nguồn thông tin được thu thập, tổng hợp thành các
bảng biểu số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá chính sách:
+ Phương pháp thu thập tài liệu
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh số liệu:
+ Phương pháp phân tích số liệu

9



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Luận văn tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về chính
sách ưu đãi đối với NCC. Qua đó xác định nghiên cứu mở rộng chính
sách, cơ chế bảo đảm việc thụ hưởng của NCC; thực trạng và giải pháp
hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý giải quyết chế độ ưu đãi NCC của Nhà
nước và địa phương phù hợp với điều kiện thực tế.
Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng triển khai, thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi NCC tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp cho quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả chính
sách NCC giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người quản lý thực thi
chính sách bằng pháp luật, trên cơ sở hướng tới mục tiêu quan tâm, chăm
lo, tạo điều kiện tốt nhất cho NCC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp
luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng
Chương 2: Thực trạng về chế độ ưu đãi người có cơng với cách
mạng và quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có cơng với
cách mạng tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi và quản lý nhà
nước bằng pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng tại quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

10


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật
về ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng và các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản
lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao
động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người
đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các
lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở
đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo
quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là
sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra
và đúng với ý chí của người quản lý.

11


Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Trong đó, quản
lý xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh vực như: quản lý

nhà nước, quản lý hành chính cơng, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý
ngành. Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration, vừa có
nghĩa quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh) –
(trong văn bằng Thạc sĩ quản trị kinh doanh của MBA Master of Business
Administration).
Trong thực tế, khi dùng theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ "quản lý"
gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý ở khu vực công, tức là
quản lý ở tầm vĩ mô. Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán)
có thể hiểu là hai q trình tích hợp vào nhau; q trình "quản" là sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi
mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra,
Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở khoa học quản lý, nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội 1997.
- Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức, Khoa học quản lý, tập I, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội 2001.
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Vì thế chủ thể phải
hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả. Chủ thể có thể
là một người, một nhóm người; cịn đối tượng có thể là con người (một hoặc
12


nhiều người), giới vơ sinh hoặc giới sinh vật. Tóm lại: Quản lý là một quá
trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một
cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.

Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào cịn tuỳ
thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như
cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật
Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan
trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối
nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay
mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
Chủ thể QLNN bao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các
cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý.
Khách thể của QLNN: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý hành
chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước .
QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực. Các lĩnh vực quản lý ln
thay đổi; do đó phải linh hoạt, để áp dụng pháp luật đối với từng trường
hợp cụ thể.

13


QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là
một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp, có thể hiểu là
quản lý hành chính nhà nước như sau: quản lý hành chính Nhà nước là hoạt
động thực thi quyền hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của công
dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển
các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp
pháp của các công dân.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng
QLNN đối với NCC với cách mạng là quá trình xây dựng và ban hành
các văn bản mang tính chất quy phạm phạm luật để thực thi chính sách ưu
đãi đối với NCC với cách mạng, như từ quản lý số lượng NCC, đặc điểm,
tình hình đời sống của NCC, xác định tiêu chuẩn xác nhận NCC, cho đến
công tác tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước,
nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên
đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những cơng dân có
những hy sinh, cống hiến với đất nước để thực hiện tốt hơn chính sách an
sinh xã hội chung trong cả nước.

14


1.1.4. Khái niệm về người có cơng với cách mạng
Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã làm nên biết bao chiến công
hiển hách, giành độc lập và thống nhất Tổ quốc, bảo vệ xây dựng Tổ quốc
Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Mỗi giây phút chúng ta được sống trong hịa
bình, hạnh phúc, no ấm chính là nhờ vào cơng lao của các chiến sĩ, của đồng

bào đã chiến đấu anh dũng hy sinh hoặc để lại một phần xương máu ở chiến
trường để giành độc lập cho dân tộc, họ đã đánh đổi cả xương máu và nước
mắt vì nền độc lập của dân tộc. Hịa bình đã trở lại nhưng nỗi đau chiến tranh
vẫn khắc khoải đè nặng lên vai những người lính mang thương tật trở về,
người ở lại mang trong tim một nỗi đau khôn nguôi, những người mẹ Việt
Nam anh hùng có lẽ đã cạn nước mắt để trơng ngóng những người con mãi
nơi xa và có những anh hùng đã mãi mãi nằm lại nơi đất Mẹ.
Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và
thân nhân của họ khơng chỉ là nhiệm vụ, trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội. Điều này thể hiện truyền thống “Uống
nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc và tình yêu thương
giữa con người với nhau. Để ghi nhớ công ơn của những người con ưu tú của
dân tộc, năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL lấy ngày
27/7 hàng năm là ngày để nhân dân ta tỏ lòng “Hiếu nghĩa bác ái” và lòng yêu
mến đối với các anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh (sau này là ngày
thương binh liệt sĩ). Từ đó đến nay, dù trong hoàn cảnh nào, Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta đã làm hết sức mình chăm sóc thương binh, bệnh binh và thân
nhân các liệt sĩ [19]
Thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước có những chính sách và việc
làm thích hợp để có sự đãi ngộ xứng đáng đối với những NCC đang còn sống

15


và thân nhân của những người đã hy sinh. Chính sách không chỉ giúp cho
NCC yên ổn về đời sống vật chất, vui vẻ về tinh thần mà cịn tơn vinh, khen
thưởng và ghi nhận công lao với những danh hiệu cao quý, mang ý nghĩa
chính trị sâu sắc, thể hiện niềm tin của nhân dân nói chung và NCC nói riêng
vào Đảng và nhà nước.
Về cụm từ người có công chỉ xuất hiện từ khi Pháp lệnh Ưu đãi người có

cơng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005 sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi
người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến, người có cơng giúp đỡ cách mạng ngày
29/8/1994 nhưng cho tới nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ
khái niệm người có cơng mà chỉ định nghĩa từng loại đối tượng khi có một
quyết định pháp luật của người có thẩm quyền được nhà nước giao cơng nhận
họ theo tiêu chí quy định hiện hành trong từng thời kỳ.
Như vậy, NCC là một khái niệm xuất hiện trong lịch sử đấu tranh giành
độc lập và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta và được hiểu theo 2 nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người đã tự nguyện hiến dâng
cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân
tộc. Người có cơng gồm những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam nữ tuổi tác, miễn là họ có những hành động quả cảm có lợi cho
dân tộc
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có cơng để chỉ những cá nhân, khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,…có những đóng góp, cống
hiến, hy sinh trong các cuộc kháng chiến dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.

16


Tiêu chí cơ bản để xác định người có cơng đó là phải có đóng góp, cống
hiến xuất sắc vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, những cống hiến của họ có
thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có
thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Như vậy, khái niệm NCC được hiểu là: “Người có cơng là người khơng
biệt dân tộc, tơn giáo, giới tính, tuổi tác,…có những cống hiến, sức lực, tài
năng, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, độc lập dân tộc hay

đem lại thành tích vẻ vang cho đất nước được cơ quan có thẩm quyền cơng
nhận theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi NCC
với cách mạng thì người có cơng bao gồm 12 diện đối tượng:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

17


l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có cơng giúp đỡ cách mạng.”
1.1.5. Khái niệm về chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng
Khái niệm thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên sách báo,
trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội như chính
sách kinh tế, chính sách xã hội, có thể thấy chính sách được hiểu theo nhiều
cách khác nhau và được thể hiện trong các sách cũng như những tài liệu.
Theo Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển

học xuất bản năm 1997 (Hoàng Phê chủ biên) và Từ điển Bách khoa Việt
Nam mở cũng đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [43].
Chính sách là một phần khơng thể thiếu trong hệ thống quản lý của nhà
nước, chính sách vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Chính
sách trước hết mang tính chất chính trị thể hiện rõ nhất tính nhà nước.
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương
thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi là một dạng thức vật chất
đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có chức năng nhất định để tồn tại.
Chức năng của chính sách chỉ được hiện thực hóa khi nó tham gia vào q
trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống xã hội.

18


Thực thi chính sách: là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong q trình chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Trong quá trình thực thi chính sách,
các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học cơng nghệ và con người được đưa
vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có
nghĩa là chính sách này được thực thi triển khai rộng rãi trong đời sống xã
hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của
chính sách này và ngược lại.
Thực thi chính sách cơng có thể hiểu là q trình đưa chính sách cơng
vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục,
chương trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu

chính sách. Hay nói cách khác là tồn bộ q trình chuyển kết quả ý chí chính
trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
đến nhau, bao hàm trong đó định hướng, mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn để công trong xã hội. ủa chủ thể trong chính sách thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng
Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu
hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu cơng đoạn này thì chu trình
chính sách khơng thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực thi chính sách, bước
này là bước quan trọng khơng thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hố chính sách
vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là
hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều cơng đoạn nhưng cho dù chính sách có
tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng
khơng mang lại hiệu quả.

19


×