Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề án kinh doanh quốc tế Đề án thi môn KDQT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.4 KB, 40 trang )



BÁO CÁO HỌC PHẦN
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ

CHỦ ĐỀ:
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU

Đà Nẵng, Ngày 15 tháng 07 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 6
1.1.

Lý do chọn đề tài:......................................................................................6

1.2.

Kết cấu nghiên cứu:..................................................................................7

1.2.1.

Tên đề tài:..........................................................................................7

1.2.2.


Kết cấu nghiên cứu:...........................................................................7

1.3.

Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:......................................................7

1.3.1.

Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................7

1.3.2.

Phương pháp nghiên cứu:.................................................................7

PHẦN NỘI DUNG................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA.......................................9
1.1.

Tổng quan về hiệp định EVFTA.................................................................9

1.2.

Các đối tác tham gia..................................................................................9

1.3.

Những mốc thời gian kí kết hiệp định EVFTA.........................................10

1.4.


Một số nội dung chính của Hiệp định EVFTA..........................................11

CHƯƠNG 2. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) VÀ
NHỮNG NỘI DUNG CAM KẾT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU...............................................................11
2.1.

Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU (các cam kết về thuế quan)
11

2.2.

Cam kết về Quy tắc Xuất xứ....................................................................12

2.2.1.

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ:........................................................12

2.2.2.

Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ:..........................13

2.3.

Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT)........................14

1


2.4.


Cam kết về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch

động, thực vật (SPS)...........................................................................................14
2.5.

Cam kết về sở hữu trí tuệ.......................................................................14

2.6.

Các biện pháp phòng vệ thương mại.....................................................15

2.7.

Cam kết về hợp tác và phát triển bền vững............................................15

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU VÀ DỰ ĐỐN TÌNH HÌNH KHI HIỆP ĐỊNH EVFTA CÓ HIỆU
LỰC

16

3.1.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu nơng sản Việt Nam sang thị trường EU

trước khi có hiệp định EVFTA..............................................................................16
3.1.1.

Kim ngạch........................................................................................16


3.1.2.

Cơ cấu..............................................................................................18

3.2.

Đánh giá tình hình chung về hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam
20

3.2.1.

Thuận lợi của hoạt động xuất khẩu nơng sản Việt Nam..................20

3.2.2.

Khó khăn của hoạt động xuất khẩu nơng sản Việt Nam..................21

3.3.

Dự đốn tình hình xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang thị trường EU

sau khi EVFTA có hiệu lực....................................................................................22
3.3.1.

Kim ngạch........................................................................................22

3.3.2.

Cơ cấu..............................................................................................23


CHƯƠNG 4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH EVFTA....25
4.1.

Cơ hội......................................................................................................25

4.1.1.

Mở rộng thị trường, thâm nhập chuỗi giá trị toàn cầu....................25

4.1.2.

Tiếp cận được nguồn vốn đầu tư, cơng nghệ hiện đại.....................25

4.1.3.

Tự hồn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm

nhằm đáp ứng các quy định của EU...............................................................26
4.2.

Thách thức..............................................................................................26
2


4.2.1.

Quy tắc về xuất xứ có thể khó đáp ứng...........................................27


4.2.2.

Đới mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp đối

kháng và biện pháp tự vệ..............................................................................27
4.2.3.

Đáp ứng hàng rào kỹ thuật đối với thương mại TBT.......................29

4.2.4.

Đảm bảo thực hiện cam kết về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
30

4.2.5.
4.3.

Các vấn đề nội tại của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản..............31

Một số đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nơng sản khi Hiệp

định EVFTA có hiệu lực........................................................................................31
4.3.1.

Các giải pháp về phía Nhà nước......................................................32

4.3.2.

Các giải pháp cho doanh nghiệp......................................................34


PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 39

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
EU

Diễn giải

Ý nghĩa

European Union

Liên Minh Châu Âu

EURO
EVFTA

Đồng tiền chung Châu Âu
Eu - Viet Nam Free Trade Hiệp Định Thương Mại Tự Do Eu Agreement

Việt Nam

FTA

Free Trade Agreement


Hiệp định thương mại tự do

WTO

World Trade Organization Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

ASEAN
TBT

Association Of Southeast
Asian Nations
Agreement On Technical

Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong

Barriers To Trade

thương mại

Agreement On Sanitary
SPS

Hiệp hội các quốc gia đông nam á

Hiệp định về việc áp dụng các biện

And Phytosanitary

pháp kiểm dịch động thực vật


Measures
MFN

Most Favoured Nation

WTO

World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

GSP

Good Storage Practices

R&D
USD

Nguyên tắc tối huệ quốc
Tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản

Research and

Nghiên cứu và phát triển

Development
US DOLLARS

Đồng đô la Mỹ

4



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Bảng 1: Bảng xếp hạng những đối tác thương mại lớn của EU trong nông sản.......11
Bảng 2: Top 20 hàng nông sản nhập khẩu vào EU từ Việt Nam...............................12
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Diễn biến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu (EU)
...................................................................................................................................11

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Với tình hình thế giới hiện nay, việc hợp tác, đầu tư cùng nhau phát triển là

điều không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế vững mạnh
của các quốc gia. Thực tế cho thấy, vai trò của các Hiệp định thương mại tự do ngày
càng lớn, khi là một cơng cụ chính sách mà thơng qua đó, thực hiện triệt để mục
tiêu mở cửa thị trường quốc tế với hàng loạt các cam kết về cắt giảm thuế quan và
phi thuế quan, cũng như các cam kết về hợp tác bền vững, tạo điều kiện cho thương
mại các quốc gia phát triển được hết tiềm năng trong môi trường và điều kiện kinh
doanh thuận lợi nhất.
Là một quốc gia đang phát triển và tiến tới hòa nhập vào xu hướng mở cửa thị
trường, hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã chủ động
tham gia vào quá trình này, được thể hiện bằng việc ký kết và thực thi các Hiệp định
thương mại tự do FTA song phương và đa phương. EVFTA là Hiệp định Việt Nam
đánh dấu bước thiết lập chặt chẽ mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu. Thành công trong việc đàm phán EVFTA sẽ là bước đệm để

Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại hợp tác với các quốc gia
có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Bên cạnh các ngành hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam hiện nay như da giày, dệt may,… Nơng nghiệp cũng là một ngành
kinh tế có nhiều thuận lợi để phát triển..Việc cắt giảm thuế quan ngay lập tức đối
với nhiều nông sản cũng như cắt giảm theo lộ trình và áp dụng hạn ngạch các mặt
hàng nhạy cảm như gạo là một cơ hội thúc đẩy xuất khẩu, đưa nông sản Việt Nam
đến tay người tiêu dùng EU.
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội cũng tồn tại các thách thức mà EVFTA mang
lại đối với Việt Nam như các biện pháp phi thuế quan, rào cản kỹ thuật, an tồn
thực phẩm…Vì vậy, nơng dân, doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khi sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam, các cơ quan ban
ngành và Nhà nước cần có những đánh giá, nhận định toàn diện và sâu sắc về các
vấn đề mà Nông nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi EVFTA có hiệu lực vào năm

6


2020 nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị đón đầu, chuẩn bị sẵn sàng nhằm tận
dụng các cơ hội tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực mang lại.
Trong tình hình cấp thiết đó, em đã quyết định chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG
CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU” để thực hiện đề án của mình .
1.2.

Kết cấu nghiên cứu:

1.2.1.

Tên đề tài:


Tác động của hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam
sang thị trường EU.
1.2.2.

Kết cấu nghiên cứu:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, bố cục của bài gồm:
Chương 1: Giới thiệu chung về hiệp định EVFTA.
Chương 2: Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam – Eu (EVFTA) Và những
nội dung cam kết liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị
trường Eu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt nam sang thị
trường eu và dự đốn tình hình khi hiệp định evfta có hiệu lực.
Chương 4: Cơ hợi và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang thị trường eu khi tham gia Hiệp định EVFTA .
1.2.3.

Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu với các nội dung, số liệu sử dụng tập trung ở các trang
thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang web chính thức của Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam- Liên minh EU EVFTA.
1.2.4.

Phương pháp nghiên cứu:

Chương 1: Sử dụng phương pháp tổng hợp các thông tin để làm sáng tỏ những
điều cần biết về Hiệp định EVFTA để đi sâu vào nghiên cứu tác động.
Chương 2: Sử dụng phương pháp quy phạm và phương pháp tổng hợp để làm
rõ nội dung của hiệp định liên quan đến mặt hàng nông sản khi xuất khẩu sang EU.

Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các diễn biến về tình hình
xuất khẩu nơng sản để làm sáng tỏ những tác động của hiệp định khi có hiệu lực.
7


Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, suy luận, từ đó đưa ra
cơ hội, thách thức và các đề xuất khi hiệp định EVFTA có hiệu lưc. Đồng thời,
phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng để làm rõ các vấn đề.

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA

Tổng quan về hiệp định EVFTA
Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) là một

thỏa thuận thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU.
Hiệp định EVFTA là điều kiện để nước ta tiếp cận thị trường hàng đầu thế giới
xét cả về quy mơ của thị trường và trình độ cơng nghệ, tiềm năng tài chính. Đây là
khu vực thị trường có tiêu chuẩn rất cao, khi tiếp cận thị trường này, các doanh
nghiệp và nền kinh tế của chúng ta có thể đạt những chuẩn mực cao nhất của thế
giới trong thương mại đầu tư. Việc mở cánh cửa ra thị trường EU cũng giúp cho
Việt Nam có được một cơ cấu xuất nhập khẩu, đầu tư, kinh tế tự chủ hơn, bớt lệ
thuộc vào các thị trường truyền thống ở xung quanh.
Về mặt chiến lược, việc đàm phán và thực thi các hiệp định này cũng gửi đi

một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang
có nhiều diễn biến phức tạp và khó đốn định như dịch bệnh viêm đường hơ hấp
cấp Covid-19.
1.2.

Các đối tác tham gia
Hiệp định EVFTA được ký kết giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu. Thị

trường EU bao gồm 27 quốc gia, dân số 450 triệu người, GDP hằng năm đạt khoảng
16.000 tỷ USD cho thấy sự rộng lớn và sức hấp dẫn với Việt Nam trong việc thúc
đẩy tăng tốc xuất khẩu qua thị trường này. (Europa.eu, 2020)
Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. EU là đối tác
thương mại lớn thứ hai (sau Trung Quốc) và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai (sau
Mỹ) của Việt Nam. Từ 2001 đến 2015, kim ngạch buôn bán hai chiều đã tăng hơn 9
lần, từ mức 4,5 tỷ USD năm 2001 lên 41,8 tỷ USD năm 2015. Tổng kim ngạch
thương mại hai chiều cho đến hết tháng 12/2015 là 41,8 tỷ USD (tăng 12% so với
cùng kỳ năm 2014), trong đó xuất khẩu là 30,8 tỷ USD (tăng 9,4% so với cùng kỳ

9


năm 2014), nhập khẩu là 11 tỷ USD (tăng 19% so với cùng kỳ năm 2014). (Bộ
Ngoại Giao Việt Nam, khơng ngày tháng)
1.3.

Những mốc thời gian kí kết hiệp định EVFTA
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng

ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.

Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương
mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị
cho việc ký kết Hiệp định. 
Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật
Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo
hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư ra khỏi
Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên
quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng
nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng
biệt, bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA
và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA).
Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng
EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc tồn bộ q trình
rà sốt pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp
định IPA.
Tháng 8 năm 2018: Hồn tất rà sốt pháp lý Hiệp định IPA.
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thơng qua
EVFTA và IPA.  
Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp
định.  
Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và
IPA.

10


Ngày 21 tháng 1  năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu
thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.

Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA
1.4.

Một số nội dung chính của Hiệp định EVFTA 
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm

theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và
cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại,
các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương
mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị
trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm
của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây
dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế. (Bộ Công Thương, Giới chung về Hiệp
Định EVFTA và IPA, 2020)
CHƯƠNG 2.

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU

(EVFTA) VÀ NHỮNG NỘI DUNG CAM KẾT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
Bên cạnh những nội dung chính của hiệp định EVFTA, thì cịn có những cam
kết quan trọng về mặt hàng nông sản của Việt Nam khi xuất khẩu sang EU được đề
cập như sau (Bộ Công Thương, Cam kết chính, 2020):
2.1.

Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU (các cam kết về thuế quan)
Đối với vấn đề thuế nhập khẩu vào thị trường EU, Hiệp định EVFTA đã đưa

ra những cam kết cụ thể về cắt giảm thuế đối với các sản phẩm trong ngành nông
nghiệp, được quy định trong các phụ lục về biểu thuế cam kết của EU. Phần lớn

nông sản của Việt Nam nhập khẩu vào EU sẽ được cắt giảm thuế. Một số mặt hàng
thuế suất cơ sở sẽ được xóa bỏ ngay lập tức khi Hiệp định có hiệu lực như một số
loại 12 động vật sống, rau củ quả. Các mặt hàng khác sẽ được cắt giảm dẫn đến xóa
bỏ thuế quan theo lộ trình 4 năm, 6 năm, 8 năm… trong khi đó một số mặt hàng sẽ
áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại Phần B - Hạn ngạch thuế quan, Phụ lục 2A của Hiệp định EVFTA, bao gồm các nguyên tắc chính, cam kết cụ thể theo từng
11


mặt hàng kèm theo các quy định, yêu cầu tương ứng để được cấp hạn ngạch thuế
quan. (Bộ Công Thương, Lời văn của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EVFTA), 2020)
Một số mặt hàng nông sản đáng chú ý được quy định như sau:
- Gạo: EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch đáng kể đối với gạo xay
xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm. Gạo nhập khẩu theo hạn ngạch này được miễn
thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm, thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ theo lộ trình. Đối
với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế nhập khẩu về 0% trong vòng 7 năm.
- Mật ong: EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và khơng áp
dụng hạn ngạch thuế quan.
- Đối với ngô ngọt, tinh bột sắn và tỏi: EU áp dụng hạn ngạch thuế quan đối
với sản phẩm xuất xứ từ Việt Nam.
- Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, nước hoa quả khác: về cơ bản sẽ được xóa
bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
2.2.

Cam kết về Quy tắc Xuất xứ
Hiệp định EVFTA quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng

hóa, bao gồm: hàng hóa có xuất xứ thuần túy; hàng hóa được gia cơng hoặc chế
biến đáng kể; và quy tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
Về cơ bản, các cam kết trong Hiệp định của phần này gồm 2 phần chính là

Các quy định chung về quy tắc xuất xứ và Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR), áp dụng
cho tất cả các mặt hàng, trong đó bao gờm nơng sản. Ngồi ra, hai bên đã thống
nhất một số nội dung mới như sau:
2.2.1.

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ:

Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) truyền thống, hai bên
thống nhất cho phép nhà xuất khẩu được tự chứng nhận xuất xứ. Đây là cơ chế mà
nhà xuất khẩu tự khai xuất xứ của sản phẩm trong bộ tài liệu nộp cho cơ quan hải
quan của nước nhập khẩu thay vì phải xin giấy chứng nhận xuất xứ từ các cơ quan
chức năng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam: Nhà xuất khẩu sẽ tự chứng nhận
xuất xứ trên một hoá đơn, phiếu giao hàng hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào mô
12


tả sản phẩm liên quan với đủ thông tin để xác định được sản phẩm đó. Chứng từ tự
chứng nhận xuất xứ khơng phải thể hiện tiêu chí xuất xứ và mã HS hàng hóa nhưng
phải có chữ ký của nhà xuất khẩu. Trong trường hợp nhà xuất khẩu đủ điều kiện có
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu về việc chịu hoàn toàn
trách nhiệm với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ do họ phát hành thì khơng phải ký
tên trên chứng từ đó. (Bộ Công Thương, Thông tư số 11/2020/TT-BCT Quy định
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu, 2020)
Bên cạnh đó, việc tự chứng nhận xuất xứ có thể được thực hiện sau khi xuất
khẩu hàng hóa với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ đó phải được xuất trình
tại Bên nhập khẩu khơng muộn hơn 2 năm hoặc khoảng thời gian được quy định
trong luật pháp của Bên nhập khẩu, tính từ khi hàng hố được nhập khẩu vào lãnh
thổ của Bên đó.

2.2.2.

Thơng tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ:

Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu C/O EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp
định EVFTA. Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O
trong các Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các Hiệp định FTA
giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã ký kết.
Một số thông tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo hoặc không khai
báo như nhà nhập khẩu, hành trình lơ hàng, số hóa đơn thương mại. Về nội dung
khai báo, hai bên thống nhất khơng u cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của
hàng hóa trên C/O.
Ngồi các quy định chung, EVFTA còn đưa ra quy tắc xuất xứ đối với một số
mặt hàng cụ thể. Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc xác định xuất xứ đối với từng
mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số). (Bộ Công Thương, Thông tư số 11/2020/TT-BCT
Quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu, 2020)
- Mật ong (HS 0409): xuất xứ thuần túy.

13


- Rau củ quả và các sản phẩm rau củ quả (HS 07, 08 và 20): quy tắc xuất xứ
thuần túy đối với rau củ quả nguyên liệu và có giới hạn tỷ lệ đường không xuất xứ
20% đối với sản phẩm chế biến từ rau củ quả.
- Gạo (HS1006): xuất xứ thuần túy.
- Các chế phẩm từ ngũ cốc, tinh bột (HS 11): xuất xứ thuần túy đối với nguyên
liệu sử dụng từ ngũ cốc, tinh bột, khoai tây, sắn.
2.3.


Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
Đối với ngành Nông nghiệp, rào cản kỹ thuật là một vấn đề đặc biệt được quan

tâm và hiện đang đưa ra nhiều thách thức. Cũng giống như các hiệp định thương
mại tự do khác, EVFTA cam kết tạo thuận lợi và tăng cường thương mại hàng hóa
song phương, xác định và loại bỏ các rào cản không cần thiết đối với thương mại
trong phạm vi hiệp định về hàng rào kỹ thuật thương mại, và đẩy mạnh hợp tác giữa
các Bên. Ngoài ra, Hiệp định còn bổ sung và làm rõ các khía cạnh cụ thể, trong đó
có 3 loại biện pháp kỹ thật : Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn kỹ thuật, Thủ tục đánh
giá hợp quy; và các vấn đề liên quan như tính minh bạch trong quá trình thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, đảm bảo các hoạt động giám sát thị trường là đúng nguyên
16 tắc, công bằng; các nguyên tắc về tiếp thị và ghi nhãn; đảm bảo tạo thuận lợi cho
thương mại và hợp tác.
2.4.

Cam kết về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động,

thực vật (SPS)
Đối với ngành Nông nghiệp, một vấn đề trọng yếu trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế chính là vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm
dịch động thực vật. Trong EVFTA, Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về một số
nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản
phẩm động thực vật. EVFTA đẩy mạnh thực hiện các nguyên tắc và quy định trong
Hiệp định SPS cũng như các hướng dẫn, khuyến nghị, và tiêu chuẩn quốc tế đang
áp dụng của các tổ chức quốc tế liên quan; bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người
và động thực vật trong lãnh thổ từng bên trong khi vẫn tạo thuận lợi cho thương mại
giữa các Bên và đảm bảo rằng các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch của mỗi bên không
tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại; tăng cường thông tin, hợp
14



tác, và giải quyết các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch ảnh hưởng đến thương mại giữa
các bên và các vấn đề khác được các Bên quan tâm, và tăng cường tính minh bạch
và sự hiểu biết về việc áp dụng các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch của mỗi bên.
2.5.

Cam kết về sở hữu trí tuệ
Đáng chú ý, cam kết về sở hữu trí tuệ trong Chương 12 EVFTA về việc công

nhận các chỉ dẫn địa lý của EU (171 chỉ dẫn địa lý liệt kê trong Phụ lục GI - I Phần
A); Theo đó, Việt Nam cam kết bảo hộ 171 chỉ dẫn địa lý của EU và EU sẽ bảo hộ
39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới
nông sản, thực phẩm.
Về kiểu dáng công nghiệp, các vấn đề được quy định trong EVFTA bao gồm:
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký; các ngoại lệ và loại trừ .
Về sáng chế, một số vấn đề về các Thỏa thuận quốc tế được quy định chi tiết.
Về giống cây trồng: Cam kết bảo hộ giống cây trồng theo Công ước UPOV
2.6.

Các biện pháp phòng vệ thương mại
Chương về các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm các điều khoản liên

quan đến việc sử dụng cơng cụ phịng vệ thương thương mại truyền thống trong
WTO (bao gồm các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ), cho phép
EU và Việt Nam bảo vệ các nhà sản xuất của mình khỏi những bóp méo cạnh tranh
dưới dạng hàng hóa nhập khẩu bán phá giá hoặc được trợ cấp và đối phó với những
chuyển đổi mạnh mẽ trong dòng thương mại giữa hai bên.
EVFTA còn quy định một cơ chế tự vệ song phương trong thời gian chuyển
đổi là 10 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, trong trường hợp có sự gia
tăng hàng nhập khẩu do cắt giảm thuế quan theo Hiệp định và gây ra hoặc có nguy

cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, quốc gia nhập khẩu
được phép áp dụng tự vệ bằng cách tạm ngừng áp dụng cam kết cắt giảm thuế quan
theo Hiệp định đối với hàng hóa liên quan, hoặc tạm tăng thuế nhập khẩu trở lại
mức thuế MFN (áp dụng cho các thành viên WTO) hiện hành hay mức thuế cơ sở
ban đầu cho đàm phán (tùy theo mức thuế nào thấp hơn).
2.7.

Cam kết về hợp tác và phát triển bền vững

15


Ngoài các cam kết cụ thể được quy định liên quan trực tiếp đến nông nghiệp
trong Hiệp định, EVFTA cũng thể hiện cam kết về hợp tác và phát triển bền vững
của các bên, được thể hiện trong chương 15 và 16 của Hiệp định. Trong đó các bên
cam kết chú trọng hợp tác và nâng cao năng lực hợp tác trong lĩnh vực Nông
nghiệp, thông qua các phương tiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm và thực hành tốt
nhất, cũng như hợp tác về chính sách. Nếu có liên quan, hội thảo, chuyên đề, đào
tạo, nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cũng có thể được xem xét.
CHƯƠNG 3.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU VÀ DỰ ĐOÁN TÌNH HÌNH KHI
HIỆP ĐỊNH EVFTA CĨ HIỆU LỰC
3.1.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU

trước khi có hiệp định EVFTA

3.1.1.

Kim ngạch

Trong bảng xếp hạng năm 2016 của EU về những đối tác thương mại nông sản
lớn nhất (Bảng 1), Việt Nam chỉ là một thị trường xuất khẩu nhỏ của EU với tỷ
trọng 1,1% nhưng lại là một trong những nguồn cung nông sản quan trọng đối với
khu vực EU, đứng thứ 12 với khả năng cung ứng 2,2% nhu cầu tiêu thụ của thị
trường EU, xếp trên Thái Lan, New Zealand, Malaysia, Canada,…

16


Bảng 1: Bảng xếp hạng những đối tác thương mại lớn của EU trong nông sản
(2016)

Nguồn: (European commission, 2016)
Kể từ sau hiệp định khung EU - Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản
sang thị trường EU đến nay đã tăng gấp 6 lần: Từ 362 triệu USD năm 1999 lên 2,59
tỷ USD năm 2016 (Hình 1). Kim ngạch xuất khẩu nông sản đặc biệt tăng mạnh sau
thời điểm Việt Nam gia nhập WTO 2007, từ 584,47 triệu USD năm 2005 lên 1,28
tỷ USD năm 2007. Về tỷ trọng, xuất khẩu nơng sản sang thị trường EU ln duy trì
tỷ trọng 13% - 19% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Hình 1: Diễn biến xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu (EU)
giai đoạn 1997-2016
Nguồn: (Tổng cục Hải quan, 2016)

17



Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU giảm đáng kể trong hai năm
2009 - 2010, từ 1.53 tỷ USD năm 2008 xuống còn 1.36 tỷ USD năm 2010. Sụt giảm
xuất khẩu sang EU trong giai đoạn này là do ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng
kinh tế thế giới 2008 – 2010. Từ năm 2011, xuất khẩu nông sản sang EU dù được
phục hồi nhưng tốc độ khá chậm và không ổn định: Từ 41,7% năm 2011 và 12,6%
năm 2012, đã giảm xuống mức -5,6% năm 2013 và -6,7% năm 2015. Đồng thời,
những rào cản về tiêu chuẩn kỹ thuật ngày càng cao, xuất khẩu sang EU ngày càng
khó khăn, địi hỏi các doanh nghiệp nơng sản tập trung đầu tư công nghệ mới và hết
sức nhạy bén trong nhận định thị trường cũng như tìm kiếm đối tác xuất khẩu mới
có thể khai thác được tiềm năng từ thị trường này.
Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU có mức độ tập trung lớn
về chủng loại sản phẩm. Bảng 2 cho thấy những sản phẩm xuất khẩu chủ đạo sang
châu Âu chiếm đến 88,3% kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường này bao gồm: Cà phê, trà nguyên liệu (Unroasted coffee, tea in bulk & mate)
và hoa quả nhiệt đới, các loại hạt và gia vị (tropical fruit, fresh or dried, nuts and
spices).
Bảng 2: Top 20 hàng nông sản nhập khẩu vào EU từ Việt Nam (giai đoạn 20122016)

Nguồn: (European Commission, Europa.eu, 2016)
3.1.2.

Cơ cấu
18


3.1.2.1. Cà phê:
Là nhóm hàng nơng sản có kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu lớn nhất của
Việt Nam (51,4% đối với cà phê, trà nguyên liệu; và 1% đối với sản phẩm chiết
xuất từ cà phê và trà). Sản xuất Robusta là thế mạnh của Việt Nam. Đối với thị

trường EU, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang châu Âu từ 346,34 triệu USD năm
2003 đã tăng gấp 4 lần và đạt 1,4 tỷ USD vào năm 2016, tốc độ tăng trưởng trung
bình giai đoạn 2003 - 2016 đạt 13,65%/năm.
Mặc dù vẫn là một nhà cung cấp lớn, tăng trưởng xuất khẩu cà phê sang EU có
xu hướng suy giảm từ năm 2013 đến nay. Nguyên nhân đến từ biến động giảm giá
cà phê thế giới năm 2013 và diễn biến thời tiết bất lợi từ hiện tượng El Nino, khiến
xuất khẩu cà phê suy giảm cả về khối lượng và kim ngạch. Ngồi ra, do có tới trên
90% diện tích và sản lượng cà phê thuộc về các chủ trang trại, chủ vườn, các hộ
nông dân làm ăn riêng lẻ. Với trên 500 ngàn hộ nông dân trồng cà phê, việc chuyển
giao kỹ thuật, cập nhật thông tin cho họ đều vơ cùng khó khăn.
3.1.2.2. Hồ tiêu:
Hiện nay, hồ tiêu Việt Nam đang có mặt tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới, chiếm thị phần lên tới 60% nguồn cung toàn cầu. Trên thị trường châu Âu,
Việt Nam và Indonesia là hai nguồn cung hồ tiêu lớn nhất. Kim ngạch nhập khẩu hồ
tiêu của EU từ Việt Nam khoảng 40 nghìn tấn mỗi năm, chiếm 23% tổng lượng hồ
tiêu xuất khẩu của Việt Nam và đáp ứng đến 53% nhu cầu hồ tiêu của thị trường
EU. Thị trường lớn nhất hiện nay là Đức với kim ngạch nhập khẩu tiêu từ Việt Nam
lên tới 65,9 triệu USD (2016).
Tuy nhiên, thời gian gần đây, EU đã cảnh báo về dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật có trong tiêu đen của Việt Nam vượt ngưỡng an toàn, đã có nhiều lơ hàng của
Việt Nam bị trả về. Một số nước trong khối EU đang dần chuyển sang nhập khẩu
tiêu từ Ấn Độ và Brazil.
3.1.2.3. Rau và hoa quả:
Về tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU, rau quả của Việt Nam mới
chiếm được một thị phần rất nhỏ (khoảng 1%) lượng nhập khẩu rau quả của EU.
Trong số các nước EU, thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam là Hà Lan
19




×