Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Lý luận dạy học Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 24 trang )

LÝ LUẬN DẠY HỌC TOÁN VÀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Chương 1: Giới thiệu Lý luận dạy học
I. KHÁI NIỆM LÝ LUẬN DẠY HỌC
-

LLDH là một bộ phận cấu thành KHGD, bao gồm một hệ thống những tri thức phản ánh tính quy luật
của hoạt động DH: q trình DH, mục đích, nội dung, nguyên tắc, PP và phương tiện, các hình thức tổ
chức, vai trị giáo dục của q trình DH và những điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập, sáng tạo
của người học.

-

LLDH được hình thành và phát triển từ thực tiễn DH, nó kế thừa những quan điểm dạy học tiến bộ của
các nền giáo dục trước đây, tổng kết thực tiễn để xây dựng các luận điểm khoa học cho quá trình DH
hiện nay và dự báo những xu thế phát triển của dạy học trong tương lai.

II.PHÂN LOẠI LLDH


LLDH đại cương là nghiên cứu QTDH xét trong toàn bộ, xác định những quy luật chung nhất của q
trình này trên tất cả các mơn học, bậc học và những điều kiện cần thiết để ứng dụng chúng trong thực
tiễn dạy học.



LLDH bộ mơn (chun ngành) nghiên cứu những biểu hiện cụ thể, những quy luật chung của QTDH
vào bộ môn, vào bậc học của mình.



Sự tác động giữa LLDH đại cương và LLDH bộ môn?



 những quy luật chung của DH được khái quát hơn từ những sự kiện, hiện tượng xuất hiện trong QTDH
mơn học, cấp học.
 sự sáng tạo, tìm kiếm ra những cái mới trong hoạt động thực tiễn ln có sự định hướng của những quy
luật chung nhất.
III.NỘI DUNG NC LLDH TRONG DẠY HỌC CHUYÊN NGÀNH


Mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học: mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo và mục tiêu dạy học
của từng đề tài…(mục tiêu học tập);



Nội dung dạy học;



Quy luật dạy học: quy luật lĩnh hội tri thức, tâm lý, nguyên tắc dạy học, quan hệ giữa giáo viên và học
sinh,…



Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;



Tổ chức dạy học: kế hoạch dạy học, các khâu của quá trình dạy học




Q trình dạy lý thuyết và thực hành.

IV. NHIỆM VỤ NC CỦA LLDH


Nghiên cứu xác định thực trạng dạy học (thực tế dạy học đang như thế nào?): thực trạng mà các nhà sư
phạm thường dùng những PP như: quan sát, phân tích, kiểm chứng,…



Nghiên cứu định hướng dạy học (dạy học cần phải như thế nào?): đưa ra các chương trình định hướng
hoạt động dạy học, các mơ hình dạy học, các chương trình dạy học, phương pháp đào tạo, PPDH, …

V.NHỮNG NGÀNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN?


Triết học
duy vật biện
chứng
Toán học
& KHTN

Lý luận dạy
học Toán &
KHTN
Giáo dục
học

KH khác:
xác suất

thống kê

Logic học
Tâm lý
học

VI.DẠY HỌC VÀ Ý NGHĨA


Con người có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống một cách tự nhiên nhờ quá trình giao tiếp và hoạt động
với cộng đồng.



Thế hệ này truyền lại cho thế hệ khác, tri thức được cá nhân nhận biết, lĩnh hội, thông hiểu và vận dụng.



Q trình tìm kiếm con đường tồn tại, loài người đã tổ chức lại các kinh nghiệm của đời sống  phải có
một đội ngũ những người chun làm nhiệm vụ truyền đạt kinh nghiệm đó.



Dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, nắm vững kinh nghiệm XH được phản ánh
trong các khái niệm khoa học do lồi người tích luỹ.

Học tập là một QT hoạt động căng thẳng của tư duy


Muốn đạt tới mục đích học tập, người học tập phải tập dượt cách suy nghĩ thông qua các thao tác trí tuệ:

nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp, cụ thể hóa, dự đốn, …



Người học đã tích lũy được một khối lượng tri thức, có trình độ nhận thức xác định, họ có thể nhận thức
thế giới khách quan một cách sâu sắc hơn  hình thành những quan điểm sống, thế giới quan, nhân sinh
quan và những phẩm chất đạo đức.



Dạy học góp phần vào việc nâng cao trình độ học vấn cho người học, cùng với nó là sự hình thành bộ
mặt nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho bản thân họ và cho cộng đồng XH.

VIII.CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC
Komensky (1592 – 1670) nhà sư phạm Tiệp Khắc:
 Gắn liền với sự vật cụ thể, học không phải chỉ dựa vào sách vở mà phải dựa vào thiên nhiên;
 Nguyên tắc thích ứng tự nhiên và đảm bảo tính trực quan;
 Q trình dạy học phải qua các giai đoạn: cảm giác, trí nhớ, tư duy và năng lực phê phán sáng tạo;
 Quá trình dạy học phải phù hợp với người học và sự hiểu biết là do các giác quan đem lại.
Jean Jacques Rousseau (1712 – 1778), nhà sư phạm Pháp:




Dạy học là phát triển các giác quan;



Thực tiễn cuộc sống đem lại kinh nghiệm tốt nhất;




Hoạt động dạy học phải trên cơ sở hoạt động;



Ơng khuyến khích học nghề.

Johann Heinrich Pestalozzi (1746 – 1827), nhà sư phạm Thụy Sĩ:





Thích nghi việc dạy học với những vấn đề tâm lí;
Nền tảng của sự hiểu biết là trực giác và ngôn ngữ: dạy tốn phải cụ thể, dạy hình thể phải thông qua sự
quan sát, dạy ngôn ngữ phải dựa vào các giác quan, tập đọc phải dựa vào ngôn ngữ;
Giáo dục kỹ thuật là yếu tố cần thiết và mang lại giá trị thực tiễn;
Giáo dục là KH và là nghệ thuật để rèn luyện trí tuệ và cải tạo xã hội

CHƯƠNG 2. Q TRÌNH DẠY HỌC


Q trình dạy học được hiểu là tập hợp những hoạt động của thầy và trò dưới sự hướng dẫn chỉ đạo
của thầy, nhằm giúp trị phát triển được nhân cách và nhờ đó mà đạt tới mục đích DH.

 phối hợp hành động, thống nhất giữa GV và HS hướng tới mục đích DH


Q trình dạy học là một q trình tương tác (hợp tác giữa thầy và trị, trong đó thầy chủ đạo như: hoạt

động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác, tích cực, chủ động
thơng qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích DH.

1.QUAN NIỆM Q TRÌNH DẠY HỌC
Theo thuyết hệ thống, QTDH với tư cách như một hệ thống, gồm có nhiều thành tố, trong đó GV và
hoạt động dạy, HS và hoạt động học là những thành tố cơ bản nhất.


Trong mối quan hệ dạy – học trong QTDH, GV đóng vai trị chủ đạo với tư cách là chủ thể tác động sư
phạm, HS không chỉ là đối tượng chịu sự tác động sư phạm đó mà còn là chủ thể nhận thức, chủ thể của
hoạt động học tập.



Chỉ khi nào là chủ thể nhận thức thì HS mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự tác động sư
phạm. Vai trị chủ thể nhận thức đòi hỏi học sinh phải tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động học tập
của mình.



Theo quan điểm của điều khiển học, QTDH là một hệ điều chỉnh: GV là bộ phận điều chỉnh, HS là bộ
phận bị điều chỉnh nhưng đồng thời tự điều chỉnh. Sự điều chỉnh và sự tự điều chỉnh dựa trên ngun lý
nền tảng của điều khiển học.



Liên hệ ngồi từ HS đến GV chủ yếu giúp cho sự điều chỉnh của GV và liên hệ trong ở bản thân HS chủ
yếu giúp cho sự điều chỉnh của HS thông qua kiểm tra đánh giá kết quả học tập.




 QTDH dưới góc độ này là q trình phát triển biện chứng, trong đó có sự thống nhất của sự điều
chỉnh (dạy), sự được điều chỉnh và sự tự điều chỉnh (học).



Theo thuyết thơng tin, QTDH bao gồm hai bộ phận là: bộ phận xử lí và truyền thơng tin (GV) và bộ
phận thu nhận, xử lí, lưu trữ và vận dụng thơng tin (HS).



Trong q trình đó, vấn đề rất cơ bản là làm sao khử được những thông tin, tín hiệu nhiễu khác nhau để
đảm bảo cho việc truyền và nhận thông tin được thông suốt, đạt hiệu suất và hiệu quả cao.




Theo tư tưởng công nghệ, đã và đang được vận dụng ngày càng sâu rộng vào lĩnh vực giáo dục. Theo
đó, QTDH được coi là một q trình cơng nghệ đặc biệt.



Thuyết hành vi (Pavlov,1913): Thơng qua những kích thích về nội dung, PPDH, người học có những
phản ứng tạo ra những hành vi học tập và qua đó thay đổi hành vi của mình.



Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.




Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, bao gồm các hành
vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn.



GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao cho người
học đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và cơng nhận).



GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh
kịp thời những sai lầm.



Lý thuyết kiến tạo (Vygotsky) khuyến khích HS tự xây dựng kiến thức cho mình dựa trên những thực
nghiệm cá nhân và áp dụng trực tiếp vào mơi trường học tập của các em.



Mỗi HS là trung tâm của q trình dạy học, GV đóng vai trò tổ chức điều khiển và là người đại diện cho
tri thức khoa học chính thống, đóng vai trị trọng tài để thể chế hóa tri thức mới của bài học.



Hoạt động dạy học theo lý thuyết kiến tạo cần xem xét hoạt động học tập kiến tạo của học sinh.




Dạy học theo kiểu kiến tạo khơng phải là dạy học theo kiểu thông báo, cho sẵn mà người học phải chủ
động tìm tịi, tìm hiểu, phát hiện các vấn đề trong q trình học tập.

2.CÁC DẤU HIỆU CỦA QTDH


Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của XH, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, hình
thành và phát triển nhân cách của người học.



Hoạt động học, chủ thể là người học, hướng vào đối tượng học, tiếp nhận và chuyển hóa nó, biến thành
của riêng, qua đó phát triển chính bản thân mình.



Hoạt động dạy, chủ thể là người dạy, hướng vào đối tượng dạy, làm cho nó trở thành đối tượng của sự
điều khiển của mình.



Hoạt động dạy và hoạt động học phải được tiến hành trên NDDH. NDDH quyết định tiến trình và PP
của hoạt động dạy và hoạt động học.



Kết quả của QTDH là làm biến đổi ở người học để đạt được mục tiêu.

3.CẤU TRÚC CỦA Q TRÌNH DẠY HỌC



QTDH có thể đưa ra một cấu trúc gồm các thành tố cơ bản: mục đích, chủ thể, nội dung, phương pháp,
phương tiện, điều kiện, hình thức tổ chức, kết quả DH,…



Mục đích có vai trị quy định tất cả những yếu tố khác. Nội dung DH là đối tượng chiếm lĩnh của trị, có
tác dụng trực tiếp dẫn dắt sự phát triển nhận thức của HS thông qua phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học.



Chất lượng của phương pháp và hình thức tổ chức DH quy định hiệu quả tác dụng của nội dung giáo
dục. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chỉ được thực hiện bằng những phương tiện và
trong những điều kiện nhất định.




Tất cả những yếu tố nêu trên có một liên quan mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau tạo thành một hệ
thống của QTDH.

4.BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC


QTDH là một bộ phận của q trình sư phạm tổng thể



QTDH là một q trình nhận thức




QTDH là một q trình tâm lý



QTDH là một q trình xã hội



QTDH là một quá trình HS vừa là khách thể vừa là chủ thể



QTDH là một q trình động, vừa mang tính ổn định và bất ổn định



QTDH chịu sự tác động của điều kiện bên trong và bên ngồi



QTDH là một quá trình điều khiển và điều chỉnh của GV kết hợp với quá trình tự điều khiển và tự điều
chỉnh của HS

4.1DẠY HỌC LÀ MỘT Q TRÌNH


QTDH được diễn ra ở những không gian xác định (tại lớp học, ở nhà, các cơ sở XH khác), được phân

chia theo những khoảng thời gian nào đó (tiết học, buổi học, học kì, năm học, khóa học, bậc học).



QTDH bao giờ cũng trải qua những trạng thái khác nhau nhờ sự vận động của những ND theo kế hoạch,
sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức tương ứng nhằm hướng tới một mục tiêu thành phần hoặc
mục đích tồn bộ.



QTDH được thực hiện thông qua những dạng và những loại hoạt động của người dạy và người học. Họ
là những chủ thể có ý thức và ở chừng mực nhất định những quy luật khách quan đã vận động dựa trên
những hiểu biết đó.

4.2QTDH LÀ MỘT BỘ PHẬN CỦA QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM TỔNG THỂ


Hoạt động là con đường phản ánh hiện thực khách quan qua đó, con người thể hiện năng lực cải tạo tự
nhiên xã hội và bản thân. Hoạt động có tính đối tượng, mục đích và ý thức hoạt động.



Hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm các hoạt động thành phần, hoạt động dạy và hoạt động
học, hai chủ thể: thầy - trò. Hai hoạt động hai này quy định lẫn nhau.




Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kĩ năng thực hành của HS,
là hình thành và phát triển nhân cách của các em phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội.




Mục đích của hoạt động học là nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội giá trị văn hóa của lồi người để
lại, trên cơ sở đó mà hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống
với những gì quy định sự tồn tại của các em.

4.3QTDH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC


Q trình nhận thức là q trình phản ánh các hiện tượng thực tiễn nhưng không phải là phản ánh tất cả
mọi hiện tượng mà là phản ánh một cách tích cực và chọn lọc (nhu cầu, hứng thú, sự phát triển tương lai
nghề nghiệp).



Sự nhận thức - học tập của HS thường là nhận thức những điều mà nhân loại đã biết, tức là những điều
mới mẻ chỉ đối với chính bản thân họ.



Hoạt động nhận thức của HS khơng cần phải diễn ra theo như trình tự và thời gian mà loài người và các
nhà khoa học đã nhận thức ra chân lý đó.



Tùy thuộc vào đặc điểm nội dung học tập, khả năng và điều kiện học tập thực mà HS có thể thực hiện
hoạt động nhận thức – học tập đi từ cụ thể đến trừu tượng hay ngược lại từ trừu tượng đến cụ thể.

4.4QTDH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH TÂM LÝ

 Ở mỗi lứa tuổi, q trình phát triển diễn ra khơng giống nhau và ở mỗi lứa tuổi có một hoạt động chủ
đạo tương ứng khác nhau.
 Giao tiếp là con đường khác bên cạnh hoạt động để hình thành nhân cách.
 Việc phát triển động cơ học tập như là kích thích bên trong nhằm thúc đẩy HS tham gia học tập một
cách tích cực và việc phát triển hứng thú nhận thức diễn ra ngay trong quá trình nhận thức là những vấn
đề đặc biệt quan trọng tác động đến chất lượng và hiệu quả của QTDH.
 Trong học tập, HS tiếp thu khơng chỉ bằng tư duy mà cịn bằng cả cảm xúc (Sự chú ý, say mê, xúc
động). Giao tiếp (GV-HS, HS- HS) trong QTDH có ảnh hưởng rất mạnh đến động cơ học tập, tới sự
hình thành thái độ học tập của HS.
4.5QTDH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH XÃ HỘI
 Dạy học là sự tương tác giữa người và người, người và xã hội: nhóm lớp HS, tập thể sư phạm, xã hội
trong và ngồi trường, thơng qua các hoạt động dạy học – giáo dục chính khóa và ngoại khóa trong và
ngồi nhà trường.
 Hoạt động học tập của HS được diễn ra trong môi trường lớp học, nhóm HS. Sự giao lưu tương tác ảnh
hưởng lẫn nhau trong quá trình học tập. Giáo viên cần phải tạo ra mơi trường có tính tích cực cho học
sinh.
 Mục tiêu dạy học do xã hội đặt ra (tính quy định của xã hội) và giáo viên cũng là người đại diện cho xã
hội, được xã hội phân công làm nhiệm vụ giáo dục – đào tạo thế hệ trẻ thông qua việc tổ chức, điều
khiển, chỉ đạo QTDH trong nhà trường.
4.6QTDH là một quá trình HS vừa là khách thể vừa là chủ thể
 Hoạt động mang tính khách thể:
-

Tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động học tập do GV đề nghị.


-

Điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra, giám sát của GV.


 Hoạt động mang tính chủ thể:
-

Tự giác, nghĩa là tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, thái độ.

-

Tích cực, tham gia phát biểu, tìm kiếm thêm kiến thức để đào sâu mở rộng.

-

Tự lực, có nghĩa là độc lập suy nghĩ, cố gắng tìm tịi các phương án giải quyết vấn đề.

-

Cùng hợp tác để đưa ra các phương án tối ưu.

-

Tự lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ học tập của mình đề ra.

-

Tự kiểm tra điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

4.7QTDH là một q trình động


Mang tính ổn định bởi vì GV và HS dạy và học theo một kế hoạch có mục đích, phương pháp rõ ràng.
Hoạt động GV là hoạt động chỉ đạo để HS đạt được một kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và động cơ thái độ

nhất định. GV phải có một kế hoạch chuẩn bị trước như giáo án, giáo trình, kế hoạch đào tạo,…



Mang tính chất bất ổn định bởi vì con người hoạt động không chỉ theo những kiến thức, kỹ năng và
mong muốn của mình mà cịn hoạt động theo những điều kiện ngoại cảnh tác động, những hoạt động
phụ ngoài ý muốn của GV, những điều kiện bên ngoài tác động làm cho q trình đó bị nhiễu khơng
theo kế hoạch.

4.8.QTDH chịu sự tác động của điều kiện bên ngoài và điều kiện bên trong


Điều kiện bên ngồi là điều kiện cơ bản tác động gián tiếp đến QTDH như đường lối, quan điểm chính
trị, chiến lược giáo dục của nhà nước và xã hội, những quy luật về tâm lý sư phạm và tri thức xã hội. Nó
bị chi phối bởi nhu cầu xã hội.



Điều kiện bên trong là điều kiện tác động trực tiếp đến quá trình dạy học và xảy ra chính trong q
trình đó như cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo, thái độ, năng lực của GV, mối quan hệ giữa HS và GV,
khả năng của HS.

4.9QTDH là một quá trình điều khiển của GV kết hợp với q trình tự điều khiển của HS


Q trình này địi hỏi phải được quản lý của thầy và tự quản lý của HS nhằm tạo nên sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các đường liên hệ xuôi và đường liên hệ ngược. Làm cho QTDH trở thành một chu trình
khép kín.




Trong QTDH, thơng qua việc kiểm tra của thầy đề ra và sự tự kiểm tra của HS, họ có thể phát hiện được
những ưu điểm và thiếu sót của mình để tự điều chỉnh như tự khắc phục thiếu sót và phát huy những ưu
điểm.



Ngồi ra khi tranh luận, trao đổi ý kiến với bạn bè, tập thể HS cũng có thể tự kiểm tra lại kiến thức đã
nắm và tự điều chỉnh việc học tập của mình.

5.NHIỆM VỤ DẠY HỌC
A.GIÁO DƯỠNG HS


- Việc tiếp thu các tri thức khoa học, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo chun mơn nghề nghiệp.



- Kết quả của giáo dưỡng là tạo ra các năng lực hoạt động nghề nghiệp cho HS.


B.GIÁO DỤC HS


- Hình thành cho HS thế giới quan, quan điểm đạo đức, niềm tin, lòng mong muốn, hành vi ứng xử và
hoạt động thích hợp trong xã hội….



- Thực chất chức năng giáo dục của DH là chức năng làm cho q trình dạy học mang tính mục tiêu và

có tính giá trị của xã hội nhất định.
C.PHÁT TRIỂN HS



- Phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực tự
học, tự thích ứng.



- Mở rộng phạm vi các ảnh hưởng phát triển, tăng cường các yếu tố sáng tạo trong hoạt động học tập.



- Kết quả của hai chức năng giáo dục và giáo dưỡng.

6.CÁC KHÂU CỦA Q TRÌNH DẠY HỌC


Gợi động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức cho việc học tập



Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ nhận thức



Củng cố, hồn thiện, vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo




Kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

7.ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC


Động lực là sự mong muốn, sự thơi thúc, là yếu tố thúc đẩy hoạt động, làm cho hoạt động đạt mục
tiêu và hiệu quả.

 HS cảm thấy có khó khăn nhất định trong nhận thức và từ đó có nhu cầu giải quyết khó khăn nhằm hồn
thành nhiệm vụ học tập đề ra.
 Mâu thuẩn phải vừa sức với HS, tức là nhiệm vụ học tập mới phải ở mức độ tương ứng với giới hạn trên
của vùng phát triển gần nhất của HS mà họ có thể giải quyết được với nổ lực cao nhất về trí tuệ và thể
lực.
 Mâu thuẩn phải xuất phát từ sự tiến triển hợp logic của QTDH, nghĩa là mâu thuẩn nảy sinh một cách tất
yếu trên con đường vận động phát triển của QTDH cũng như quá trình nhận thức của HS và phù hợp với
logic của nội dung bài dạy.
8.ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
 Động cơ học tập của người học phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
Trình độ hiểu biết và kinh nghiệm đã có.
Tính liên thơng giữa nội dung dạy học mới và kiến thức đã có của người học.
Tình huống dạy học: nội dung DH, phương tiện dạy học GV sử dụng.
 Hai loại động cơ học tập:
Động cơ nội (người học tự có): gắn với mong muốn tự có khơng chịu sự tác động của người khác, VD có HS thì
thích mơn tốn, cịn em thì thích mơn văn.


Động cơ ngoại (Là chịu sự tác động kích thích từ bên ngồi, thí dụ được khen thưởng, được quyền lợi nào
đó…).
9.NGUN TẮC DẠY HỌC

1. Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục tư tưởng, giáo dục khoa học và giáo dục nghề nghiệp
2. Đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
3. Đảm bảo thống nhất giữa dạy và học
4. Đảm bảo tính thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng
5. Kiến thức vững vàng và tư duy sáng tạo
6. Tính khoa học và tính vừa sức
7. Đảm bảo thống nhất giữa cá nhân và tập thể
Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục tư tưởng, giáo dục khoa học và giáo dục nghề
nghiệp


Nhà trường có nhiệm vụ rất quan trọng là đào tạo con người theo hướng phát triển tồn diện (có tài, có
đức).



Khoa học được sản sinh ra trong cuộc sống, được đút kết và rút ra những vấn đề có tính quy luật nên
khoa học phải mang tính chân thực khách quan.



Khoa học phải mang tính hiện đại (cả về lý thuyết và thực hành): yêu cầu về kiến thức phải được sắp
xếp logic, nhất qn, có tính kế thừa từ đời này sang đời khác.



Thống nhất tư tưởng và khoa học: Truyền thụ cho người học bằng ngôn ngữ rõ ràng, cách trình bày
logic, phân bố thời gian hợp lí, nề nếp làm việc khoa học, chú trọng làm cho người học có được phương
pháp khoa học mang tính chất nghiên cứu.




Thống nhất tư tưởng và nghề nghiệp: Chú trọng nuôi dưỡng các định hướng nghề nghiệp ngay từ đầu là
điều kiện cần. Hiện nay, nhu cầu ngành nghề đặt ra rất cấp thiết, đặc biệt là trung cấp nghề. Hoạt động
dạy nghề còn chưa được chú trọng.

NT2: Đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn


Lý luận và thực tiễn là hai mặt của một vấn đề, bổ sung, hổ trợ, thúc đẩy nhau cùng tiến lên. Xét dưới
góc độ lý thuyết của Mac-Lenin, đó là lý thuyết và thực tiễn là hai mặt tinh thần và vật chất của quá
trình nhận thức và cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, cải tạo bản thân.



Thực tiễn là toàn bộ hoạt động của con người nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội trong các
lĩnh vực sản xuất, văn hóa, hoạt động xã hội và trong cơng tác thực nghiệm khoa học.



Thơng thường, lý thuyết đi trước, dùng lý thuyết để chỉ đạo thực tiễn, nhưng đơi khi thực tiễn ra trước,
sau đó mới đúc kết thành lý luận.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo thống nhất giữa dạy và học


Nếu học mà khơng cần dạy thì có thể sẽ đi vào đường vịng, khơng hiệu quả: hoạt động dạy học là chủ
đạo, còn hoạt động học là chủ động.




Tính tự giác: hiểu được mục tiêu, hứng thú học tập, đi sâu vào ND chứ khơng phải ghi nhớ máy móc.




Tính tích cực: HS biết khắc phục khó khăn, tập trung chú ý, tăng cường sự suy nghĩ để giải quyết vấn
đề.



Tính độc lập: ln động não suy nghĩ để nắm tri thức, khơng cơng nhận điều gì chưa hiểu bằng hiểu biết
của mình, óc phê phán và tinh thần hồi nghi khoa học.



Để kích thích HS học tập, ln đặt HS vào tình huống có vấn đề. Giáo viên cần dự kiến những khó khăn
mà HS gặp phải và đề ra những yêu cầu cao hơn, trên cơ sở đó họ rút ra những khái niệm, quy luật có cơ
sở để tự phân tích vấn đề.

NT 4: Đảm bảo tính thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng


Cụ thể: thấy bằng giác quan.



Trực quan tự nhiên: động vật, thực vật, máy móc.




Trực quan thực nghiệm: HS tìm hiểu các hiện tượng, các quá trình xảy ra trong thực tế thơng qua ý niệm
và thực nghiệm.



Trực quan âm thanh: đĩa hay băng ghi âm, video,…



Trực quan tượng trưng và trực quan đồ thị: giúp phát triển tư duy trừu tượng cho HS. Trực quan này
phản ánh quy ước khái quát qua tư duy: đồ thị, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ,… Ngồi ra GV cần sử dụng loại
ngơn ngữ hình tượng để giúp HS hiểu bài và dễ liên hệ với thực tế.



Trừu tượng là tách riêng trong tư duy một đặc tính, một quan hệ nào đó khỏi những đặc tính, quan hệ
khác của sự vật để nhận thức một cách sâu sắc hơn.

Nguyên tắc 5: Kiến thức vững vàng và tư duy sáng tạo


Kiến thức vững vàng là yếu tố quan trọng. Để HS có kiến thức vững vàng GV phải luôn luôn củng cố để
nhớ lâu, nhớ sâu, cho HS tái hiện kiến thức và kỹ năng trong q trình ứng dụng chúng vào thực tiễn.



Việc củng cố kiến thức và kỹ năng bằng cách GV phải tiến hành trong suốt QTDH và trong các khâu
của QTDH. Đặc biệt coi trọng việc thực tập, hệ thống hóa tri thức.




GV đặt người học ở tư thế ln có vấn đề, xử lí vấn đề, nắm vững vấn đề (“Tư duy mềm dẻo, kiến thức
vững vàng”).

Nguyên tắc 6: Tính khoa học và tính vừa sức


“Vừa sức” là phù hợp với trình độ phát triển của HS trong những hồn cảnh và tình huống nhất định.



Ở mỗi trình độ, người học có những kiến thức khác nhau, việc học phải phù hợp với năng lực của mỗi
người.

NT7: Đảm bảo thống nhất giữa cá nhân và tập thể


HS ln nằm trong một khn khổ nhất định, trong một nhóm, một tập thể nhất định. Cho nên việc học
ở trường điều chính là nhờ tác động của tập thể. Muốn giải quyết cho cá nhân thì phải chú ý đến tập thể.



Bản thân việc học lại mang tính cá nhân (khơng ai học thay cho ai), đặc biệt trong làm bài, thi hay kiểm
tra.

10.MỤC TIÊU


Mục tiêu được hiểu là cái điểm, ý định nhắm vào.





Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới.



Mục tiêu dạy học là một phát biểu mô tả về kết quả mong muốn ở người học sau quá trình dạy học.



Mục tiêu dạy học là phát biểu rõ ràng về những mong đợi tạo nên sự thay đổi ở HS về kiến thức, kỹ
năng, thái độ,…

11.CHỨC NĂNG CỦA MỤC TIÊU DẠY HỌC
 Chức năng định hướng: GV lấy mục tiêu dạy học làm tiền đề cho việc lựa chọn, thiết kế nội dung và
phương tiện dạy học và đồng thời thực hiện hoạt động dạy học. Còn HS ý thức được mục tiêu dạy học
để điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
 Chức năng kiểm tra: nó như là những thước đo mà GV căn cứ vào đó để đánh giá thành tích học tập
của HS.
 Chức năng động cơ: nếu GV khâu gây động cơ học tập cho HS tốt như họ ý thức được mục tiêu dạy
học thì họ sẽ có nhu cầu học tập và hình thành động cơ học tập.
12.PHÂN BẬC MỤC TIÊU DẠY HỌC
 Mục tiêu tổng quát: là mục tiêu khái quát cho tồn bộ một khóa học hay một chương trình đào tạo.
 Mục tiêu trung gian: là mục tiêu tương đối cụ thể nhưng chưa chỉ rõ từng trạng thái cụ thể.
 Mục tiêu cụ thể, chi tiết: là mục đích cụ thể rõ ràng về trạng thái, thái độ cuối cùng và điều kiện để thực
hiện.



13.MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC
Theo thang Bloom, mục tiêu về hiểu biết, giải quyết vấn đề


Biết: nhớ những điều đã học.



Thơng hiểu: diễn dịch, diễn giải, giải thích; hiểu thấu đáo ý nghĩa của kiến thức.



Vận dụng: khả năng sử dụng kiến thức và thông tin từ sự việc này sang sự việc khác.



Phân tích: khả năng nhận biết chi tiết, phân biệt các bộ phận cấu thành của tình huống.



Tổng hợp: hợp nhất nhiều thành phần để tạo thành một sự vật, Khả năng khái qt hóa.



Đánh giá: Là khả năng phán xét giá trị, biết phê phán và đánh giá được cái đúng, cái sai.

14.MỤC TIÊU VỀ KỸ NĂNG


Bắt chước là làm theo một hành động được quan sát nhưng thiếu sự phối hợp giữa thần kinh và cơ bắp.




Thao tác là làm theo một hành động đã được quan sát theo sự chỉ dẫn, thể hiện một số sự phối hợp giữa
thần kinh và cơ bắp.



Làm chuẩn xác là thực hiện hành động với sự chuẩn xác, cân đối và chính xác.



Liên kết là thực hiện thành thạo một hành động có sự phối hợp của một loạt hành động khác.



Tự nhiên hóa biến một hành động thường thành cơng để mở rộng nó ra và làm cho nó trở thành một sự
đáp ứng tự động, khơng gị bó và trở thành sự đáp ứng thuộc về tiềm thức hay bản năng.

15.Mục tiêu về năng lực, phẩm chất trong CT GDPT 2018
16.CÁC CẤP ĐỘ MỤC TIÊU VỀ THÁI ĐỘ


Động lịng, cảm xúc



Phản ứng




Tỏ thái độ



Quan điểm



Thới giới quan

Yêu cầu khi phát biểu mục tiêu


Phải cụ thể, rõ ràng



Phải đạt tới trong khóa học



Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu



Phải quy định rõ kết quả học tập




Phải đo lường được


CHƯƠNG 3.
1.NỘI DUNG DẠY HỌC


Nội dung DH là cơ sở tạo nên hoạt động dạy và hoạt động học, nó quy định một cách có hệ thống những
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà học sinh phải lĩnh hội, để tạo điều kiện cho sự hình thành thế giới quan và
những phẩm chất đạo đức của con người lao động.



Hệ thống tri thức: về tự nhiên xã hội và tư duy, về kỹ thuật và về các cách thức hoạt động.



Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo và cơng nghệ: vật liệu, cách thức, quá trình cải biến tự nhiên, xã hội, tư duy.



Hệ thống phương pháp sáng tạo khoa học: các con đường, cách thức nhận biết, tận dụng và cải biến tự
nhiên, xã hội và tư duy.



Hệ thống kinh nghiệm về thái độ cảm xúc: nhờ đó mà cá nhân có thể điều chỉnh hoạt động phù hợp với
nhu cầu bản thân, mở rộng phạm vi các nhu cầu.




Nội dung dạy học tổng thể sau khi được xác lập sẽ được phân chia thành các môn học, chia nhỏ thành
các chương, các bài học cụ thể, tương ứng với từng cấp học, năm học, học kì và tiết học, …



Học vấn phổ thơng: trang bị cho HS những cơ sở khoa học cần thiết cho sự hình thành thế giới quan
khoa học và nhân cách con người, chuẩn bị cho HS tham gia vào hoạt động xã hội và lao động.



Học vấn kĩ thuật tổng hợp là cơ sở cho sự kết hợp giữa học và hành, giữa lí luận và thực tiễn trong quá
trình học tập, phát triển năng lực tư duy kĩ thuật, hình thành văn hóa lao động và là cơ sở chuẩn bị cho
HS đi vào các lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể trong lương lai.



Học vấn nghề nghiệp được hình thành trong q trình đào tạo tại các trường dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, trường cao đẳng và đại học.

2.NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG NỘI DUNG
Nội dung dạy học trong nhà trường


Phải phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục nói chung, các nhiệm vụ dạy học ở các bậc học nói riêng.



Để góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nội dung dạy học phải đảm bảo tính
tồn diện, cân đối, đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục giữa các mơn học.




Trong chương trình và SGK phải phản ánh được những thành phần cơ bản của nội dung dạy học, đảm
bảo cân đối giữa tri thức lí thuyết và thực hành, sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục, phải
thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp,... trong nội dung dạy học.

Việc xây dựng NDDH phải đảm bảo tính tồn diện và cân đối:


Tính tồn diện: cấu trúc chương trình giảng dạy ở các cấp học bao gồm các mặt: đức dục, trí dục, thể
dục, mĩ dục, lao động kĩ thuật  phát huy được những tiềm năng trong HS về hoạt động trí lực, thể lực,
khả năng lao động và năng khiếu thẩm mĩ.



Tính cân đối: thể hiện ở sự thiết lập tỉ trọng khối lượng giữa các môn học trong chương trình, giữa lí
thuyết và thực hành, giữa nội khóa và ngoại khóa, giữa hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của
HS.

Phải đảm bảo hệ thống những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại và thực tế:




Tính chất phổ thơng, cơ bản: những tri thức tối thiểu, chung nhất, cần thiết nhất cho HS, để họ có điều
kiện trở thành những người lao động có văn hóa, có khả năng thích ứng được với cuộc sống.




Tính hiện đại: tri thức phải phản ánh trình độ phát triển KH- kĩ thuật - công nghệ của thời đại phù hợp
với năng lực nhận thức của HS.



Tính thực tiễn: tri thức giúp cho học sinh áp dụng được những khái niệm vật thể tương ứng với khái
niệm lí thuyết.

NDDH phải đảm bảo tính hệ thống liên thơng giữa các mơn học:


Thế giới khách quan tồn tại trong sự liên kết chặt chẽ với nhau, và theo đó, các khoa học cũng tồn tại
trong nhưng mối quan hệ mật thiết.



Có những mơn học, nội dung được xây dựng theo tính hệ thống, tuần tự của những phạm trù khoa học
tạo thành nó.



Có những mơn học mà nội dung được xây dựng dựa trên sự tích hợp những tri thức của một số ngành
khoa học có liên quan.



Chúng cần có ràng buộc để bổ sung lẫn cho nhau nhằm cung cấp cho HS hệ thống tri thức hồn chỉnh,
chặt chẽ.




Mối liên hệ giữa nội dung các mơn học cịn loại bỏ được sự trùng lặp không cần thiết trong kết cấu nội
dung, tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhận thức của người học.

Phải kết hợp giáo dục phổ thông, đào tạo kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề


Nhà trường trang bị một nền học vấn chung nhất để cho HS có điều kiện học lên và đồng thời hình thành
ở HS năng lực tham gia hoạt động thực tế sau khi tốt nghiệp.



Nội dung các mơn học bao gồm hệ thống tri thức lí thuyết và phương châm kết hợp giáo dục với lao
động sản xuất, nhà trường gắn với XH.



Ngồi những kiến thức cơ bản, lí luận, cần tăng cường những tri thức, kĩ năng phổ thơng về kĩ thuật,
quản lí, kinh tế, chú trọng giáo dục môi trường và giáo dục dân số, tổ chức thực hành tại trường và tại
các cơ sở sản xuất,...

NDDH phải phù hợp với đặc điểm khu vực địa lí, dân cư, lứa tuổi và giới tính của học sinh


Phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân, thích hợp với điều kiện dạy và học của nhà trường.



Cần kết hợp giữa phổ cập và nâng cao, giữa phần bắt buộc và phần mềm dẻo, nhằm đáp ứng trình độ
nhận thức và đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng dân cư địa lí.




Nội dung dạy học phải phù hợp theo giới tính trong một số bộ mơn đặc thù như lao động, thể dục, ngoại
khóa,...



Nội dung dạy học phải xây dựng thích hợp với điều kiện mơi trường xã hội của nước ta, về cơ sở vật
chất, về trình độ tổ chức quản lí và năng lực thực tế của đội ngũ giáo viên.

3.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC


Phương tiện dạy học là toàn bộ các yếu tố (các vật liệu dạy học, các công cụ dạy học, vật liệu,….) sử
dụng trong quá trình dạy học nhằm tác động đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục tiêu dạy học.




Phương tiện dạy học có 3 chức năng:

✓ Chức năng trực quan: vật thật, quá trình tự nhiên, tranh, ảnh, video,…
✓ Chức năng điều khiển : điều khiển học sinh hoạt động học tập, khơi dậy tính tích cực, gây sự chú ý và
tổ chức học tập của học sinh.
✓ Chức năng luyện tập, thí nghiệm: Có một số phương tiện dạy học, học sinh tương tác trên phương tiện
đó như làm thí nghiệm, luyện tập. Thơng qua đó mà nắm vững tri thức và kỹ năng kỹ xảo.
4.PHÂN LOẠI CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC



Phương tiện nghe: băng, đĩa ghi âm,…



Phương tiện nhìn: hình ảnh (2 chiều), mơ hình (3 chiều),…



Phương tiện nghe nhìn: phim, video,…

5.TÍNH CHẤT CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC


Tính lưu giữ: bảo tồn, lưu trữ, tái tạo các quá trình,
sự kiện, hiện tượng để phục vụ trong q trình DH



Tính gia cơng: biến đổi, chế biến, biên tập lại phù hợp
với mục đích sử dụng.



Tính phân phối: sử dụng trong một thời điểm hoặc nhiều lần.

6.ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC


Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chính xác, đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.




Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng tiếp thụ những sự vật, hiện tượng
một cách chắc chắn hơn.



Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh



Bằng việc sử dụng phương tiện dạy học, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khá năng tiếp thụ kiến
thức cũng như sự hình thành kiến thức, kỹ năng ở HS.

7.VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC


Các cơng nghệ dạy học mới như phương tiện đa năng khuyến khích học sinh tin tưởng vào khả năng
nhận thức của bản thân trong học tâp.



GV có thể chẩn đốn và sửa chữa các sai sót của HS, khuyên bảo HS hay giáo dục đặc biệt từng HS.




Hiệu quả trong các trường hợp dạy học theo nhóm, cho HS tự học.




Trong đào tạo từ xa, các phương tiện như video, các phần mềm của máy vi tính được các học viên sử
dụng để tự học tại chỗ làm việc hay nhà riêng.

8.HÌNH THỨC HỌC BẰNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 Học qua sự trình bày phương tiện trực quan của GV.
 Học bằng chương trình, tài liệu điện tử
 Học tự tổ chức và tự điều khiển với phương tiện DH
 Học bằng phương tiện daỵ học có sự trợ giúp của người hướng dẫn.
9.BIỆN PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ

Kết hợp nhiều kênh
thơng tin: nghe, nhìn,
mơ phỏng,…

Tạo điều kiện để HS
quan sát thực tiễn

Tuân thủ nguyên
tắc trực quan, vừa
sức

CHƯƠNG 4
1.Mơ hình dạy học theo định hướng của Marzano


1. Tạo ra và duy trì thái độ, sự nhận thức tích cực về việc học




2. Tổng hợp và thu nhận kiến thức



3. Mở rộng và tinh lọc kiến thức



4. Sử dụng kiến thức hiệu quả



5. Rèn luyện thói quen tư duy

Định hướng 1: Tạo ra và duy trì thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học


Cần tạo ra cho lớp học một bầu khơng khí thuận lợi cho việc học tập và làm sao ở HS có tâm thế sẵn
sàng học tập tích cực.



GV cần giúp HS có được thiện cảm với thầy cơ, bạn bè.



Nhìn nhận phịng học là nơi an toàn, thuận tiện, sạch sẽ, ngăn nắp.




HS thấy được bài học có ý nghĩa, hiểu rõ các việc cần làm, có khả năng làm bài.

ĐỊNH HƯỚNG 2. TỔNG HỢP VÀ THU NHẬN KIẾN THỨC


Trong DH ở trường PT, GV chú ý dạy hai loại kiến thức: Kiến thức thơng báo, kiến thức quy trình.



Kiến thức thơng báo: các khái niệm, định lý,…



Kiến thức quy trình: các thuật tốn, các hướng, quy trình giải quyết vấn đề.


 DẠY HỌC KIẾN THỨC THÔNG BÁO
Xây dựng ý nghĩa cho kiến thức
Phương pháp K-W-L
 Know: điều mà HS đã biết
 Want: Điều mà các em muốn học
 Learn: điều gì các em vừa học.


Tổ chức kiến thức: trình bày kiến thức theo chủ quan của người học.



Lưu giữ kiến thức: xác định kiến thức cốt lõi, liên kết với kiến thức đã biết.
Xây dựng ý nhĩa cho kiến thức bằng cách đưa ra Ví dụ và phản ví dụ:



GV đưa ra các VD và PVD



HS suy nghĩ tìm ra các đặc điểm, thuộc tính của chúng



HS tìm các VD và PVD khác



HS xây dựng định nghĩa.



HS củng cố và vận dụng kiến thức.

 DẠY HỌC KIẾN THỨC QUY TRÌNH


Xây dựng mơ hình:
– GV có thể dung lời mơ tả, sử dụng sơ đồ, biểu đồ,…
– GV thực hiện, HS quan sát và phát biểu mơ hình.
– HS tự thực hiện và xây dựng mơ hình.




Điều chỉnh mơ hình: HS hình dung sơ bộ mơ hình, GV cho thêm Vd để HS kiểm chứng, phát hiện ra lỗi,
khắc phục,…



Nhập tâm kiến thức quy trình: HS luyện tập vận dụng đến thành thạo để thực hiện tốt quy trình.

ĐỊNH HƯỚNG 3: MỞ RỘNG VÀ TINH LỌC KIẾN THỨC


So sánh: nhận biết điểm giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng.



Phân loại: phân nhó các sự vật, hiện tượng thành từng nhóm, lớp theo thuộc tính của chúng.



Quy nạp: rút ra các kết luận, quy tắc tổng quát từ việc quan sát các trường hợp riêng lẻ.



Suy diễn: rút ra kết luận từ những mệnh đề khái quát, quy tắc suy luận logic.



Phân tích lỗi: nhận ra lỗi lầm, nguyên nhân và cách khắc phục.

ĐỊNH HƯỚNG 4: SỬ DỤNG KIẾN THỨC HIỆU QUẢ



Làm quyết định:
– Cách nào tốt nhất để….?
– Cái nào là thích hợp nhất?


– Kết quả mong muốn là gì?


Khảo sát:
– Khảo sát để định nghĩa: đặc điểm nào có thể dung để…, điểm nào quan trọng nhất…
– Khảo sát có tính lịch sử: điều này đã xảy ra như thế nào? tại sao?...
– Khảo sát có tính ước đốn: điều gì xảy ra nếu…? Điều gì đáng lẻ phải xảy ra?...



Điều nghiên bằng thực nghiệm: quan sát, dự đoán, kiểm tra, đánh giá lại để giải thích rõ ràng.



Giải quyết vấn đề: chúng ta phải làm gì để khắc phục khó khăn, phải làm gì để đạt được mục tiêu,…



Tìm tịi sáng tạo: có thể tìm ra điều gì mới, cách tốt hơn là gì? Có thể giải bằng cách khác hay mở rộng
vấn đề khơng?

ĐỊNH HƯỚNG 5: RÈN LUYỆN THĨI QUEN TƯ DUY



Tư duy tự định hướng: biết suy nghĩ độc lập, biết xây dựng kế hoạch, biết nguyên vật liệu cần thiết,
nhạy cảm với thông tin phản hồi, đánh giá hiệu quả hành động.



Ĩc phê phán: tìm kiếm sự chính xác, rõ ràng của thông tin, giữ vững lập trường, bày tỏ quan điểm, lắng
nghe tiếp thu ý kiến.



Tư duy sáng tạo: vận dụng hết vốn kiến thức, tìm kiếm giải pháp mới, cách nhìn mới.

2.GIÁO DỤC STEM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC


Technology



Maths



Engineering



Science

MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC STEM



Phát triển các năng lực đặc thù môn học thuộc về STEM cho HS: liên kết kiến thức giải quyết vấn đề
thực tiễn; sử dụng, quản lý cơng nghệ; quy trình thiết kế, chế tạo sản phẩm.



Phát triển các năng lực cốt lõi: có những hiểu biết cơ bản về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học;
phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác.



Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: từ kiến thức nền tảng, HS định hướng nghề nghiệp tương lai, xây
dựng lực lượng lao động trong lĩnh vực STEM.

TIÊU CHÍ CHỦ ĐỀ STEM


Kiến thức thuộc lĩnh vực STEM



Giải quyết vấn đề thực tiễn



Định hướng hoạt động thực hành




Làm việc nhóm


Chủ đề STEM đầy đủ
Dựa trên lĩnh vực tham gia
Chủ đề STEM khuyết

Chủ đề STEM cơ bản
Phân loại chủ đề
STEM

Dựa trên phạm vi kiến thức
Chủ đề STEM mở rộng

Chủ đề STEM dạy kiến thức mới
Dựa vào mục đích DH
Chủ đề STEM dạy học vận dụng

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM


Pha 1: Đặt vấn đề STEM và chuyển giao nhiệm vụ.



Pha 2: Đề xuất phương án thiết kế sản phẩm.



Pha 3: Gia cơng, chế tạo sản phẩm theo bản vẽ thiết kế.




Pha 4: Vận hành thử nghiệm sản phẩm.



Pha 5: Thực hiện báo cáo sản phẩm.



Pha 6: Đánh giá, nhận xét chung.

Ví dụ minh họa: Chế tạo máy tái chế rác thải nhựa thành mực in 3D
Ví dụ minh họa: Thiết kế hệ thống tưới rau tự động
Ví dụ minh họa: Chế tạo máy massage bàn chân
3.MƠ HÌNH DẠY HỌC 5E


Đặt vấn đề/ Kết nối (Engage)



Khám phá (Explore)



Giải thích (Explain)




Vận dụng/ Mở rộng (Elaboration/ Extension)



Đánh giá (Evaluate)


Gắn kết/ khởi động


Trong giai đoạn đầu của chu kỳ học tập, GV khuyến khích HS quan tâm đến các khái niệm sắp tìm hiểu.



GV có thể đặt cho HS đặt câu hỏi mở hoặc ghi lại những gì họ đã biết về chủ đề, thu hút sự chú ý và
quan tâm của HS, tạo khơng khí trong lớp học, học sinh cảm thấy có sự liên hệ và kết nối với những
kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó.



HS gắn kết, liên hệ lại với các trải nghiệm và quan sát thực tế mà các em đã có trước đó. Trong bước
này, các khái niệm mới cũng sẽ được giới thiệu cho các em.

Khám phá


HS được chủ động khám phá các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể: trực tiếp
khám phá và thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ đã được chuẩn bị sẵn.




GV cung cấp những kiến thức hoặc những trải nghiệm mang tính cơ bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến
thức mới có thể được bắt đầu.



GV có thể u cầu học sinh thực hiện các hoạt động như quan sát, làm thí nghiệm, thiết kế, thu số liệu.

Giải thích


GV sẽ hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới và đặt câu hỏi nếu họ cần làm rõ thêm. GV tạo điều kiện
cho HS được trình bày, miêu tả, phân tích các trải nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước Khám
phá.



GV có thể giới thiệu các thuật ngữ mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp HS kết nối và thấy được sự
liên hệ với trải nghiệm trước đó.



GV nên u cầu học sinh chia sẻ những gì mà các em đã học được trong giai đoạn Khám phá trước khi
giới thiệu thông tin chi tiết một cách trực tiếp hơn.

Áp dụng


HS có được khơng gian áp dụng những gì đã học được.




GV giúp HS thực hành và vận dụng các kiến thức đã học được ở bước Giải thích, giúp HS làm sâu sắc
hơn các hiểu biết, khéo léo hơn các kỹ năng, và có thể áp dụng được trong những tình huống và hồn
cảnh đa dạng khác nhau.



GV có thể u cầu HS trình bày chi tiết hoặc tiến hành khảo sát bổ sung để củng cố các kỹ năng mới.



 các kiến thức trở nên sâu sắc hơn, HS củng cố kiến thức trước khi được đánh giá thơng qua các bài
kiểm tra.

Đánh giá


Mơ hình 5E cho phép đánh giá chính thức (dưới dạng các bài kiểm tra) và phi chính thức (dưới dạng
những câu hỏi nhanh).



GV có thể quan sát HS thơng qua các hoạt động nhóm để xem sự tương tác trong quá trình học. Các
cách khác để đánh giá bao gồm tự đánh giá, bài tập viết, bài tập trắc nghiệm, các sản phẩm.



GV linh hoạt sử dụng các kỹ thuật đánh giá đa dạng để nhận biết quá trình nhận thức và khả năng của

từng HS, từ đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh và hỗ trợ học sinh phù hợp, giúp HS đạt được các
mục tiêu học tập.


4.MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC (flipped learning)


Đây là mơ hình học tập phổ biến tại Mỹ, đề cao chiến lược học tập và khả năng tự học của HS.



Một buổi lên lớp truyền thống sẽ bắt đầu với việc GV chuẩn bị bài giảng lên lớp và HS chuẩn bị làm bài
tập về nhà buổi trước. Bài mới sẽ được giảng trong giờ học, ngay trên lớp và nếu trong q trình dạy có
thừa một chút thời gian thì sẽ sử dụng thời gian đó làm bài tập luyện tập tại lớp.



“Flipped Learning” đảo ngược q trình này. HS sẽ xem bài giảng của giáo viên trước ở nhà, nắm được
nội dung chính và định hướng của bài giảng. Khi vào lớp các bạn sẽ cùng GV thảo luận, nghiên cứu sâu
hơn về chủ đề đó.
Các giai đoạn cơ bản

Trải nghiệm


Cho HS xem để suy nghĩ về một vài trải nghiệm thú vị như tính năng nào đó, các ứng dụng thực tế
trong bài học lớn.




Các bài tập lớn được đưa ra ngay từ đầu buổi học, môn học và mỗi thời lượng buổi học sẽ có những gợi
ý về những tính năng đã có thể làm được sau những nội dung cụ thể được giảng dạy.



Một số HS đã hồn thành được một vài nội dung nào đó và chia sẻ cho các thành viên khác trong lớp.



Các giáo viên có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ để xây dựng và phát triển bài giảng như video, trị
chơi, sự kiện khác nhau thay vì chỉ làm powerpoint như trước đây.

Khám phá những khái niệm


Ở lớp học đảo ngược, việc khám phá các khái niệm được thực hiện ở bên ngồi lớp học.



Trước mỗi buổi học, HS phải tự khám phá khái niệm mới dựa vào học liệu do GV cung cấp, chủ yếu
thường là những video ngắn, tự tìm trên Internet



HS cũng có thể tham khảo với các bạn học và GV thông qua các kênh liên lạc như email, facebook,…

Tạo ra ý nghĩa


Vẫn ở ngồi lớp, khi đã khám phá được các kiến thức, HS làm các bài kiểm tra để củng cố những điều

mới học được.



Trong trường hợp mục tiêu là đạt kỹ năng áp dụng thì trong video có một vài ví dụ, HS xem ví dụ và
làm lại.



Sau cùng HS thực hiện việc phản hồi kết quả với GV.

Trình diễn và áp dụng


Với các giai đoạn trên, khi HS cơ bản đã khám phá và nắm được ý nghĩa của các khái niệm, họ bắt đầu
áp dụng vào bài tập lớn, chia sẻ và trình diễn trên lớp.



Cơng việc chủ yếu của GV trong giai đoạn trên lớp là hỗ trợ HS.



GV nên quan sát xem những HS nào gặp khó khăn và chủ động ngồi cùng để hỗ trợ họ làm việc.

Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh


Nhiệm vụ của GV



 GV đảm nhận nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mới cho HS.
 GV có nhiệm vụ chuẩn bị giáo trình hấp dẫn và lơi cuốn HS. Việc tạo ra các giáo trình E-learning bài
bản, lơi cuốn địi hỏi GV phải giỏi cơng nghệ.


Nhiệm vụ của HS

 HS phải chủ động: phải động não, tự trang bị những kiến thức mới, tự việc chuẩn bị tìm hiểu trước các
vấn đề trước khi đến buổi và chủ động hoàn thành các bài tập cấp thấp ở nhà.
Ưu điểm của lớp học đảo ngược


HS có nhiều quyền kiểm sốt hơn.



Khuyến khích việc học tập, lấy HS làm trung tâm và cộng tác.



Mơi trường học tập linh hoạt.



Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý.



Những bài học và nội dung dễ dàng để tiếp cận hơn.




Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình trong lớp học.



Cải thiện việc học trở nên hiệu quả hơn.

Nhược điểm của lớp học đảo ngược


Ứng dụng mơ hình gặp khó khăn khi HS khơng tiếp cận được cơng nghệ.



Phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị và nỗ lực của GV.



Khơng thật sự hiệu quả để phục vụ nhu cầu “học để thi”.



Thời gian ngồi trước màn hình nhiều, dễ sao nhãng.

5.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Thuyết trình



Tính chất thông báo từ bài giảng của thầy và tái hiện sau khi lĩnh hội của trò, thầy chuẩn bị sẵn kiến
thức, trị lĩnh hội thụ động.



Các bước của PP diễn giảng:

B1. Đặt vấn đề: thông báo dưới dạng chung nhất.
B2. Phát biểu vấn đề: GV đưa ra các câu hỏi thu hẹp phạm vi NC, vạch ra trọng điểm.
B3. Giải quyết vấn đề: theo 2 cách quy nạp hay diễn dịch.
B4. Kết luận: đúc kết cơ đọng, chính xác, đầy đủ.
Dạy học vấn đáp


Xây dựng hệ thống câu hỏi thích hợp để hướng dẫn HS tư duy từng bước để các em tìm ra kiến thức
phải học.



Chú ý đến vai trò chủ động của HS, phát triển năng lực tư duy, diễn đạt sự hiểu biết bằng ngôn ngữ của
mình.


 được sử dụng phổ biến ở tất cả lớp học, cấp học ở trường PT.
Khái quát về các PPDH tích cực
DẠY HỌC
DỰA TRÊN DỰ ÁN
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.


DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn
đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.


DẠY HỌC HỢP TÁC
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao
đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.

DẠY HỌC KHÁM PHÁ
Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tịi, khám phá phát hiện ra tri thức mới
thông qua các hoạt động dưới định hướng của giáo viên.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×