Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Quản lý hoạt động đầu tư của bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.25 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 31 01 10



Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TOÀN THẮNG

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Lê Tồn Thắng. Các thơng tin và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu và phân tích một cách
trung thực và phù hợp với tình hình thực tế và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
TÁC GIẢ

Nguyễn Lan Phương


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn Thạc sỹ này, tôi nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Toàn Thắng,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này. Trong suốt
quá trình nghiên cứu, thầy đã tạo mọi điều kiện, động viên và trợ giúp tôi, đặc
biệt là truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của thầy để tôi hồn thành luận
văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy, các cơ Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Quản
lý Kinh tế Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu và để tôi hồn thành luận văn.

Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tơi, động viên, cổ
vũ tơi những lúc tơi gặp khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM.......................................................................................................5
1.1. Khái quát về đầu tư bảo hiểm..............................................................5
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 5
1.1.2. Nguồn đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 7
1.2. Hoạt động đầu tư quỹ.........................................................................11
1.2.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.....................................................11
1.2.2. Nguyên tắc của hoạt động đầu tư.................................................12
1.2.3. Nội dung quản lý đầu tư................................................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư..............................15
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về hoạt động đầu tư...................20
1.3.1. Hoạt động đầu tư các quỹ Bảo hiểm xã hội tại Malaysia............20
1.3.2. Hoạt động đầu tư các quỹ Bảo hiểm xã hội tại Hàn Quốc..........25
1.3.3. Bài học rút ra cho hoạt động đầu tư quỹ ở Việt Nam..................28
Tiểu kết Chương 1.........................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM.....................................................................................32

2.1. Khái quát về quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..................................................................32


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................32
2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư.............................................37
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư.............................................................42
2.2.1. Số dư đầu tư lũy kế.......................................................................42
2.2.2. Cơ cấu theo hình thức đầu tư........................................................43
2.2.3 Tình hình đầu tư cho ngân sách nhà nước vay và mua trái phiếu
chính phủ..................................................................................................44
2.2.4. Tình hình đầu tư vào các Ngân hàng............................................49
2.2.5 Tình hình đầu tư vào dự án trọng điểm được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt...........................................................................................56
2.2.6. Lãi hoạt động đầu tư và sử dụng tiền lãi thu được từ hoạt động
đầu tư........................................................................................................59
2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư quỹ giai đoạn 2016-2020.......................62
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................62
2.3.2. Tồn tại hạn chế, nguyên nhân.......................................................66
Tiểu kết Chương 2.........................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM..............................74
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư trong thời gian tới............................74
3.1.1. Đảm bảo cân đối các quỹ bảo hiểm, nguồn kinh phí đầu tư.......74
3.1.2. Hồn thiện khn khổ pháp lý về đầu tư.....................................77
3.1.3. Hoạt động quản lý và đầu tư quỹ..................................................83
3.1.4. Có chiến lược đầu tư và mục tiêu từng giai đoạn........................84
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư..................................................87
3.2.1. Tuân thủ các nguyên tắc chung về đầu tư....................................87
3.2.2. Lựa chọn hình thức đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư......88

3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thực hiện công tác đầu tư 89


3.2.4. Thực hiện đúng quy trình đầu tư và quản lý rủi ro đầu tư

90

3.2.5. Hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng và thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin..........................................................................................90
3.2.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy đầu tư và quản lý rủi ro của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng độc lập, chuyên nghiệp, hiệu
quả

91

3.2.7. Hoạt động đầu tư các quỹ BHXH, BHYT, BHTN được kiểm
toán độc lập hàng năm.............................................................................92
3.3. Kiến nghị..............................................................................................92
3.3.1. Đối với Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.....................92
3.3.2. Đối với Chính phủ.........................................................................92
3.3.3. Đối với Bộ Tài chính.....................................................................93
3.3.4. Đối với Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội.................................93
3.3.5. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam..............................................93
Tiểu kết Chương 3.........................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

ASXH


An sinh xã hội

HĐQL

Hội đồng quản lý


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình đầu tư quỹ giai đoạn 2016-2020..............................................42
Bảng 2.2. Cơ cấu đầu tư quỹ từ 2016 -2020.............................................................43
Bảng 2.3: Số lượng đầu mối các Ngân hàng tính đến thời điểm từ 2016-2020........54
Bảng 2.4: Lãi đầu tư thu được từ 2016 - 2020 (không bao gồm lãi tài khoản tiền gửi
thanh toán và lãi tài khoản tiền gửi có ký hạn 01 tháng)..........................................60
Bảng 2.5: Lãi suất đầu tư bình quân hàng năm.........................................................61
Bảng 2.6. Phân bổ lãi đầu tư tài chính giai đoạn 2016-2020 (bao gồm lãi tài khoản
tiền gửi thanh toán và lãi tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng).............................62

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nắm giữ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên thị trường trái phiếu
chính phủ năm 2020..................................................................................................48


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và
cơng bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững
đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Hệ thống pháp
luật, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đã từng bước được hoàn thiện, ngày
càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách
BHXH đã từng bước khẳng định và phát huy vai trị là một trụ cột chính của

hệ thống ASXH, là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Chính sách
BHYT có nhiều đổi mới, đảm bảo chi phí khám chữa bệnh cho người tham
gia BHYT.
Sau 25 năm hình thành và phát triển, Quỹ BHXH, BHYT, BHTN đã trở
thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia
sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia BHXH.
Số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được mở rộng và không
ngừng tăng lên. Năm 2020, số người tham gia BHXH 16.188.799 người
(BHXH bắt buộc 15.064.251 người, BHXH tự nguyện 1.124.548 người), tăng
426.654 người (2,7%) so với năm 2019, ước bằng 32,8% so với lực lượng lao
động trong độ tuổi; số người tham gia BHTN 13.342.505 người, đạt 92,8%,
ước bằng 27,03% so với lực lượng lao động trong độ tuổi, giảm 49.388 người
(0,4%) so với thực hiện năm 2019; số người tham gia BHYT 88.043.392
người, tỷ lệ bao phủ đạt 90,97% dân số, tăng 2.297.995 người (2,7%) so với
năm 2019. Trong năm 2020, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN năm 2020 là
393.082 tỷ đồng; số người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng 2.148.440
người, tăng 5,5% (112.726 người) so với năm 2019, số chi 193.626 tỷ đồng

1


tăng 8,47 % so với năm 2019; số người hưởng trợ cấp thất nghiệp 1.065.696
người, số chi 17.149 tỷ đồng, tăng 35,72% so với năm 2019, tỉ lệ số chi/số thu
chế độ của quỹ trong năm 91,86%; thanh toán chi khám chữa bệnh BHYT cho
167,605 triệu lượt người.
Việc quản lý và đầu tư quỹ bảo hiểm chặt chẽ, đúng quy định trong thời
gian qua đã góp phần đảm bảo an toàn quỹ, bền vững. Trong giai đoạn tới,
cùng với việc thực hiện đồng bộ các chính sách cải cách BHXH theo Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH, cần nâng cao hiệu quả
quản lý và đầu tư quỹ đảm bảo quỹ an toàn, bền vững, hiệu quả để chi trả đầy
đủ, kịp thời chế độ cho người tham gia nhằm thực hiện tốt chính sách ASXH,
góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển xã hội.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN là các quỹ tài chính Nhà nước ngồi ngân
sách có quy mơ lớn nhất, có tác động trực tiếp đến đảm bảo an sinh, ổn định
xã hội và phát triển kinh tế. Với quy mô tăng nhanh qua các năm, đến năm
2020 quy mô của 03 quỹ BHXH, BHYT, BHTN dự kiến tương đương khoảng
67% tổng thu ngân sách nhà nước và dự báo quy mô của các quỹ tiếp tục tăng
trong thời gian tới. Việc đầu tư các quỹ an toàn, bền vững, hiệu quả là một
mục tiêu quan trọng để đảm bảo nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN hàng năm và trong tương lai.
Trong những năm qua, việc đầu tư các quỹ đã tạo ra khoản lợi nhuận
đáng kể, tạo nguồn để chi trả chế độ, chính sách và chi phí hoạt động quản lý
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Lãi suất đầu tư bình quân cao hơn tốc độ tăng
chỉ số tiêu dùng, lãi đầu tư thực dương, kết quả đầu tư đảm bảo an toàn, tăng
trưởng nhưng hiệu quả chưa cao và có xu hướng giảm dần do danh mục đầu
tư chủ yếu là TPCP, lãi suất TPCP 10 năm trước ở mức cao (khoảng 8-10%,

2


thời điểm đạt khoảng 16%). Tuy nhiên, từ năm 2018 lãi suất TPCP giảm
mạnh, đến đầu năm 2020 chỉ còn khoảng 2,8-3,1%/năm, do vậy để tăng
cường lợi nhuận cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì việc đa dạng hóa các
kênh đầu tư khác là rất cần thiết.
Trong bối cảnh hội nhập và đổi mới mơ hình tăng trưởng, với q trình
già hóa dân số, nhu cầu đảm bảo ASXH ngày càng cao đòi hỏi các quỹ
BHYT, BHTN phải được đảm bảo an tồn, ổn định hiệu quả, có thể thu hồi

khi cần thiết để đảm bảo cân đối quỹ, quỹ BHXH phải an toàn bền vững, hiệu
quả trong dài hạn, đáp ứng trách nhiệm chi trả các chế độ trong hiện tại và
tương lai. Các hình thực đầu tư hiện nay an toàn cao, đảm bảo theo quy định
của pháp luật nhưng khó có thể đem lại hiệu quả tăng trưởng cao nên cần phải
đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác đầu tư.
Để góp phần nâng cao hoạt động đầu quỹ bảo hiểm tác giả đã lựa chọn
nội dung “Quản lý hoạt động đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” làm luận
văn nghiên cứu, nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư quỹ bảo hiểm.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư giai đoạn 2016-2020.
2.2. Nhiệm vụ
Đánh giá thực trạng trên một số lĩnh vực của hoạt động đầu tư (tổ chức
bộ máy thực hiện, văn bản pháp lý, số tiền thực hiện đầu tư, lãi đầu tư...)
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động đầu tư
của BHXH Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phân tích quản lý hoạt động đầu tư của BHXH Việt Nam.
- Về không gian: Tại BHXH Việt Nam
- Về thời gian: Từ năm 2016-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu từ số liệu,

phân tích, so sánh, tổng hợp.
5. Ý nghĩa lý luận
Từ việc nghiên cứu thực trạng đầu tư của BHXH Việt Nam, rút ra ý
nghĩa lý luận về ảnh hưởng của quỹ BHXH, BHYT, BHTN đối với với nền
tài chính của đất nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luật và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về đầu tư bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ
tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động

khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc
làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
BHXH, BHYT, BHTN ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu
khách quan. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc th mướn lao động
trở nên phổ biến thì càng địi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH, BHYT,
BHTN. Nền kinh tế hàng hóa phát triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH,
BHYT, BHTN. BHXH, BHYT, BHTN được hình thành trên cơ sở quan hệ
lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt
động BHXH, BHYT, BHTN. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm
đóng góp để hình thành quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Người lao động và gia
đình của họ được cung cấp
5


tài chính từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN khi họ có đủ điều kiện hưởng theo chế
độ BHXH, BHYT, BHTN quy định.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đơng bù cho số
ít” tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng người tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của
từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất; BHYT chia sẻ
rủi ro giữa những người tham gia BHYT; BHTN là bảo đảm chia sẻ rủi ro
giữa những người tham gia BHTN.
Hoạt động BHXH, BHYT, BHTN là một loại hoạt động dịch vụ cơng,
mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động
BHXH, BHYT, BHTN là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ,
chính sách BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức quản lý BHXH, BHYT, BHTN
đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH đóng vai trị to lớn được thể hiện trên

các mặt sau:
BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là
sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người
có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh,
may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến
cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống.
BHXH góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho
sản xuất và đời sống xã hội của con người; làm cho mối quan hệ giữa người
lao động, người sử dụng lao động và nhà nước ngày càng gắn bó; góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Quỹ BHXH thiết kế
theo mơ hình tồn tích thì ln ln có số dư tạm thời nhàn rỗi rất lớn. Đây
chính là một nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển kinh tế của đất nước.

6


1.1.2.Nguồn đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính quốc gia bao gồm 3 bộ
phận cấu thành là NSNN, tài chính doanh nghiệp và các khâu tài chính trung
gian. NSNN là một thể chế tài chính thể hiện tổng thể các quan hệ thu chi
phát sinh và cân đối thu chi của Nhà nước trong một giai đoạn phát triển nhất
định nhằm chi trả chi phí của bộ máy, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn đó. Tài chính doanh
nghiệp là tổng thể các quan hệ thu chi, cân đối thu chi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Các khâu tài chính
trung gian là những định chế tài chính có chức năng chuyển vốn trong nền
kinh tế, gồm tín dụng và bảo hiểm. Tài chính BHXH thuộc khâu tài chính
trung gian. Tài chính BHXH thể hiện mối quan hệ thu, chi của hệ thống
BHXH do Nhà nước thực hiện và được thể chế hóa bằng các quy định pháp

luật.
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN là một quỹ tiền tệ tập trung, là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Quỹ được hình thành trên
sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ đảm
bảo bằng pháp luật của Nhà nước. Quỹ BHXH tồn tại với mục đích bảo đảm
ổn định cuộc sống cho người lao động và người phụ thuộc khi gặp rủi ro hoặc
mất thu nhập từ lao động mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
a) Nguồn đầu tư từ quỹ BHXH
Là nguồn thu vào quỹ BHXH chưa chi trả chính sách, chế độ BHXH.
Nguồn đầu tư từ quỹ BHXH gồm nguồn đầu tư từ quỹ ốm đau, thai sản (quỹ
ngắn hạn), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (về cơ bản quỹ ngắn hạn),
quỹ hưu trí, tử tuất (quỹ dài hạn).
Nguồn thu BHXH, gồm: thu tiền đóng theo chế độ quy định, thu từ lãi
chậm đóng, trốn đóng, lãi hoạt động đầu tư tăng trưởng, hỗ trợ của Nhà nước
và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có), trong đó nguồn thu từ tiền đóng
7


theo chế độ là chủ yếu (chiếm khoảng 85-90% tổng số thu, không kể nguồn
NSNN cấp để chi lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng do NSNN đảm bảo).
Chi BHXH, gồm: chi trả chính sách, chế độ ốm đau, thai sản, chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất:
(1) Chế độ hưu trí: bao gồm chế độ lương hưu hàng tháng và chế độ
BHXH một lần.
(2) Chế độ tử tuất gồm: chế độ mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng đối với
thân nhân và trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân.
(3) Chế độ ốm đau gồm: chế độ khi bị ốm đau, tai nạn hoặc phải nghỉ
việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và dưỡng sức phục hồi sức khỏe
sau khi ốm đau.
(4) Chế độ thai sản gồm: chế độ nghỉ việc để đi khám thai, sẩy thai,

nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ việc và hưởng chế độ
thai sản khi sinh con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi, nghỉ và hưởng chế độ
khi thực hiện các biện pháp tránh thai, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
con nuôi, chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe và chế độ khi đi làm trước khi
hết thời hạn nghỉ sinh con.
(5) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm: chế độ khám, giám
định thương tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp hàng tháng, trợ
cấp một lần, trợ cấp phục vụ, hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình; dưỡng sức phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phịng ngừa, chia sẻ rủi ro về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Nguồn đầu tư từ quỹ BHYT
Là nguồn thu vào quỹ BHYT tiền tạm thời nhàn rỗi được sử dụng để
đầu tư theo các hình thức quy định của Luật BHXH. HĐQL BHXH Việt Nam
quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư

8


của quỹ BHYT trên cơ sở đề nghị của BHXH Việt Nam”. Nguồn đầu tư phụ
thuộc vào nguồn thu và chi phí KCB BHYT, chi phí quản lý và các chi phí
khác có liên quan.
Về nguồn thu quỹ BHYT: Số thu bao gồm thu từ tiền đóng BHYT, thu
lãi chậm đóng, trốn đóng BHYT và lãi đầu tư tăng trưởng hàng năm từ quỹ
BHYT, trong đó thu từ tiền đóng BHYT chiếm khoảng 97-98% tổng số thu
quỹ BHYT.
Về chi từ quỹ BHYT: Chi từ quỹ BHYT chủ yếu dành cho KCB
BHYT. Theo quy định hiện hành 90% số tiền đóng BHYT dành cho KCB;
10% số tiền đóng BHYT dành cho quỹ dự phịng, chi phí quản lý quỹ BHYT,
trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng.

c) Nguồn đầu tư từ quỹ BHTN
Nguồn đầu tư từ quỹ BHTN: từ nguồn quỹ BHTN tạm thời nhàn rỗi
chưa sử dụng.
Theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm, nguồn hình thành quỹ BHTN
bao gồm: các khoản đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và
hỗ trợ của Nhà nước; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; và nguồn thụ
hợp pháp khác.
Quỹ BHTN được sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao
động, hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, đóng BHYT cho
người hưởng trợ cấp thất nghiệp; chi phí quản lý BHTN.
Tóm lại, Quỹ BHXH, BHYT, BHTN là quỹ quan trọng trong hệ thống
các nguồn quỹ tại Việt Nam. Quỹ BHXH BHYT, BHTN được hình thành và
sử dụng theo quy định của Luật pháp, quỹ BHXH BHYT, BHTN an tồn về
tài chính, tức là phải có sự cân đối giữa nguồn thu vào và các khoản chi trả
chế độ. Chức năng vai trị chính chủ yếu của quỹ BHXH BHYT, BHTN là

9


đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động. Do đó, để thực hiện được thì
trước hết BHXH phải tự bảo vệ nó trước nguy cơ bị mất an tồn tồn chính.
Để đảm bảo cân bằng tài chính thì nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ
phải bằng tổng số tiền chi ra và nguyên tắc này phải được thực hiện nghiêm
túc. Tuy nhiên, không phải khoản thu nào cũng được chi ra ngay mà phải có
một độ trễ nhất định đôi khi là kéo dài (như đối với chế độ hưu trí) bên cạnh
đó là sự biến động của nền kinh tế, sự lạm phát làm mất giá đồng tiền. Điều
này địi hỏi quỹ BHXH khơng chỉ phải đảm bảo về mặt số lượng mà còn phải
bảo tồn được giá trị. Chính vì vậy, trong Điều 40, Nghị định Chính phủ số
12/CP ngày 26/01/1995 quy định: “Quỹ BHXH được thực hiện các biện pháp

để để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ”.
Quỹ BHXH BHYT, BHTN có tính tích lũy: Tính tích lũy của quỹ
BHXH, BHYT, BHTN thể hiện ở sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia
là người lao động, người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, là khoản thu lợi
nhuận từ các hoạt động đầu tư quỹ.
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN vừa mang tính hồn trả vừa mang tính
khơng hồn trả: Mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN là để
bù đắp hỗ trợ, chi trả cho các rủi ro mà người lao động có thể gặp phải. Do
vậy, quỹ BHXH, BHYT, BHTN có tính hồn trả. Nguyên tắc của BHXH là
có đóng có hưởng, đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều nhưng khơng có
nghĩa là tất cả các khoản đóng góp giống nhau đều hưởng mức trợ cấp như
nhau. Ví dụ, cùng tham gia BHXH, với chế độ ốm đau có người sẽ hưởng
nhiều lần có người hưởng ít. Hay như chế độ thai sản thì lao động nữ sẽ được
hưởng trợ cấp cịn nam giới thì khơng. Điều này thể hiện tính khơng hoàn trả
của quỹ BHXH.

1


1.2. Hoạt động đầu tư quỹ
1.2.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc “bỏ nhân lực, vật
lực, tài lực vào cơng việc gì, trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế, xã hội”.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
(có thể là tài sản, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ) để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả

đó. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ nguồn lực, uy tín.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các
hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.
Trong hoạt động của quỹ bảo hiểm, do tính đặc thù của quá trình thu
BHXH, BHYT, BHTN và quá trình chi BHXH, BHYT, BHTN nên quỹ bảo
hiểm ln ln có một lượng tiền tạm thời chưa được sử dụng đến. Phần tiền
này, cần phải được đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm về hoạt động đầu tư như sau: Hoạt
động đầu tư là quá trình sử dụng một phần tiền tạm thời nhàn rỗi từ quỹ
BHXH, BHYT, BHTN để đầu tư, nhằm tăng thêm tiềm lực tài chính cho các
quỹ BHXH, BHYT, BHTN, đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi trả cho các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN và đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của cơ
quan BHXH.

1



×