Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận Kinh tế đối ngoại Vai trò của ODA trong phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493 KB, 16 trang )


Đề tài:
Vai trò của ODA trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam

1. Danh sách nhóm và các nhiệm vụ được phân cơng
Nhóm 8
STT

Họ và tên

Nhiệm vụ được phân công

1

Nguyễn Khương Diệu

Phần 1, tổng hợp, làm slide

2

Nguyễn Thị Mai

Phần 2, thư ký

3

Nguyễn Trọng Vinh

Mở đầu, phần 1, thuyết trình

4



Phạm Thị Hoa Lệ

Phần 2, thuyết trình

5

Nguyễn Như Quỳnh

Phần 3, kết luận, thuyết trình

6

Nguyễn Thị Thanh Mai

Phần 2

Ghi chú
Nhóm trưởng

2. Q trình làm việc của nhóm
Tất cả các thành viên trong nhóm hồn thành đầy đủ đúng tiến độ với cơng
việc được giao. Có sự trao đổi và thảo luận trong q trình hồn thiện bài
3. Kết quả làm việc nhóm
Hồn thành nội dung và slide trong buổi thảo luận, gửi báo cáo nhóm và slide
sau buổi thảo luận 2 ngày sau khi bổ sung thêm các ý kiến đóng góp.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


1

1. Một số vấn đề chung về ODA

1

1.1.

Khái niệm ODA.

1

1.2.

Các hình thức cấp ODA vào Việt Nam

2

1.2.1.

Theo hình thức cung cấp:

2

1.2.2.

Theo phương thức cung cấp:

3


1.2.3.

Theo Nhà tài trợ

3

1.2.4.

Căn cứ theo mục đích

3

1.2.5.

Căn cứ theo điều kiện

3

2. Vai trị của ODA với phát triển kinh tế-Xã hội ở Việt Nam

4

2.1.

ODA bổ sung nguồn vốn cho ngân sách chính phủ

4

2.2.


Thúc đẩy thu hút FDI, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

2.3.

Thúc đẩy chính trị, ngoại giao, văn hóa

8

3. Kiến nghị chính sách nâng cao hiệu quả quản lý ODA

9

KẾT LUẬN

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12


MỞ ĐẦU
Việt Nam xuất phát điểm từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực này: năng suất thấp, tích lũy nội bộ thấp, sử dụng khơng có hiệu
quả viện trợ của nước ngồi. Ngồi ra, nước ta cịn phải trải qua hai cuộc chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc. Do vậy, xuất phát điểm của nước ta rất thấp. Đứng trước những khó khăn
này, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương được coi một bước tiến rất quan trọng đó là

thực hiện chính sách mở cửa nhằm thu hút đầu tư của nước ngoài vào trong nước – biến
nguồn “ngoại lực” này thành “nội lực” để phát triển kinh tế - xã hội trong nước, nâng cao
đời sống nhân dân. Sau gần 30 năm thực hiện chính sách mở cửa cho đến nay, nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế
Việt Nam, góp phần to lớn vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vậy
câu hỏi đặt ra là: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là những nguồn vốn nào ?. Câu trả lời đó
là: Nguồn vốn đầu tư nước ngồi khơng chỉ bao gồm: đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI,
đầu tư gián tiếp – FBI mà còn bao gồm cả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
ODA được coi là nguồn vốn vô cùng quý giá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta
điển hình trong các lĩnh vực như: phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, giáo dục, y tế, môi
trường…Với các đặc tính tiêu biểu như: thời gian vay nợ kéo dài, lãi suất thấp, thời gian
ân hạn dài và với mục đích phi lợi nhuận thì ODA là nguồn lực rất quan trọng góp phần
thực hiện được cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vậy, để hiểu rõ hơn
về sự đóng góp của ODA đối với nước ta là như thế nào thì các bạn sẽ cùng nhóm mình
tìm hiểu đề tài: “Vai trị của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”.
1. Một số vấn đề chung về ODA
1.1.

Khái niệm ODA.

ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa
là Hỗ trợ phát triển chính thức hay cịn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Cho đến
nay chưa có định nghĩa hồn chỉnh về ODA, nhưng sự khác biệt giữa các định nghĩa
khơng nhiều, có thể thấy điều này qua một số ý kiến sau:
-

-

Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (Viện chiến lược phát triển): “Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều

kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức
thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO)”.
Theo Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP): “ODA là viện trợ
khơng hồn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện
trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay”.

1


-

-

Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD – 1972) đã đưa ra khái niệm
ODA là “Một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của
giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất
25%”.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành
kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì ODA
được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu
là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài
trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.

Các định nghĩa có cách diễn đạt là khác nhau nhưng bản chất của các khái niệm là
hoàn toàn giống nhau. Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra rằng ODA có các đặc điểm
chính như sau:
-


1.2.

Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính
thức của một nước.
Khơng cấp cho những chương trình dự án mang tình chất thương mại, mà chỉ
nhằm mục đích nhân đạo, hỗ trợ, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài
chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.
Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
Thời gian vay dài, lãi suất thấp, có thời gian ân hạn…
Các hình thức cấp ODA vào Việt Nam

1.2.1. Theo hình thức cung cấp:
-

ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận khơng
phải hồn trả lại cho các Nhà tài trợ.

-

ODA vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố khơng hồn
lại” (cịn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;

-

ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản vay ưu đãi
được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại
có “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.


2


1.2.2. Theo phương thức cung cấp:
-

ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay
ưu đãi.

-

ODA phi dự án: Bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh tốn: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển
qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách).

-

ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng qt
với thời gian nhất định mà khơng phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử
dụng như thế nào.

1.2.3. Theo Nhà tài trợ
-

ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. Thơng thường vốn ODA song phương được tiến hành

khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được thoả mãn.

-

ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho Chính
phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa phương ít chịu
ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đơi khi lại chịu những áp lực mạnh
hơn về chính trị.

1.2.4. Căn cứ theo mục đích
-

Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.

-

Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát
triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ khơng
hồn lại.

1.2.5. Căn cứ theo điều kiện
-

ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

-


ODA có ràng buộc nước nhận:

3


+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu
hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của các nước
thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.

2. Vai trò của ODA với phát triển kinh tế-Xã hội ở Việt Nam
2.1.

ODA bổ sung nguồn vốn cho ngân sách chính phủ
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang thực hiện địi hỏi cần
phải có một khối lượng vốn đầu tư rất lớn, tuy nhiên là một nước đang phát triển cịn gặp
rất nhiều khó khăn về tài chính nên nếu chỉ trơng chờ vào việc huy động nguồn vốn trong
nước thì sẽ là khơng đáp ứng đủ. Do đó, việc Việt Nam nhận hỗ trợ từ các quốc gia khác
là vô cùng cần thiết và ODA chính là nguồn vốn từ bên ngồi quan trọng đáp ứng nhu cầu
vốn của Việt Nam, giúp Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của
mình.
Năm 1993 đánh dấu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam trên con đường
đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế khi mà nguồn vốn ODA được chính thức nối
lại. Với tính ưu đãi lớn hơn bât kỳ nguồn tài trợ nào khác như là: khối lượng vốn vay lớn,
thời hạn cho vay dài từ 25-40 năm, thời gian ân hạn 8-10 năm, lãi suất thấp dao động
khoảng từ 0.5%-5%. Chính vì vây mà nguồn vốn ODA đã và đang được sử dụng ngày
càng nhiều ở Việt Nam từ mức vài trăm triệu USD/năm lên tới 5,1 tỷ USD/năm ( năm
2013).


4


Theo Bộ Tài chính, giai đoạn từ năm 1993-2013 Việt Nam đã được cam kết tài trợ
78,19 tỷ USD. Trong đó, số đã đàm phán, ký kết các hiệp định tài trợ là 58,36 tỷ USD và
đã giải ngân được 37,6 tỷ USD. Năm 2014 tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân
trong năm 2014 đạt khoảng 5.6 tỷ USD, trong đó, ODA vốn vay là 5,25 tỉ đơ la Mỹ, và
ODA viện trợ khơng hồn lại là 350 triệu đô la Mỹ, cao hơn 9% so với năm 2013.
Nguồn vốn ODA trong năm 2014 vẫn tiếp tục được ưu tiên sử dụng nhằm hỗ trợ
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong đó các ngành giao thông vận tải, năng lượng và
công nghiệp, môi trường và phát triển đô thị chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 70%). Các
ngành nơng nghiệp, nơng thơn và xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, tăng cường năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực…chiếm tỷ trọng
khiêm tốn (trên 20%).
Với những đóng góp như trên, ODA đã giúp cho Việt Nam thực hiện nhiều cơng
trình quan trọng, với kỹ thuật công nghệ khá cao, tạo điều kiện cho sự phát triển các vùng
và cả nước. Cụ thể, vốn ODA đã tập trung đầu tư cho hàng loạt cơng trình hạ tầng giao
thông, năng lượng và đô thị với công nghệ khá cao như các nhà máy điện quy mô lớn, các
hệ thống giao thông đường bộ tạo trục Bắc Nam, Đơng Tây. Trong năm 2014, một số
cơng trình, dự án trọng điểm quốc gia như cầu Nhật Tân, đường nối Nhật Tân – sân bay
Nội Bài, Nhà ga hành khách T2 – Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường cao tốc Nội
Bài – Lào Cai đã được hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, góp phần hồn chỉnh, hiện
đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết vùng trong tiến trình phát triển khu vực
phía Bắc, vừa tạo điều kiện thuận lợi, liên kết các địa phương trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập ngày càng mạnh, vừa là trường học thực hành để các đối tác trong
nước có thể nâng cao năng lực thi công và quản lý các dự án lớn. Điều này rất có ý nghĩa

5



trong bối cảnh ngân sách dành cho đầu tư phát triển từ nguồn tích lũy trong nước của ta
cịn hạn hẹp trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn.
2.2.

Thúc đẩy thu hút FDI, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong thời kì đầu của sự nghiệp Đổi mới và phát triển đất nước, nguồn vốn viện
trợ phát triển chính thức ODA như những viên gạch cơ sở đầu tiên giúp Việt Nam xây
dựng nền tảng để thu hút các nguồn lực khác. Trong 20 năm qua, các nhà tài trợ đã cung
cấp cho Việt Nam một nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, y tế giáo dục,thể
chế…nhờ sự trợ giúp của ODA giúp Việt Nam thu hút thêm các nhà đầu tư trực tiếp cũng
như sự phát triển của nền kinh tế thu hút đầu tư gián tiếp.
Mặc dù nguồn vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, song lại chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, bình quân chiếm khoảng 15-17%.
Vốn ODA bổ sung vào nguồn ngân sách của nhà nước dành cho đầu tư phát triển trong
khi nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội lại rất lớn. Một số cơ sở hạ tầng yếu
kém như hệ thống qiao thơng chưa hồn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn
và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng( điện, nhiên liệu) không đủ cho nhu cầu sẽ làm
nản lòng các nhà đầu tư vì rằng những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng những tiện
nghi hạ tầng sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt động của nhà máy, xí nghiệp phải
dừng vì mất điện. Có thể nói, ODA là nhân tố xúc tác cho phát triển, giúp Việt Nam thực
hiện thành công các chiến lược phát triển 10 năm và các kế hoạch 5 năm. Sự nghiệp
CNH, HDH Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn
cho từng kế hoạch.

6


Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các chương trình và dự án

ODA đã góp phần cải thiện và phát triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nơng thơn
Việt Nam, như: các chương trình phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn.Các dự án hỗ trợ phát triển
hạ tầng nông thôn đã góp phần cải thiện đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục..., góp phần quan trọng vào cơng tác xố đói giảm nghèo tại các vùng
nơng thơn. 
Về năng lượng: Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn
thuỷ điện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối... góp phần nâng
cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng phụ tải cao với tốc độ 15%-17%/năm.
Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất. Trong thời kỳ
1990-2013, ngành Giao thông Vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án với
tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD, trong đó đã hồn thành 83 dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ
USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ USD. Các chương trình,
dự án ODA trong lĩnh vực này đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hồn thiện hệ thống giao
thơng quốc gia cũng như giao thông vùng và tại các tỉnh, thành.
Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thơng qua
các chương trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị
thiệt thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, cịn
phải kể đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu bằng viện trợ khơng hồn lại, đã đào tạo và
đào tạo lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
cơng nghệ, quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng, quản trị cơng... 
Các chương trình và dự án ODA đưa tới Việt Nam những chuyên gia quốc tế từ khu vực
và thế giới, thơng qua đó, cán bộ Việt Nam đã học hỏi được không những về chuyên mơn
mà cịn phong cách làm việc chun nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được
giao.
Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho
công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất
kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia... 

Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các
thành phố, thị xã, thị trấn đã được xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp
nước sinh hoạt, thoát nước và một số nhà máy xử lý nước thải. Nhiều thành phố ở Việt
Nam đã được cải thiện về môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành cơng là

7


dự án kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của
Ngân hàng Thế giới (WB), dòng kênh tưởng như đã chết này lại hồi sinh, trở thành con
kênh xanh, sạch, đẹp.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến được chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ,
ngành và địa phương với sự hỗ trợ của các chương trình, dự án ODA về cơng nghệ cao,
tiên tiến trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ xây dựng... Dự án phát triển hạ tầng khu công nghệ cao và Trung tâm vũ trụ
Việt Nam tại khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản tài trợ là một thí dụ điển
hình.
Về xây dựng thể chế: Thơng qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học
hỏi được những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện mơi trường thể chế, pháp lý
trong q trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và khu vực,
nhất là quá trình chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhiều dự thảo
luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây dựng với sự hỗ trợ của nguồn
vốn ODA, như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài,
Luật Doanh nghiệp…
2.3. Thúc đẩy chính trị, ngoại giao, văn hóa
Về chính trị và ngoại giao: ODA gắn liền với các điều kiện chính trị, ngoại trừ một số
khoản có tính chất trợ cấp khẩn cấp, viện trợ của nước ngồi nhìn chung có thể coi là đầu
ra của một chính sách đối ngoại và việc thực hiện những mục tiêu của chính sách đối
ngoại. Cụ thể:


Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư

8


ODA của Nhật Bản là một nguồn vốn hết sức q giá cho tiến trình thực hiện cơng
cuộc đổi mới kinh tế ở Viêt Nam. Tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản luôn là nước đứng
đầu về viện trợ ODA dành cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới 509,804 tỷ yên,
tương đương trên 5 tỷ USD.Vốn ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam đã tăng năm sau
lớn hơn năm trước. Chính sách ODA của Nhật Bản trong khoảng một thập kỷ qua về cơ
bản là đáp ứng được sự mong muốn của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Nó có một ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, đặc biệt là quan hệ
ngoại giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng có tác động khơng nhỏ tới các quan hệ đối ngoại
khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản thì một loạt các nước phát triển khác, các tổ chức quốc
tế khác cũng đã nối lại và tăng cường viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Cùng với Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là một quốc gia dành nhiều hỗ trợ ODA cho Việt
Nam. Chính sách ODA của Hàn Quốc cho Việt Nam nhằm tăng cường quan hệ hợp tác
phát triển kinh tế giữa đôi bên. Hàn Quốc ln duy trì ổn định vốn viện trợ cho Việt Nam
bất chấp những khó khăn kinh tế từ trong nước và quốc tế. Điều này xuất phát từ một
phần chính sách mở rộng ảnh hưởng hơn nữa ra khu vực và trên thế giới mà Hàn Quốc
đang theo đuổi, phần khác là do sự gần gũi về địa lý và tương đồng văn hóa giữa Hàn
Quốc và Việt Nam.
Về văn hố thơng tin: Nhiều dự án ODA giúp Việt Nam nghiên cứu bảo tồn, tôn tạo các
ngôi nhà ở dân gian truyền thống tiêu biểu ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam. Cụ thể đó là:
Chính phủ Nhật Bản bắt đầu hợp tác và hỗ trợ cho việc bảo tồn di tích Hồng Thành
Thăng Long vào năm 2004. Năm 2006, Ủy ban hỗn hợp Việt-Nhật bảo tồn di tích Hồng
Thành Thăng Long đã được thành lập. Đến nay, nhiều chuyên gia nước ngoài về khảo cổ
học sang Việt Nam cùng điều tra, khai quật và nghiên cứu. Ngoài ra, hai bên cử nhiều

đoàn sang thăm, làm việc, biểu diễn nghệ thuật, tham dự triển lãm, liên hoan phim, tổ
chức lễ hội.
3. Kiến nghị chính sách nâng cao hiệu quả quản lý ODA
Thứ nhất, cần có nhận thức về vốn ODA, về nguồn vốn ODA để có phương thức quản lý
và thái độ sử dụng phù hợp.
Phải hiểu rằng, nguồn vốn ODA về cơ bản là vốn vay, là món nợ mà thế hệ chúng ta,
thế hệ con cháu chúng ta phải trả. Nếu sử dụng kém hiệu quả, thất thoát và lãng phí sẽ dẫn
đến tình trạng khơng trả được nợ, nợ nần chồng chất, là gánh nặng cho con cháu. Vốn
ODA cần được quản lý và sử dụng như đối với Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát
triển. Phải tuân thủ nguyên tắc vốn vay chỉ được dùng cho đầu tư phát triển. Không vay
để thực hiện những dự án đầu tư mà dùng vốn trong nước có thể làm được.

9


Thứ hai, khẩn trương bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý làm cơ sở để tăng cường
quản lý vốn ODA, tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ODA.
Luật cần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức trong việc ra quyết định, quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA; quy định về trách nhiệm
tổ chức tổng hợp, phân tích thơng tin, đánh giá tình hình, xem xét tình hình và kết quả
thực hiện dự án trong mối quan hệ không tách rời với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, như dư
nợ quốc gia, dư nợ chính phủ, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP), kim ngạch
xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, bội chi ngân sách nhà nước... Chế tài của Luật phải
đủ mạnh để nâng cao trách nhịêm và xác định trách nhiệm của người quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng của dự án. Sắp xếp và
tổ chức lại các Ban Quản lý dự án theo đúng các tiêu chí và tiêu chuẩn phù hợp. Chủ đầu
tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên các Ban Quản lý dự án, phát hiện kịp
thời những vấn đề phát sinh và đề xuất các bịên pháp xử lý. Thực hiện thanh tốn trả nợ
nước ngồi một cách đầy đủ và đúng hạn, tránh để nợ quá hạn phát sinh, ảnh hưởng đến
sự phát triển của các quan hệ quốc tế; đồng thời, có các biện pháp để chuyển đổi nợ thành

đầu tư trong nước, xin xoá nợ, giãn nợ, tăng khả năng thanh toán trả nợ bằng hàng... nhằm
giảm sức ép trả nợ hoặc giảm nghĩa vụ trả nợ trong tương lai.
Thứ ba, khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn ODA,
đặc biệt là chính sách tài chính.







Về giải ngân vốn ODA
Về chính sách thuế đối với các dự án ODA
Về vốn đối ứng
Về cơ chế bảo lãnh của Chính phủ, 
Về cơ chế cho vay lại, 
Về quỹ tích luỹ trả nợ nước ngồi, 

Thứ tư, cần chấn chỉnh tất cả các khâu từ quy hoạch, kế hoạch, xây dựng chiến lược đầu
tư, thu hút vốn, tiếp nhận vốn, tổ chức thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giao, quyết tốn
dự án, cơng trình ...
Trong khâu thu hút vốn ODA: phải tăng cường đàm phán, đàm phán khéo léo, có trách
nhiệm để đạt yêu cầu về lãi suất, thời hạn vay, về các điều kiện giải ngân, thực hiện dự án,
về định mức chi tiêu, phí tư vấn, chính sách đối với chuyên gia trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi.
Trong tổ chức thực hiện: cần có mơ hình quản lý dự án phù hợp, trong đó xác định rõ tính
pháp lý của các Ban Quản lý dự án. Hoàn thiện quy chế và bộ máy quản lý tài chính, đặc

10



biệt là khâu kiểm sốt và thanh quyết tốn cơng trình. Thực hiện tốt các khâu của quy
trình dự án đầu tư, đặc biệt là khâu lựa chọn dự án, đấu thầu. Cơng khai hố các quy trình,
thủ tục, thời hạn, trách nhiệm trong từng khâu của quá trình triển khai dự án.
Thứ năm, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án. Tăng
cường hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động đầu tư bằng nguồn
vốn ODA
Thứ sáu, xác lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc
quản lý, sử dụng, giám sát vốn ODA. 

11


KẾT LUẬN
Tóm lại, vốn vay nước ngồi và vốn ODA nói riêng là nguồn vốn quan trọng, nhưng
suy cho cùng, cũng chỉ là chất xúc tác giúp các nước đang phát triển huy động khai thác
nguồn lực và tiềm năng bên trong của mỗi nước. Nếu sử dụng không hiệu quả thì việc thu
hút quá nhiều vốn ODA sẽ gây cho nền kinh tế nguy cơ chịu đựng gánh nặng nợ lớn.
Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn ODA trong điều kiện hội nhập quốc tế, đa phương
hoá và đa dạng hoá quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay là rất phức tạp và khó khăn;
nhưng giám sát là điều kiện cần thiết để bảo đảm cho việc quản lý và sử dụng vốn ODA
đúng pháp luật, tăng cường tính cơng khai, minh bạch, tạo điều kiện cho việc thực hiện
kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.

12


1.
2.

3.
4.
5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
UNDP (2001), Tổng quan Viện trợ phát triển chính thức Việt Nam, Hà Nội.
Trang web của Bộ Kế hoạch và đầu tư : www.mpi.gov.vn
Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) : www.voer.edu.vn
/>ONH-HUONG-TRONG-THOI-GIAN-TOI.
/>Tài liệu tham khảo:

6. Hội nghị đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA- Bộ kế hoạch đầu

7. Vốn ODA trong điều kiện mới- Tạp chí khoa học
8. Chuyên đề Quản lý, sử dụng vốn ODA và giám sát hoạt động đầu tư bằng nguồn
vốn ODA - vấn đề quan tâm của quốc hội, Kiểm toán nhà nước,
/>-dau-tu-bang-nguon-von-oda-van-de-quan-tam-cua-quoc-hoi-.sav (truy cập ngày
08/04/2015).
9. Bài viết Cần có quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và sử dụng
nguồn
vốn
ODA

Việt
Nam,
Bộ
Tài
chính,
/>rs_id=42972397&item_id=158423005&p_details=1 (truy cập ngày 08/04/2015).
10. Những vấn đề lý luận chung về ODA – Bộ Thông tin và Truyền thông

mic.gov.vn/admin/assets/detai/2006/17_06.doc
11. Nguyễn Quang Thái, Trần Thị Hồng Thủy (2014). “Vốn ODA trong điều kiện
mới”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 1 (2014)
19-25
12. Hương Giang (2013). “Nhìn lại 20 năm thu hút vốn ODA”. Vụ Kinh tế đối ngoại,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

13



×