Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tiểu luận tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.73 KB, 29 trang )

Giảng viên hướng dẫn
Mơn học
Số tín chỉ

: Tài chính cơng
:3

Mã lớp học phần

: FIB3111 2

Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp

:

Hà Nội- 2021


MỤC LỤC LỜI MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………… i DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................
v CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ


NƯỚC ............ 1
1. 1.Cơ
sở

luận
về

nước ......................................................... 1

cấu

ngân

sách

nhà

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước .......................................................................
1
1.1. 2.Khái
niệm
ngân
sách
vững ........................................................ 1

nhà

nước

bền


1.1.3. Đặc
điểm
của
ngân
sách
nước…………………………………………. 1

nhà

1.1.4. Vai
trò
của
ngân
sách
nước……………………………………………. 2

nhà

1.2. Cơ
sở

luận
về
thu
nước .............................................................. 2

ngân

sách


nhà

1.3. Cơ
sở

luận
về
chi
nước………………...................................... 3

ngân

sách

nhà

1.4. Các
yếu
tố
ảnh
hưởng
NSNN…………………………………..... 3

đến

bền

vững


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỔI MỚI CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THEO XU HƯỚNG BỀN VỮNG ...................................................................
4
2. 1.Thực
trạng
thuchi
Nam .......................................... 4

ngân

sách

nhà

nước

tại

Việt

2.1.1.Thực trạng thu ngân sách nhà nước .................................................................
4
2.1.2.Thực trạng chi ngân sách nhà nước .................................................................
7
2. 2.Đánh giá đổi mới cơ cấu thu - chi ngân sách nhà nước theo xu hướng bền
vững
....................................................................................................................................
11



2.2.1. Đánh giá đổi mới cơ cấu thu NSNN .............................................................
11
2.2.2.Đánh giá công tác đổi mới chi NSNN .......................................................... 12
2.2.3.Những thành tựu đạt được từ đổi mới cơ cấu ngân sách nhà nước đảm bảo xu
hướng phát triển bền vững ...................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VIỆC QUẢN LÍ
CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .............
19
3.1.Các giải pháp đã và đang thực hiện để quản lí cơ cấu ngân sách nhà nước ........ 19
3.2.Đề xuất giải pháp mới cho Chính phủ ................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Cơ cấu ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, gắn
liền với sự ổn định kinh tế- xã hội. Việc xác định và điều chỉnh đúng đắn cơ cấu thuchi ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo và nâng cao tính ổn định của ngân sách nhà
nước, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để thể hiện sự hiểu biết của bản thân về môn học Tài chính cơng, bằng những kiến
thức, tài liệu đã học và thu thập được, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Đánh giá
công tác đổi mới cơ cấu ngân sách nhà nước theo xu hướng phát triển bền vững”
để làm bài tiểu luận cuối kỳ.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên: …- khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học
Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng giải và hướng dẫn sinh viên trong
quá trình tham gia học tập mơn học Tài chính cơng.
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu cá nhân và tất cả các nguồn tài liệu tham khảo
đều được trích dẫn và ghi nguồn hợp lý.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương


NSĐP

Ngân sách địa phương

XNK

Xuất, nhập khẩu

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu thu NSNN qua các giai đoạn...........................................................7
Hình 2: Cơ cấu chi NSNN qua các giai đoạn............................................................7

Hình 3: Báo cáo cơng khai dự tốn ngân sách nhà nước năm 2021
Hình 4:Dự toán dự kiến thu NSNN năm 2021 so với năm 2020................................8
Hình 5: Các khoản chi NSNN theo lĩnh vực............................................................10
Hình 6:Dự toán dự kiến chi NSNN năm 2021 so với năm 2020..............................10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Cơ sở lý luận về cơ cấu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vu của Nhà nước (Quốc hội, 2015).
NSNN được quản lý thống nhất theo ngun tắc tập trung, dân chủ, cơng khai,
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Quốc hội
quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán
NSNN.
NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân (Quốc hội, 2015).
1.1.2.Khái niệm ngân sách nhà nước bền vững
Bền vững ngân sách là trạng thái mà ở đó thu, chi ngân sách của Nhà nước được
kiểm soát một cách chủ động, đảm bảo Nhà nước có khả năng thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính theo cam kết. Đảm bảo bền vững ngân sách có ý nghĩa rất quan
trọng giúp an tồn vĩ mơ chung của nền kinh tế. Thực tiễn ở nhiều quốc gia gần đây đã
cho thấy, nhiều trường hợp bất ổn về kinh tế vĩ mô thường xuất phát từ sự bất ổn về
tình hình tài chính cơng, mà ngun nhân sâu xa là sự mất cân đối kéo dài trong cán
cân ngân sách của Chính phủ.
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng Ngân sách nhà nước phải gắn liền với quyền
lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở pháp luật.

Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt cũng vừa là bộ luật do Quốc
hội quyết định và thơng qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế – xã hội có liên quan phải tuân theo.
1


Thứ hai, ngân sách nhà nước gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích
chung của cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các
khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
Nhà nước.
Thứ ba, ngân sách nhà nước có vai trị là một bản dự tốn thu chi liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi Ngân
sách nhà nước vừa là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ.
Thứ tư, ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp,
trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
Thứ năm, ngân sách nhà nước gắn liền với tính giai cấp. Quyền quyết định các
khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước quyết định.
Hiện nay, ngân sách nhà nước được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp
quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thơng qua Quốc hội.
1.1.4. Vai trị của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có chức năng phân phối, có vai trị huy động các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đây là vai trò quan trọng nhất
của ngân sách nhà nước giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
mình.
Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước chính là cơng cụ quan trọng góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của nền kinh tế thị trường.


2


1.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Quốc hội, 2015).
Thu ngân sách nhà nước gồm: các khoản thư từ thuế, phí, lệ phí; các khaorn thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và các nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các khoản do Nhà
nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối NSNN
1.3. Cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính
tập trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội
của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi ngân sách nhà nước có quy mơ mở
rộng và mức độ lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bề vững ngân sách nhà nước
 Yếu tố khách quan:
Hiện trạng nền kinh tế nội địa
Hội nhập kinh té quốc tế 
Yếu tố chủ quan:
Cơ cấu chi của NSNN
Cơ cấu thu của NSNN
Thể chế quản lý NSNN

3



CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỔI MỚI CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THEO XU HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1.Thực trạng thu- chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam
2.1.1.Thực trạng thu ngân sách nhà nước
Cơ cấu thu NSNN đảm bảo nguyên tắc căn bản về cân đối ngân sách thu thường
xuyên lớn hơn chi thường xun và góp phần tích lũy cho chi đầu tư phát triển.
Hiện nay, quy mô thu ngân sách ngày càng mở rộng, tăng cùng với sự phát triển
nhanh chóng của việc sản xuất KT-XH và cải cách hệ thống chính sách thu ngân sách.
Theo thống kê, với những năm gần đây, thu NSNN đạt mức 24% GDP, góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo tăng chi ngân sách đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Giai đoạn 2006-2010, mục tiêu kế hoạch tổng thu NSNN bình quân là 2021%GDP , tuy nhiên đã đạt được 26,34% GDP và đạt bình quân 23,56% GDP trong
giai đoạn 2011 - 2015 (mục tiêu kế hoạch là 22 - 23% GDP). Trung bình 3 năm 2016 2018, tổng thu đạt 24,91% GDP, cao hơn so với mức bình quân 23,57% GDP của giai
đoạn 2011 - 2015. Thu NSNN năm 2016-2017 bình qn đạt trên 22% GDP, trong đó
thu từ thuế, phí đạt trên 20% GDP. Năm 2018, thu cân đối NSNN ước đạt 1.422,7
nghìn tỷ đồng, vượt 103,5 nghìn tỷ đồng (+7,8%) so với dự tốn, tăng 64,3 nghìn tỷ
đồng so với số báo cáo Quốc hội, tỷ lệ động viên vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng
thuế, phí là 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tương ứng là 23,5% GDP và
21% GDP).1

1 Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Tài Chính

4


Nhờ vào sự tăng dần về tỷ trọng của thu nội địa do hoạt động sản xuất - kinh
doanh của người nộp thuế có hiệu quả hơn, số lượng DN mới thành lập gia tăng, Nhà
nước áp dụng các ưu đãi thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
kinh doanh, tạo điều kiện cho sản xuất - kinh doanh phát triển thuận lợi; thu cân đối từ

XNK và thu từ dầu thơ có xu hướng giảm mà cơ cấu thu NSNN dịch chuyển theo
hướng bền vững hơn. Tỷ trọng thu dầu thơ giảm cịn 3 - 4% tổng thu NSNN, so với
trung bình 13,4% của giai đoạn 2011 - 2015. Nguồn thu từ dầu thô bị giảm do nguyên
liệu giá dầu thô ở giai đoạn này bị phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Tỷ trọng thu
cân đối từ hoạt động XNK so với tổng thu NSNN giảm trung bình từ 20,06% giai đoạn
2006 - 2010, xuống còn 17,7% giai đoạn 2011 - 2015 và hơn 14% giai đoạn 2016 2018. Tỷ trọng thu từ hoạt động XNK trong các năm gần đây cũng ngày càng giảm do
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình
cam kết.
Trong cơ cấu thu NSNN theo các thành phần kinh tế, thu từ DN có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu từ doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có xu hướng
giảm, trong khi thu từ khu vực ngồi quốc doanh có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong khu vực giai đoạn 2017 – 2018 thể hiện hiệu quả của chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
Trong các khoản thu nội địa, tỷ trọng nguồn thu từ thuế chiếm lớn nhất. Số thu từ
thuế, phí, lệ phí (bao gồm cả dầu thơ) trung bình giai đoạn 2006 - 2018 đạt 22,69%
GDP; mức thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí (khơng bao gồm dầu thơ) đạt trung bình
19,23% GDP trong cả giai đoạn và có xu hướng tăng trong những năm gần đây.Giai
đoạn 2011 - 2015, mặc dù thực hiện cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết hội
nhập ASEAN, Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ, APEC, Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), nhưng cơng tác thu vẫn có nhiều chuyển biến quan trọng, đặc biệt việc
tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh chống thất thu, chống chuyển giá, xử lý nợ đọng
thuế. Đặc biệt, từ năm 2013 tổng thu NSNN tiếp tục tăng, gấp gần 2 lần so với giai
đoạn 2006 - 2010 do thực hiện thu cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các

5


cơng ty cổ phần và lợi nhuận cịn lại của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, các tập
đồn, tổng cơng ty nhà nước, bình qn đạt 22,3% GDP, trong đó thu thuế và phí bình
qn đạt khoảng 20,8% GDP, khá sát với mục tiêu đề ra trong Chiến lược Tài chính

(khơng q 22-23% GDP).
Thuế gián thu ngày càng đóng vai trò quan trọng, tỷ trọng các khoản thuế trực thu
giảm dần trong thu ngân sách, nhằm thực hiện chính sách kiến tạo lại môi trường đầu
tư, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của DN. Bên cạnh các khoản thu từ thuế, phí,
lệ phí, nhờ đẩy mạnh việc quản lý, khai thác và sử dụng tài sản công, đặc biệt là đất
đai, số thu từ việc khai thác nguồn lực tài sản công cũng tăng dần qua các năm. Số thu
từ tiền sử dụng đất năm 2018 ước đạt 146,6 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm
2011; số thu từ tiền thuê đất năm 2018 ước đạt 32 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 5 lần so với
năm 2011.
Cơ cấu các khoản thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP) được phân định rành mạch theo quy định của Luật NSNN, tỷ trọng
thu NSĐP hưởng theo phân cấp có xu hướng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
tại địa phương và khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý thu thuế. Thu
NSĐP có xu hướng tăng cả về quy mơ và tỷ trọng, vai trò chủ đạo của NSTW được
bảo đảm.

6


Hình 1: Cơ cấu Thu NSNN qua các giai đoạn
(Nguồn: Bộ Tài Chính)
Theo Báo cáo ngân sách nhà nước dành cho cơng dân về dự tốn ngân sách nhà
nước năm 2021 của Bộ Tài chính, năm 2020 thu về khoảng 76.5 nghìn tỷ đồng tiền gia
hạn nộp thuế và thuê đất; 22.8 nghìn tỷ đồng tiền miễn giảm các khoản thuế, phí, lệ
phí. Cùng năm 2020, tỷ lệ huy động vốn NSNN khoảng 15.5% GDP điều chỉnh trừ đi
13% GDP điều chỉnh từ phí, thuế.
Bên cạnh đó dự kiến dự tốn thu NSNN của năm 2021 là 1.343,3 nghìn tỷ đồng,
ước tính thực hiện 15% so với 2020 và giảm 11.1% so với dự tốn năm 2020.

Hình 3: Báo cáo cơng khai dự tốn thu ngân sách nhà nước năm 2021

(Nguồn: Bộ tài chính)
2.1.2.Thực trạng chi ngân sách nhà nước

7


Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế, thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách và cơ cấu ngân sách đã
được Bộ Tài chính triển khai quyết liệt và đạt những bước tiến quan trọng. Cụ thể, giai
đoạn 2006 - 2018, công tác quản lý chi ngân sách và cơ cấu NSNN đã có những
chuyển biến căn bản, hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện các chủ trương phát triển KTXH của Đảng và Nhà nước.
Trong đó, giai đoạn 2006 – 2010, hệ thống pháp luật về quản lý, phân bổ, sử
dụng, kiểm sốt chi NSNN được hồn thiện theo hướng tăng cường phân cấp, tăng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch tài chính - ngân sách; ưu tiên thực hiện các chủ
trương, định hướng lớn của Đảng và Nhà nước; tăng cường quản lý tài sản công...
Giai đoạn 2011 – 2015, cơ chế, chính sách phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách
tiếp tục được hoàn thiện, tập trung vào việc thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt
để tiết kiệm; thực hiện tái cấu trúc chi NSNN, tái cơ cấu đầu tư công; tăng cường quản
lý vốn đầu tư từ NSNN, nguồn trái phiếu chính phủ; đổi mới mơ hình tổ chức, cơ chế
hoạt động của các đơn vị dịch vụ công lập theo hướng tự chủ; tăng cường quản lý quỹ
NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN; quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước... góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn 2016 – 2018, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, Bộ Tài chính tiếp tục tập trung hồn thiện thể chế tài chính ngân sách theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp cơng lập theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá, phí dịch
vụ sự nghiệp cơng; đổi mới kiểm sốt chi, đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý,
mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt; triển khai các kế hoạch tài chính 5 năm, kế
hoạch đầu tư cơng trung hạn 5 năm và các kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm nhằm
từng bước kiểm soát nhu cầu chi trong phạm vi khả năng nguồn lực của nền kinh tế,

chủ động kiểm soát bội chi, thực hiện việc phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên trung
hạn của nền kinh tế; từng bước nghiên cứu triển khai quản lý ngân sách theo kết quả
nhiệm vụ...
8


Chủ trương, chính sách về cơ cấu chi NSNN có nhiều chuyển biến qua từng thời
kỳ phát triển của đất nước, góp phần cải thiện rõ nét, cụ thể về quy mô chi NSNN, cơ
cấu chi, tỷ trọng chi NSNN cũng đã thay đổi theo hướng tích cực, tồn diện, bền vững.
Theo đó, quy mơ chi NSNN giai đoạn 2006-2010 đạt bình qn 29,8% GDP, tăng trên
20%/năm, quy mơ chi NSNN trong năm 2010 gấp 2,5 lần so với năm 2005; giai đoạn
2011-2015 bình quân chi NSNN đạt mức 29,4% GDP. Kết hợp với thu hút các nguồn
vốn khác đã phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... là nền tảng cho phát
triển kinh tế và giải quyết đói nghèo, thực hiện các mục tiêu tiến bộ, công bằng; hướng
tới phát triển kinh tế và giải quyết đói nghèo, thực hiện các mục tiêu tiến bộ, công
bằng; hướng tới phát triển nhanh, bền vững. Nhờ đó, hạ tầng KT-XH có nhiều chuyển
biến tích cực. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam về chất lượng cơ sở hạ tầng
chung tăng 24 bậc (từ 123/139 năm 2010 lên 77/140 năm 2018).
Quy mô chi ngân sách hàng năm, đặt biệt là chi đầu tư nguồn NSNN đã được
điều chỉnh linh hoạt theo các mục tiêu, yêu cầu quản lý vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát.
Trên cơ sở đó, cơ cấu chi NSNN chuyển dịch bám sát chủ trương, định hướng tái cơ
cấu nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
tăng chi con người, chi phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, bảo vệ
mơi trường...
Bên cạnh đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí trong dự tốn chi NSNN giai
đoạn 2011 - 2015 giảm, bình qn khoảng 18% tổng dự tốn chi NSNN, thấp hơn so
với 24,4% của giai đoạn 2006 - 2010; tỷ trọng chi thường xuyên đã tăng và tập trung
nhiều hơn cho phát triển con người, nhất là phát triển hệ thống an sinh xã hội.

9



Hình 2: Cơ cấu chi NSNN qua các giai đoạn
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Theo Báo cáo ngân sách nhà nước dành cho cơng dân về dự tốn ngân sách nhà
nước năm 2021 của Bộ Tài chính, năm 2020, bội chi NSNN xấp xỉ 319.5-358 nghìn tỷ
đồng tương đương 56.8%- 57.4% GDP; 17.8 nghìn tỷ đồng dành cho cơng tác phịng
chống dịch COVID19.
Dự kiến bội chi NSNN 2021 là 343.67 nghìn tỷ đồng và nợ công khoảng 46.1%;
nợ công chỉ khoảng 46.1% GDP điều chỉnh và nợ chính phủ khoảng 41.9% GDP điều
chỉnh. Nhìn chung, tình hình bội chi vẫn ở mức tương đối lớn theo dự kiến các năm
2022-2023.

10


Hình 3: Báo cáo cơng khai dự tốn chi ngân sách nhà nước năm 2021
(Nguồn: Bộ tài chính)
2.2.Đánh giá đổi mới cơ cấu thu - chi ngân sách nhà nước theo xu hướng bền vững
2.2.1. Đánh giá đổi mới cơ cấu thu NSNN
Thực tế số thu NSNN qua các năm cho thấy, cơ cấu thu ngân sách ngày càng
vững chắc hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập; tỷ
trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN ngày càng cao; tỷ trọng thuế gián thu trong
tổng số thu thuế và phí ngày càng tăng, tỷ trọng thuế trực thu (chủ yếu gồm thuế thu
nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân) giảm dần, phù hợp với chủ trương giảm động
viên, tăng tích tụ vốn; tỷ trọng các sắc thuế, khoản thu thường xuyên ngày càng tăng,
11


trong khi đó các khoản thu một lần giảm. Xét theo phân cấp ngân sách, thu ngân sách

địa phương
(NSĐP) có xu hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng, vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương (NSTW) được bảo đảm.
Cơ cấu thu đã hoàn thiện đáng kể, tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền
kinh tế quốc tế, các hạn chế ngày càng bộc lộ và tác động không nhỏ tới phát triển kinh
tế - xã hội. Quy mơ thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất
lớn, dẫn tới cân đối thu - chi NSNN ngày càng căng thẳng.

Tổng thu NSNN 1.343,3 nghìn tỷ đồng

Hình 4: Dự kiến dự toán thu NSNN năm 2021 so với năm 2020
(Nguồn:Bộ Tài chính)

2.2.2.Đánh giá cơng tác đổi mới chi NSNN
Việc đẩy mạnh phân cấp chi ngân sách trong thời gian qua góp phần tích cực vào
các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. Với công tác trao cho địa phương quyền
12


phân cấp trên địa bàn, phân bổ chi ngân sách, triển khai các nhiệm vụ chi ngân sách
gắn với nhu cầu công chúng đã giúp tăng hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách gắn với đặc
thù KT-XH, tạo động lực để thực hiện công khai, minh bạch và giám sát ngân sách của
các tổ chức, cộng đồng địa phương. Việc đẩy mạnh phân cấp chi ngân sách trong thời
gian qua góp phần tích cực vào các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước.
Song song với đó, tỷ lệ đói nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, mạng lưới an sinh xã
hội được phát triển tương đối toàn diện. Theo Báo cáo Mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ, Việt Nam đã “về đích” sớm một số mục tiêu, tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp
cơng đã có nhiều cải thiện, gánh
Tỷ trọng các khoản chi trực tiếp của NSTW có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng
tới nguyên tắc hiến định về vai trò chủ đạo của NSTW. Đây cũng là một nguyên nhân

dẫn đến đầu tư phân tán, hiệu quả chưa cao; hạn chế khả năng đầu tư dứt điểm các
cơng trình trọng yếu. Bên cạnh đó, tăng cường tỷ trọng chi NSNN cho địa phương, đặc
biệt là chi đầu tư cũng tiềm ẩn những tác động không thuận tới tính ổn định, bền vững
của NSNN và hiệu quả điều tiết vĩ mô.
Với cơ chế trao cho địa phương quyền phân cấp trên địa bàn, phân bổ chi ngân
sách, triển khai các nhiệm vụ chi ngân sách gắn với nhu cầu công chúng trên địa bàn
cũng đã từng bước tăng cường hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách gắn với đặc thù KTXH địa bàn, tạo động lực để thực hiện công khai, minh bạch và giám sát ngân sách của
các tổ chức, cộng đồng địa phương; nâng cao hiệu quả chi ngân sách. Tỷ trọng chi
ngân sách địa phương cũng đã tăng từ 49,2% bình quân giai đoạn 2006-2010 lên
54,1% bình quân giai đoạn 2011-2015 và tiếp tục tăng lên 54,2% vào năm 2016.
Tổng chi ngân sách 2 năm (2016 - 2017) đạt khoảng 35 - 36% kế hoạch, đây cũng
là mức tương đối thấp. Trong khi, bội chi NSNN bình quân 2 năm 2016 và 2017 là trên
4,2% GDP, nên cần phải giảm dần bội trong những năm tới để thực hiện mục tiêu bình
quân của giai đoạn là 3,9%, dẫn tới khả năng tăng chi để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.

13


Cơ cấu chi đầu tư – thường xuyên còn bất cập. Xét theo nội dung, thì chi lương,
các khoản có tính chất lương và chi thực hiện chính sách an sinh xã hội chiếm trên
60% tổng chi thường xuyên, bình quân khoảng 35-37% tổng chi ngân sách giai đoạn
20112015. Đây là con số khá cao so với mức bình quân chung so với các nền kinh tế
mới nổi (chi lương của các nước này năm 2015 bình quân chiếm 27,2% tổng chi
ngân sách).
Theo lĩnh vực chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo (khoảng 20-21%); chi lĩnh vực
y tế và đảm chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính tiếp tục tập trung hồn thiện
thể chế tài chính ngân sách theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình
tính đúng, tính đủ chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng; đổi mới kiểm sốt chi,

đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý, mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt;
triển khai các kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư cơng trung hạn 5 năm và các
kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm nhằm từng bước kiểm soát nhu cầu chi trong
phạm vi khả năng nguồn lực của nền kinh tế, chủ động kiểm soát bội chi, thực hiện
việc phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên trung hạn của nền kinh tế; từng bước
nghiên cứu triển khai quản lý ngân sách theo kết quả nhiệm vụ...
Tỷ trọng của quy mô thu của NSTW trong tổng thu NSNN đang có xu hướng
giảm, từ 62,5% (bình qn giai đoạn 2011-2015) xuống cịn khoảng 55% (bình qn
giai đoạn 2016-2020). Đây là mức khá thấp so với mặt bằng chung của các nước trên
thế giới hiện nay.

14


Hình 5: Các khoản chi NSTW theo lĩnh vực 2020
(Nguồn: Bộ Tài chính)

15



×