LỜI MỞ ĐẦU
Theo sử sách đã ghi, tháng 12 năm 1939 dưới triều đình Minh Mạng, Tổng đốc
Hải An (tên gọi của Quảng Ninh lúc đó ) Tôn Thất Bật đã dâng sớ xin triều đình
được thuê dân công để khai thác than ở núi Yên Lãng ( xã Yên Thọ - Đông Triều
ngày nay). Ngày 12/3/1883 thực dân Pháp đánh chiếm Hòn Gai - Cẩm Phả nhanh
chóng chiếm đoạt tài nguyên than và sau đó tiến hành khai thác công nghiệp. Với
gần 120 năm lịch sử khai thác và 67 năm truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi
công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn công nhân mỏ than Cẩm Phả, Hòn Gai, Uông
Bí, Đông Triều đã giành thắng lợi rực rỡ , đánh dấu một mốc son chói lọi trong
trang sử hào hùng đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc .
Trong suốt thời kì kháng chiến chống Pháp , dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí
Minh , những người thợ mỏ đã đoàn kết đấu tranh chống lại chế độ hà khác của bọn
chủ mỏ , tích cực tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp , góp phần to lớn trong
sự nghiệp giải phóng dân tộc . Khi vùng mỏ Quảng Ninh được giải phóng 25/4/1955
thợ mỏ đã thi đua ngày đêm khôi phục hầm mỏ ,xưởng máy để sản xuất nhiều than
phục vụ kiến quốc. Khi đế quôc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền bắc (5/8/1964)
dưới sự lãnh đạo của đảng , thực hiện lời kêu gọi thiêng liêng của Bác Hồ , thợ mỏ
đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất thời chiến : Vừa sản xuất đủ than cho nhu cầu
phục vụ sản xuất , chiến đấu ; vừa trực tiếp chiến đấu bảo vệ vùng mỏ.Sau ngày
Miền Nam được giải phóng , đặc biệt là khi bước vào thời kỳ đổi mới , nhất là sự ra
đời Tổng công ty than Việt Nam (10/10/1994) ngành than đã được sự quan tâm rất
lớn của đảng và nhà nước ta . Khi còn sống Bác Hồ đã nhiều lần về thăm và làm
việc với ngành than . Trong những năm gần đây đã có rất nhiều cán bộ lãnh đạo cao
cấp của đảng và nhà nước ta về thăm và làm việc với ngành than .Ngày 19/1/2003
phó thủ tướng Vũ Khoan đã đến chúc mừng công nhân cán bộ ngành than hoàn
thành xuất sắc mục tiêu kế hoạch 5 năm trước thời hạn . Ngày 13/2/2004 Chủ tịch
Trần Đức Lương đã đến thăm và gặp gỡ trò chuyện với đông đảo anh chị em công
nhân , cán bộ trực tiếp sản xuất trên khai trường chính công ty than Cao Sơn. Ngày
20/2/2004 đồng chí Lê Khả Phiêu , nguyên tổng bí thư ban chấp hành TW Đảng đã
có những cuộc gặp gỡ , làm việc với lãnh đạo tổng công ty; thăm công trường khai
thác thuộc công ty than Núi Béo; nói chuyện với đông đảo công nhân cán bộ ngành
Trang 1
Than dự lễ chào mừng công ty than Hà Tu đón nhận danh hiệu anh hùng Lao động
thời kỳ đổi mới....
Từ truyền thống lịch sử ,quá khứ hào hùng của ngành than đến những thành tựu
của đổi mới ngày hôm nay trên đất mỏ đã cho thấy vai trò lớn lao của ngành than
trong sự nghiệp phát triển kinh tế _ xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước
nói chung. Cũng chính phát triển ngành than là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của cả nước đặc biệt là của tỉnh Quảng Ninh.
Ngày nay khoa học công nghệ có những bước phát triển mạnh mẽ , tác động
lên mọi ngành , mọi lĩnh vực, trở thành lực lượng lao động mới, có khả năng tạo ra
những bước phát triển thần kỳ cho những ngành , lĩnh vực ,quốc gia nào biết vận
dụng nó . Do đặc điểm riêng của ngành công nghiệp khai thác than lên năng xuất
ngành than phụ thuộc rất lớn vào những tiến bộ khoa học công nghệ . Đó là lý do
em viết đề tài “Tác Động Của Tiến Bộ Khoa Học Công Nghệ Tới Phát Triển
Ngành Than Ở Quảng Ninh”
Trong quá trình viết đề tài này nhất định em sẽ không tránh khỏi những sai xót ,
vậy em kính mong cô sửa chữa và đóng góp ý kiến để em có thể thực hiện đề án của
mình được tốt hơn.
Trang 2
PHẦN 1 : NỘI DUNG VÀ ĐIỀU KIỆN TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT NGÀNH THAN.
1.QUAN NIỆM VỀ TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất của
lực lượng sản xuất gắn lion với việc tích luỹ kiến thức , hoàn thiện hệ thống quản ly
sản xuất , nâng cao tiềm lực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu quả kinh
tế.
Để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ phải chú trọng nhân lực khoa học công
nghệ bằng các biện pháp như:
+ Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển khoa học công nghệ thông qua xây dựng
nền văn hoá công nghệ và đánh giá đúng giá trị lao động khoa học công nghệ
+ Có chương trình đào tạo nhân lực khoa học đồng bộ , dài hạn và nhất quán.
+ Bố trí và sử dụng đúng lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ hiện có.
Ngoài ra đảm bảo tài chính cho sự phát triển khoa học công nghệ cũng mang ý
nghĩa quyết định. Để thúc đẩy và tạo điều kiện thực hành tiến bộ khoa học công
nghệ có hiệu quả , phải tạo lập được nguồn vốn thích đáng, phân bổ nguồn vốn có
trọng điểm và sử dụng đúng mục đích.
Tiến bộ khoa học công nghệ là một việc làm thường xuyên , liên tục trong mọi tổ
chức . Nó có tác dụng nâng cao hiệu quả công nghệ.
1.2 : NÓI CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.2.1 : TÁC ĐỘNG TỚI HÌNH THÀNH NGÀNH CÔNG NGHIỆP.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ trong khoảng ba thập kỷ gần đây đã tạo
nên cuộc cách mạng công nghệ . Những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ
diễn ra nhanh chóng và rộng khắp trên các lĩnh vực . Có một số thành tựu rất nổi bật
và có ý nghĩa quan trọng với các ngành công nghiệp , nó là nhân tố chính thúc đẩy
sự ra đời của một số ngành công nghiệp. Ví dụ là sự ra đời của công nghệ vật liệu
mới với những đặc tính là làm bằng các vật liệu đặc biệt : nhẹ , bền , cách âm , chụi
nhiệt , chụi áp , độ tinh khiết ...đã dẫn tới sự ra đời của một số ngành công nghiệp
phát triển rất mạnh như : từ vật liệu là chất bán dẫn – vi mạch – máy tính điện tử ....
Trang 3
Và cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp sản xuất thép , polime, và
các hợp chất công nghiệp khác đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của
ngành công nghiệp hàng không, vũ trụ.....
1.2.2 : TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỚI NĂNG SUẤT , TÁC
ĐỘNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
Hầu hết các công trình khoa học công nghệ được sản xuất và áp dụng đều nhằm
mục đích là tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, và cũng chỉ có con đường là áp
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mới có thể tạo ra những bước
tiến vượt bậc về năng suất và chất lượng sản phẩm , ở đây xin nêu ra một số ví dụ
Ngành cơ khí được coi là ngành lạc hậu trước đây, qua quá trình đổi mới công
nghệ năng lực sản xuất được tăng lên có thể đáp ứng được 60% máy nông nghiệp
trong cả nước, 25% máy loại nhẹ phục vụ trong nông nghiệp, 30% máy xây dựng và
khai thác mỏ , 60% thiết bị điện, 20% phương tiện vận tải. Chất lượng máy móc do
ngành cơ khí chế tạo ra cũng ngày càng được nâng cao .
Ngành Dệt – May đầu tư thêm 121.222 cọc sợi, tăng sản lượng sợi lên 10 000 –
12 000 tân/ năm . Năng lực dệt được đầu tư 1 087 máy khổ rộng , hiện đại của Nhật
và các nước Châu Âu, sản lượng có thể đạt thêm 50 triệu m/năm. Việc đổi mới công
nghệ đã làm tăng năng suất , mở rộng mặt hàng , nâng cao chất lượng sản phẩm ,
tăng khả năng cành tranh của hàng hoá công nghiệp trên thị trường trong và ngoài
nước. Các mặt hàng của dệt may Việt Nam đã và đang có mặt ở rất nhiều thị trường
trên thế giới như Châu Á, Châu Phi, EU, Nhật , Mỹ .....
1.2.3 : TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG.
Thị trường là một trong những nhân tố quyết định tới sản lượng sản xuất hàng
năm của doanh nghiệp. Đầu tiên doanh nghiệp muốn sản xuất thì phải nắm bắt được
nhu cầu , phải có được thị trường .
Khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra thị trường và phát
triển thị trường của doanh nghiệp .
+. Với những tiến bộ khoa học công nghệ thuộc vào dạng phát minh , sáng chế thì
nó có thể mở ra một thị trường hoàn toàn mới đối với doanh nghiệp cũng như đối
với nền kinh tế . Một số ví dụ như khi con người chế tạo ra các thiết bị truyền thông
thì nó mở ra một thị trường mới sản xuất và cung cấp các thiết bị truyền thông trên
Trang 4
toàn thế giới . Hoặc khi chế tạo thành công chiếc máy bay đầu tiên đã mở ra một thị
trường mới về máy bay và các thiết bị hàng không khám phá vũ trụ.
+.Với những tiến bộ khoa học công nghệ được cải tiến , cải thiện từ cái cũ ( hay
đối với các doanh nghiệp thì đó là do việc nâng cao năng lực công nghệ của mình )
thì nó có tác dụng bảo vệ thị trường và phát triển thị trường cho doanh nghiệp . Ví
dụ việc nâng cao năng lực công nghệ trong các ngành công nghiệp nhẹ như may
mặc , da giầy ...đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may , da giầy của Việt
Nam có thể thâm nhập vào các thị trường như Nhật Bản , Châu Âu , Mỹ......
1.2.4 : TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỚI MÔI
TRƯỜNG SẢN XUẤT.
Khoa học công nghệ khi được áp dụng vào thực tiễn sản xuất thì đều có những
tác động tích cực và tiêu cực của nó. Bên cạnh những tác động tích cực là nâng cao
năng suất , chất lượng sản phẩm thì có rất nhiều công nghệ trong các ngành , các
lĩnh vực đều gây ra những tác động xấu tới môi trường, kể từ môi trường sản xuất
tới môi trường tự nhiên. Nhưng các công nghệ theo chiều hướng này thường được
áp dụng trong một vài thập kỷ trước như các công nghệ sản xuất đường , giấy, thuộc
da, may , sản xuất cơ khí.... Tại các nhà máy , xí nghiệp sản xuất môi trường bị ô
nhiễm nặng lề ro nguồn nước sử dụng trong sản xuất không được sử lý cho chảy
hoặc dò dỉ ra các nơi làm việc của công nhân viên. Ô nhiễm tiếng ồn do máy móc cơ
khí hoạt động, ô nhiễm không khí do bụi , lông sợi trong các nhà máy may mặc ,
thuộc da....
Trong những năm gần đây , dưới sức ép của nhà nước , của công luận và yêu cầu
thiết yếu nâng cao điều kiện sản xuất cho người lao động lên các công trình , công
nghệ được áp dụng ngày nay đều đã được quan tâm , bên cạnh việc nâng cao năng
suất , chất lượng sản phẩm còn phải chú ý tới việc nâng cao môi trường sản xuất cho
người lao động.
1.2.5: TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN NGUỒN
TÀI NGUYÊN.
Tiến bộ khoa học công nghệ và nguồn tài nguyên luôn có một mối liên hệ khăng
khít nhưng không mấy tốt đẹp , đó là khoa học công nghệ càng phát triển bao nhiêu
thì tốc độ tàn phá tài nguyên , thiên nhiên của con người ngày càng nhanh bấy
Trang 5
nhiêu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. Với những tiến bộ
khoa học , công nghệ tạo ra những máy móc thiết bị có công suất lớn trong việc khai
thác. Bên cạnh đó thì cũng chính những máy móc này sẽ góp phần tàn phá môi
trường tự nhiên một cách nhanh chóng hơn. Một ví dụ điển hình là khi con người
bước vào cuộc cách mạng thông tin công nghệ lần thứ ba thứ tư , nhờ sự trợ giúp
của của các thiết bị cơ khí máy móc – cơ khí hoá , tự động hoá , điện ,điện tử , điện
khí hoá và với các loại hình thông tin đa dạng , phong phú , con người đã có đủ mọi
diều kiện và phương tiện đẻ nhân lên nhiều lần sức mạnh của mình trong việc khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Chỉ hơn 300 năm dưới thời
văn minh công nghiệp đã gây ra sự suy thoái cả về chất lẫn lượng của môi trường tự
nhiên , gấp rất nhiều lần so với sự tàn phá của con người trong hàng ngàn năm trước
đó.
Tuy nhiên bên cạnh những tác hại đó thì ngày nay những tiến bộ khoa học công
nghệ được áp dụng cũng có một phần , một khía cạnh nào đó góp phần vào việc bảo
vệ các nguồn tài nguyên thông qua việc nâng cao tỷ lệ thu hồi sản phẩm . Khai thác
và sử dụng triệt để hơn các nguồn tài nguyên tránh sự lãng phí trong công cuộc khai
thác và sử dụng tài nguyên.
1.3 : NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN.
1.3.1 : CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI.
Công tác nghiên cứu triển khai là mắt xích quan trọng trong toàn bộ chu kỳ tiến
bộ khoa học công nghệ . Nghiên cứu triển khai nhằm làm vất chất hoá các kết quả
nghiên cứu, chuyển các kết quả nghiên cứu vào sản xuất . Sản phẩm của hoạt động
nghiên cứu triển khai là hình tạo mẫu về kỹ thuật mới , sản phẩm mới , bao gồm :
thiết kế ( sản phẩm và quy trình ) , thử nghiềm mô hình , thực nghiệm.
Hiện nay hầu hết các công nghệ trong ngành than nước ta là nhập từ nước ngoài .
Điều đó , đòi hỏi chúng ta không chỉ nâng cao khả năng tiếp thu , khả năng vận hành
, nắm vững , sử dụng có hiệu quả công nghệ nhập , chuyển giao từ nước ngoài mà
còn phải cải tiến , làm thích nghi và đổi mới công nghệ nhập đó. Tuy nhiên do
những điều kiện khác nhau về tự nhiên, đặc điểm địa chất trong các mỏ than của
chúng ta có những nét khác biệt với của các nước khác trên thế giới lên chúng ta
Trang 6
cũng phải tự nghiên cứu một số những công nghệ thiết bị sao cho phù hợp với đặc
điểm của các mỏ ở nước ta.
Trang 7
1.3.2 : NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Năng lực công nghệ của một doanh nghiệp bao gồm nguồn lực về vốn , lao động
kỹ thuật . Năng lực công nghệ của doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu
ứng dụng khoa học tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ vào sản xuất và
khả năng tiếp thu , nắm vững , cải tiến đổi mới công nghệ nhập.
Hiện nay ngành than đang có những bước tiến lớn về đầu tư trang thiết bị công
nghệ mới phục vụ cho sản xuất . Với những dự án đầu tư lớn về trang thiết bị khoa
học công nghệ , hàng năm ngành than bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào các dự
án này. Ngoài ra các ngành than cũng có được mối liên hệ với các trường đại học
như Đại Học Mỏ Địa Chất – Hà Nội , Đại Học Mỏ Địa Chất Quảng Ninh ,các
trường Cao Đẳng Mỏ –Quảng Ninh , Trường dạy nghề Mỏ Hồng Cẩm về việc tổ
chức các hội nghị khoa học , đối thoại về các vấn đề giữa khoa học với sản xuất và
khoa học với sản xuất đào tạo.
1.3.3 : PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Trong những năm gần đây ngành than đã đạt được những thành tựu to lớn về
các mặt khai thác và sản xuất kinh doanh . Những kết quả trên có được là nhờ ngành
than đã vận dụng tốt nghị quyết của đại hội đảng toàn quốc về việc áp dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất . Tuy nhiên để làm chủ được những tiến bộ
khoa học công nghệ hiện đại trên chúng ta cần có một đội ngũ tri thức có tay nghề
và trình độ , ngành than cũng đã hết sức quan tâm đến vấn đề này. Ví dụ :
Về đào tạo , ngành than được sự trợ giúp của nhà nước đã có hai trường đại học
đầu ngành là “ Đại Học Mỏ Địa Chất – Hà Nội “ và “ Đại Học Mỏ Địa Chất –
Quảng Ninh “ đào tạo những kỹ sư Mỏ có trình độ đại học . Ngoài ra ngành còn có
trường “Cao Đẳng Kỹ Thuật Mỏ “ và trường “Đào Tạo Nghề Mỏ Hồng Cẩm “ đào
tạo những kỹ sư có trình độ cao đẳng và những công nhân kỹ thuật có trình độ .
Ngoài ra cũng có sự liên kết giữa các Mỏ với các trường do đó đã phần nào cân đối
được số lượng công nhân cần tuyển của các công ty Than hàng năm và trong tương
lai với số lượng đào tạo của các trường trong năm . Công ty than Khe Chàm là một
trong số đó . Tám tháng đầu năm 2003 công ty đã tuyển thêm 116 công nhân kỹ
thuật , 29 kỹ sư , cao đẳng . Ngoài ra công ty còn liên kết với các trường trong việc
nâng cao tay nghề cho một số công nhân của công ty : gửi đào tạo 100 học sinh, thi
Trang 8
nâng bậc cho 171 công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện cho 47 người trong công ty đang
theo học đại học. Công ty Than Hà Tu trong những năm từ 1997 đến năm 2003 đã
đưa hơn 2 000 công nhân đi học để nâng cao trình độ cập nhật .
Nhưng có một thực tế mà Ngành than cũng như hầu hết các ngành khác trong nền
kinh tế nước ta mắc phải đó là : Chất lượng của các kỹ sư , các công nhân kỹ thuật
Mỏ được đào tạo ra có trình độ còn yếu . Hiện nay chúng ta mới chỉ đáp ứng được
phần nào về số lượng cán bộ trẻ song về chất lượng thì chưa được đảm bảo nắm.
1.3.4 : HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công
nghệ ảnh hưởng có tính chất quyết định tới hoạt động khoa học và công nghệ . Nó
bao gồm các vấn đề huy động vốn , cấp phát vốn cho các chương trình , đề tài quan
trọng và sử dụng vốn .
Việc huy động vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ của các công ty than
có thể từ nhiều nguồn : ngân sách , lợi nhuận của doanh nghiệp , vay ngân hàng ,
vốn cổ phần ....
Để sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ có hiệu quả
ngành than cần chú ý đến một số điểm sau đây :
+. Đối với các nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc vay ngân hàng cần phân
bổ tập trung cho những công trình khoa học công nghệ trọng điểm , tránh khuynh
hướng dàn đều tản mạn.
+. Đối với các nguồn vốn còn lại như : vốn từ lợi nhuận doanh nghiệp , vốn cổ phần
thì có thể đầu tư cho nhiều hạng mục cần thiết như sản xuất , kinh doanh, đào tạo ,
nâng cấp các công trình , hạng mục phục vụ đời sống của cán bộ công nhân trong
công ty....
1.3.5 : XÂY DỰNG QUY CHẾ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG.
Để có thể phát triển ngành than trở thành một ngành công nghiệp hàng đầu của tổ
quốc , là đầu tầu kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên do
đặc thù của ngành công nghiệp khai thác than là tác động trực tiếp môi trường tự
nhiên , sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường lên để phát triển bền vững
ngành than nhà nước cần thiết phải xây dựng bản quy chế về khai thác tài nguyên và
Trang 9