Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hoa tầm xuân dung trong đông y làm thuốc ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.18 KB, 5 trang )






Hoa tầm xuân dung trong đông y làm thuốc



Hoa tầm xuân không chỉ đẹp mà còn có rất nhiều tác dụng chữa bệnh.




Lá:

Được thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương. Ví dụ:
(1) Ung nhọt làm mủ chưa loét dùng lá Tầm xuân sấy khô tán bột, trộn với mật ong
và giấm đắp lên tổn thương. (2)Viêm loét chi dưới dùng lá Tầm xuân không kể liều
lượng nấu nước rửa vết thương. (3)Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non
Tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.

Rễ:

Vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết
và giải độc, được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như: (1) Liệt mặt và di chứng
liệt nửa người do cao huyết áp dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống. (2) Chảy máu
cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn. (3) Bị ghẻ về mùa
hè: dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà. (4) Đau răng và viêm loét miệng dùng
rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm. (5) Viêm khớp, liệt bại nửa người, kinh nguyệt
không đều, khí hư và tiểu tiện không tự chủ dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống. (6)


Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân) dùng rễ tầm xuân 15-24g hầm với 60g
thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày. (7) Đái dầm
trẻ em, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm
với thịt lợn ăn. (8) Phế ung (áp xe phổi) dùng rễ tầm xuân 15g, hạt bí đao, ý dĩ 30g
sắc uống. (9) Thương tổn do trật đả và trĩ huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30 rửa sạch,
giã vắt nước cốt uống. (10) Vết thương chảy máu dùng rễ tầm xuân lượng vừa đủ,
sấy khô tán bột rắc vào tổn thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp. (11)
Rong huyết dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10, cỏ nhọ nồi 30g,
tiên hạc thảo 30g, sắc uống hàng ngày. (12) Bỏng dùng rễ tầm xuân tươi nấu nước
rửa hàng ngày hoặc bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng đắp.

Theo kết quả nghiên cứu lý học hiện đại, thành phần chủ yếu của rễ tầm xuân có -
Sitosterol, 2, 19- Dyhydroxy ursolic acid, Triterpenic acid, Cachoa extract… Dịch
chiết có tác dụng chống đông máu, bảo hộ cơ tim, làm giảm cholesterol, triglycerid
và lipoprotein huyết thanh.

Quả:

Vị chua, tính ấm, thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi khô làm thuốc, có công dụng
lợi tiểu thành nhiệt, hoạt huyết giải độc. Được dùng để chữa chứng bệnh như:
(1)Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3-6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả
tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày. (2) Tiểu tiện khó khăn
dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g, và biển súc 30g, sắc uống. (3) Đau bụng khi
hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hoà thêm 1 chút đường và rượu
vang uống ấm. (4) Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.

Sự tích hoa tầm xuân là 1 câu truyện rất cảm động về tình cảm chị em: Ngày xưa,
có hai chị em mồ côi cha mẹ từ nhỏ. Hàng ngày cô chị phải vào rừng chặt củi bán
lấy tiền nuôi em. Một hôm, nhân lúc cô chị đi vắng, một con quỷ đã bắt cậu em,
cho vào lồng và treo lên cành cây cao được bao quanh một loại dây leo có rất nhiều

gai. Cô chị vì quá thương em nên chăng quản gai sắc cào nát da thịt đã dũng cảm
bám dây leo lên cứu cậu em trai của mình. Những giọt máu đào của cô chị rơi đến
đâu thì tự biến thành những chùm hoa làm đẹp cho dây leo đến đấy. Có lẽ vì vậy,
người đời sau còn gọi hoa tầm xuân là hoa chị em (Tỉ Muội). Biết được điều này,
người ta hẳn quý tầm xuân vì giá trị làm thuốc mà lại còn thêm yêu loài hoa này vì
vẻ đẹp của giá trị tinh thần.

×