Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông hồng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.33 KB, 119 trang )

1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CL TĐ : Chênh lệch tuyệt đối
DTT : Doanh thu thuần
KH : Kế hoạch
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thực tế
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.3.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty CP phát triển XD và
XNK Sông Hồng……………………………… ……………….…….… 40
Bảng 2.1.3.2: Một số hệ số tài chính đặc trưng…… ………………… 43
Bảng 2.1.5.3: Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh……….45
Bảng 2.2.2.1: Tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận………………50
Bảng 2.2.2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công
ty 53
Bảng 2.3.1.1: Tình hình sản xuất của công ty 56
Bảng 2.3.1.2: Bảng giá một số loại sản phẩm thi công 59
Bảng 2.3.1.3: Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2011 – 2012 60
Bảng 2.2.2.1: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…………………………… ……………………………………….64


Bảng 2.3.2.2: Phân tích các khoản mục chi phí trong giá vốn hàng
bán…………………………………………………….……….………….67
Bảng 2.3.2.3: Đơn giá trung bình một số loại vật liệu chính…………….69
Bảng 2.3.2.2: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty…… 74
Bảng 2.3.3.1a: Tình hình biến động và cơ cấu vốn 77
Bảng 2.3.3.1b – Hiệu quả sử dụng vốn 78
Bảng 2.3.3.2a: Tình hình biến động và cơ cấu VCĐ trong năm 2012….…79
Bảng 2.3.3.2b : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lưu động… 86
3
LỜI NÓI ĐẦU
Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường đề cập đến
hiệu quả của nó. Năng suất – Chất lượng – Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của
nền sản xuất tiên tiến, là thước đo của trình độ về mọi mặt trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như đối với từng đơn vị sản xuất.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế nói chung, sự phát triển
mạnh mẽ của mỗi tế bào đó sẽ tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt
khác trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt diễn ra giữa các
doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần khác nhau, cả trong và ngoài nước đã
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải tích lũy vốn phát triển và đầu tư
mở rộng kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao và thu được nhiều lợi nhuận.
Lợi nhuận hiện nay là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá về hiệu
quả của các hoạt động trong doanh nghiệp, là một trong những đòn bẩy kinh
tế có hiệu lực nhất kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Lợi nhuận không những phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường mà nó còn là nguồn tài chính
quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng. Phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận là mối

quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có tính chất
quyết định tới sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc
nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm
làm tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được
tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập em đã chọn và đi sâu
4
vào vấn đề lợi nhuận với đề tài: “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi
nhuận tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng”.
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lợi nhuận
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện lợi
nhuận tại Công ty Cổ phần Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty này.
* Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu:
- Đối tượng: Lợi nhuận và các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận.
- Phạm vi: Công ty Cổ phần Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng.
- Thời gian: Tình hình lợi nhuận năm 2011, năm 2012 và giải pháp phấn
đấu tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo.
* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích nhân tố,…
Nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty cổ phần phát
triền xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
5
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng lợi nhuận ở

Công ty cổ phần Phát triền xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn
chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhân được
sự góp ý của thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công
ty, phòng Tài chính – Kế toán, các thầy cô trong bộ môn tài chính doanh
nghiệp, đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Thị Hà đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể nghiên cứu
hoàn thành luận văn này.
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có
tên riêng, có tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù
thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các loại
hình: Công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay các doanh nghiệp đều
có quyền tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với thành quả của
mình, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật …

Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên tự
khẳng định. Do đó, mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp là
phải làm sao để tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm về lợi nhuận
7
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá về hiệu quả
của các hoạt động trong doanh nghiệp. Khái niệm về doanh nghiệp cũng đã
nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế chứ không phải là một tổ
chức chính trị hay tổ chức xã hội. Doanh nghiệp phải lấy hoạt động sản xuất
kinh doanh làm chủ yếu và theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Trong điều kiện các
doanh nghiệp hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường và sự cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi tất yếu đối với
doanh nghiệp là thu được lợi nhuận.
Quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
kết hợp các yếu tố đầu vào (như nhà xưởng, nguyên vật liệu, sức lao động…)
để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó. Sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản tiền nhất định từ việc
tiêu thụ sản phẩm (doanh thu). Sau khi bù đắp các chi phí bỏ ra khi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại chính là lợi nhuận.
Như vậy, lợi nhuận được hiểu chính là phần giá trị sản phẩm của lao
động thặng dư vượt quá phần giá trị sản phẩm của lao động tất yếu mà doanh
nghiệp bỏ ra, từ góc độ của doanh nghiệp thì lợi nhuận là kết quả tài chính
cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là số tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó.
Khi xem xét khái niệm lợi nhuận cần chú ý một số vấn đề sau:
- Doanh thu và chi phí phải đồng nhất, doanh thu hoạt động nào thì
tương ứng là chi phí của hoạt động đó.
- Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận phải được biểu hiện bằng
tiền, phải được tính cho một thời kỳ nhất định, không xét tại một thời điểm.
8

- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuổi cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Doanh thu được hiểu là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của mình trong
một khoảng thời gian nhất đinh.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú, do đó lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Lợi nhuận
của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.1.3.1. Xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp
a/ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã tiêu thụ. Đây là bộ phận cơ bản nhất và chiếm tỉ trọng
chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá thành toàn

bộ sản phẩm
tiêu thụ
9
*Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
= Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
- Các khoản giảm
trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là biểu hiện của tổng giá trị
các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một
thời kỳ nhất định.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết do việc người mua mua hàng
với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không
đảm bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị tiền hàng đã nhận của khách hàng
nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp đồng
hoặc người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất-nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ….
* Giá thành toàn
bộ sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ

=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
10
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả
cho nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng đại lí, môi giới, các chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho hội đồng
quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban, dự phòng các khoản phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí tiếp khách, chi phí nghiên cứu
khoa học …
b/ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
từ hoạt động tài chính và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động tài chính đó như
liên doanh, đầu tư chứng khoán…
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=

Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián
thu (nếu
có)
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu từ việc đầu tư tài
chính và kinh doanh từ vốn bao gồm: khoản tiền lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi
do bán ngoại tệ, thu nhập về hoạt động mua bán chứng khoán,…
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí liên quan đến các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính
chất tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí liên quan đến đầu tư chứng
khoán, chi phí hoạt động liên doanh,…
c/ Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy đinh (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).
11
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
-

Thuế gián thu
(nếu có)
- Thu nhập khác: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
(như tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố đinh, thu từ tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế…)
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh (như chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…)
Như vậy, lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp là tổng lợi nhuận từ các
hoạt động nói trên:
Lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận
hoạt động sxkd
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Vì doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước là
nộp thuế, vì vậy để thấy rõ được khoản thu nhập mà doanh nghiệp thực sự thu
được chính là lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế

-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Trên góc độ tài chính còn có thể xác định:
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
x
1- Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có lợi nhuận mới
đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp mới có
nguồn tích luỹ để tái đầu tư mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh,
cải thiện đời sống người lao động…và là nhân tố quan trọng để làm tăng giá
trị doanh nghiệp.
12
Nếu như doanh thu không đủ bù đắp tổng chi phí bỏ ra thì khi đó doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không thu được lợi nhuận , và nếu tình
trạng thua lỗ kéo dài doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản. Do đó
lợi nhuận giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp xác đinh lợi nhuận qua các bước trung gian
Ta có thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến
hành tính lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian.
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hết ta phải xác định được chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó, từ

đó lần lượt lấy doanh thu của hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu
đó, cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận
thu được trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1-2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (= 3-4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5-6-7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9-10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (= 12-13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8+11+14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (= 15 x thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng (= 15 – 16)
Cách tính này sẽ cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành
lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu
13
nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng). Mặt khác nó còn giúp ta có thể lập Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó
chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này, đồng thời biết được sự tác động của
từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó giúp

ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phương pháp sản lượng hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn:
- Khái niệm điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán
hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không lãi
cũng không lỗ.
Khi xem xét điểm hòa vốn người ta còn phân biệt điểm hòa vốn kinh tế và
điểm hòa vốn tài chính
+ Điểm hòa vốn kinh tế là biểu thị doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất
kinh doanh gồm tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định kinh doanh
(chưa tính lãi vay vốn kinh doanh phải trả). Tại điểm hòa vốn kinh tế, lợi
nhuận trước lãi vay và thuế bằng 0.
+ Điểm hòa vốn tài chính: là điểm mà tại đó biểu thị doanh thu bằng tổng
chi phí sản xuất kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm hòa
vốn này lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bằng 0.
- Xác định điểm hòa vốn:
+ Xác định sản lượng hòa vốn:
Gọi Q
h
là sản lượng cần tiêu thụ để đạt được hòa vốn
F là tổng chi phí cố định
V là chi phí khả biến đơn vị sản phẩm
P là giá bán đơn vị sản phẩm
Vì tại điểm hòa vốn, doanh thu bẳng tổng chi phí đã bỏ ra nên ta có:
Q
h
x P = F + Q
h
xV → Q

h
= F/(P-V)
+ Xác định doanh thu hòa vốn:
Với các quy ước vê ký hiệu như trên, khi có sản lượng hòa vốn Q
h
thì:
Doanh thu hòa vốn = P x Q
h
= P x F/(P-V) = F/(1-V/P)
14
Tỷ lệ V/P được gọi là tỷ lệ lãi trên biến phí. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ ảnh
hưởng đến doanh thu hòa vốn lớn hay nhỏ. Trong điều kiện giá bán được xác
định, nếu tiết kiệm được chi phí thì doanh thu hòa vốn sẽ càng sớm đạt được.
+ Xác định công suất hòa vốn:
Người quản lý cần biết huy động bao nhiêu phần trăm công suất sẽ đạt
điểm hòa vốn, mức huy động năng lực sản xuất trên công suất hòa vốn sẽ đưa
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngược lại nếu mức huy động năng lực sản
xuất thấp hơn công suất hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ lỗ.
Theo khái niệm điểm hòa vốn ta có tổng doanh thu = tổng chi phí
Hay P x Q
h
= F + V x Q
h
→ F = Q
h
x (P – V), tức là tại điểm hòa vốn thì
chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng chi phí biến đổi chính là
tổng chi phí cố định. Vậy khi huy động 100% công suất đạt sản lượng là Q thì
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí biến đổi là Q x (P – V). Do
đó, cần có h% công suất để chênh lệch đó đủ bù đắp chi phí cố định.

→ F = h% x [Q x (P – V)/100]
→ Công suất hòa vốn = h% = {F/[Q(P – V)]} x 100%
Nếu h% > 1 thì DN không đạt được điểm hòa vốn ( lợi nhuận < 0)
Nếu h% < 1 thì DN đạt được điểm hòa vốn (lợi nhuận >0)
+ Xác định thời gian đạt điểm hòa vốn :
Gọi t (tháng) là thời gian đạt điểm hòa vốn, Q
h và
Q lần lượt là sản lượng
hoà vốn và sản lượng có thể sản xuất được trong năm thì :
t = (Q
h
x 12)/Q
Phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, giúp các nhà quản lý xem xét mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và
lợi nhuận, từ đó lựa chọn phương án sản xuất có hiệu quả nhất; giúp các nhà
quản lý xem xét cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm để không bị lỗ với các điều
kiện tương ứng là không thay đổi (chi phí, giá bán…)
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận
15
Như đã đề cập ở trên, lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp nói riêng và với toàn nền kinh tế nói chung.
* Đối với doanh nghiệp:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu
cải tiến quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ làm giảm chi
phí và hạ giá thành sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên.
- Lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là
nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều

kiện xây dựng quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi,…
điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức
trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh
nghiệp. Nhờ vậy năng suất lao động sẽ được nâng cao góp phẩn đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một nhân tố thể hiện giá trị và uy tín của doanh nghiệp.
Điều mà các nhà đầu tư luôn quan tâm trước khi đầu tư vào một doanh nghiệp
là tiềm lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. Trong
xu thế cạnh tranh hiện nay, để có chỗ đứng trên thị trường cũng như để thu
hút các nhà đầu tư thì buộc các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, tức
là phải tạo ra lợi nhuận.
* Đối với xã hội: Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, lợi nhuận là
động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì
tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển. Vì lợi nhuận là nguồn
tham gia đóng góp theo luật định vào ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế
16
thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà nước có nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp
phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế- xã hội của đất nước.
1.1.5. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng. Tuy nhiên, không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, và cũng không thể dùng nó so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi chỉ tiêu lợi nhuận chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố
thuộc về khách quan. Quy mô của doanh nghiệp khác nhau thì lợi nhuận thu
được cũng khác nhau (công ty lớn nhưng năng lực quản lý yếu vẫn có thể thu
được lợi nhuận lớn hơn công ty quy mô nhỏ mà năng lực quản lý tốt….). Do
vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tại các

doanh nghiệp một cách toàn diện, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối chúng ta
cần phải sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối (tỷ suất lợi nhuận).
1.1.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Chỉ tiêu này phản ánh mốt quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện, khi thực hiện được một đồng doanh thu
trong kỳ thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.5.2. Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
17
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản
(ROA
E
)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử

dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
1.1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả
năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
1.1.5.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời ròng của tài sản (ROA)
Công thức xác định:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.5.5. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế) mà doanh nghiệp đạt được của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
với giá thành toàn bộ của số sản phẩm đó.
Công thức xác định:

Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
giá thành.
=
Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
18
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, cho biết mỗi đồng chi phí bỏ
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế.
1.1.5.6. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
CSH
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng
vốn trong kỳ (bình quân cứ bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu để sản xuất kinh
doanh thì sẽ đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế). Đây
là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
Ngoài một số chỉ tiêu cơ bản trên trong công tác quản lý để đánh giá
từng mặt hoạt động của doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu khác
như: tỷ suất lợi nhuận vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, tỷ suất giá trị
tổng sản lượng… để đánh giá chất lượng xây dựng và thực hiện kế hoạch
trong năm của cả doanh nghiệp.
1.1.5.7. Thu nhập một cổ phần (EPS)
Công thức xác định:
Thu nhập một cổ
phần thường (EPS)
=
LNST - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường

(hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
1.2. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
19
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề về tăng lợi nhuận
được quan tâm hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự sinh tồn của các doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân:
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sản xuất và phân
phối theo kế hoạch nhà nước nên vai trò của lợi nhuận không được phát huy
và doanh nghiệp cũng không thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt, lợi nhuận sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như đã nêu ở phần trên, lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng. Lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất
mở rộng, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh
nghiệp, một nhân tố thể hiện giá trị và uy tín của doanh nghiệp. Lợi nhuận
còn là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, làm tăng số
thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, từ đó tăng tích lũy và mở rộng sản
xuất kinh doanh trên quy mô toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.2. Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh,
tự chủ tài chính của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ cho các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh
doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Điều
này đã khiến cho các doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài
việc tự khẳng định mình trong nền kinh tế quốc dân. Muốn làm được điều đó
20

thì doanh nghiệp phải bảo toàn vốn và phát triển được vốn sản xuất kinh
doanh, làm ăn có lãi và số vốn tích lũy hằng năm phải không ngừng tăng lên.
Trên thực tế, khi bước vào nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh
nghiệp đã từng bước thích nghi, tìm ra những hướng đi đúng đắn và từng
bước làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa linh hoạt
trong việc xây dựng hoạt động sản xuất kinh doanh, vẫn còn một số doanh
nghiệp chậm thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến kinh doanh kém hiệu
quả. Nhà nước và các nhà quản lý cần phải có các chính sách quan tâm hơn
nữa để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực tiễn cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia
phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của Nhà
nước với các doanh nghiệp trong nước để kích thích tính sáng tạo, tự chủ của
các doanh nghiệp, đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả. Hơn nữa, kể từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang đến cho các doanh nghiệp nhiều
cơ hội và thách thức rất lớn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trong môi
trường phức tạp hơn và chỉ có kinh doanh hiệu quả; lợi nhuận ngày càng tăng
mới giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
không nhanh chóng đổi mới cách nghĩ và cách làm thì sẽ có nguy cơ bị tụt
hậu, thậm chí có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.2.1.3. Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường
21
Để quản lí và có kế hoạch kinh doanh phù hợp, doanh nghiệp nào cũng
phải tiến hành hoạt động hạch toán , từng kì doanh nghiệp phải lập các báo
cáo tài chính. Trong thời đại cơ chế thị trường mở cửa, doanh nghiệp phải tự
huy động vốn từ bên ngoài, muốn thu hút được sự quan tâm và uy tín đối với

nhà đầu tư, doanh nghiệp cần phải cho nhà đầu tư thấy được kết quả kinh
doanh của mình lành mạnh, đáng để đầu tư. Phải vẽ ra được một tương lai
phát triển. Tất cả mọi sự cố gắng của doanh nghiệp đều được thể hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Vì vậy gia tăng lợi nhuận luôn là điều cần
thiết, là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được quyết định bởi rất nhiều nhân tố, có
những nhân tố tác động cùng chiều, có những nhân tố tác động ngược chiều.
Các nhân tố này có thể chia ra thành 2 nhóm là nhóm nhân tố khách quan và
nhân tố chủ quan.
1.2.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường
nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu
hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích
hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị
trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm
bảo cung lớn, từ đó có thể tận dụng được hết công suất máy móc thiết bị, tiết
kiệm chi phí, tăng lượng hàng tiêu thụ để tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Cung thấp hơn cầu doanh nghiệp sẽ có khả năng định giá
bán hàng hoá và dịch vụ cao hơn mức bình thường, tăng lợi nhuận đơn vị và
22
gia tăng lợi nhuân tổng thể. Ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá
và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng
hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động
của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi
phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước (chính sách tài khoá, chính

sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái ).
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, nhà nước tạo
ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế
của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bằng các chính sách, luật
lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn
chế hoạt động của các doanh nghiệp. Khi mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi
có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay
vốn của doanh nghiệp.
* Lãi suất
Vốn là điều kiện không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị
thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có,
doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Khi đi vay, doanh nghiệp sẽ phải trả
cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay, đây là một khoản chi phí của
doanh nghiệp. Lãi vay được tính trên cơ sở tiền vay và lãi suất. Nếu lãi suất
23
nhỏ thì lãi tiền vay sẽ thấp, làm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hơn nữa, nếu lãi suất nhỏ, doanh nghiệp sẽ có thể có nhiều cơ hội mở
rộng sản xuất từ tiền vốn vay, góp phần làm tăng lợi nhuận.
* Sự cạnh tranh trên thị trường
Các đối thủ cạnh tranh với những sản phẩm chất lượng cao hoặc những
sản phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố không thể
bỏ qua. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà tất cả các doanh nghiệp đều
phải đối mặt, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng sản xuất
kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay thế lẫn

nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thì thị trường càng bị chia nhỏ và và nếu doanh nghiệp không có
chiến lược đúng đắn thì thị phần của doanh nghiệp càng có nguy cơ thu hẹp,
gây giảm sản lượng tiêu thụ từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cạnh tranh nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp có
động lực phát triển. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện
một vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh
vốn có của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cá bé”, chủ động tìm hiểu
thông tin về đối thủ cạnh tranh để có những kế hoạch hợp lý.
* Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có
khủng bố, chiến tranh thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi
ảnh hưởng không nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ
làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
* Nhân tố khoa học công nghệ
24
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đễn quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát
triển cho ra đời ngày càng nhiều các máy móc thiết bị hiện đại. Đây là một cơ
hội những cũng là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có điều kiện đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và sản xuất thì đó là phương thức tốt nhất nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không bắt kịp được
thì có thể làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp trở nên lạc hậu, chất lượng
không như ý, khó lòng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng và lợi nhuận giảm là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên,có thể bắt kịp
các công nghệ hiện đại hay không còn phụ thuộc vào sự nhạy bén, năm bắt cơ
hội và khả năng tài chính của công ty.

* Nhân tố giá bán.
Theo lý thuyết, giá bán sản phẩm được các định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường và mang tính khách quan. Tuy nhiên, trên thực tế thì nhân tố
này không hoàn toàn như vây, nó còn phụ thuộc vào chính sách định giá của
doanh nghiệp. Trường hợp các nhân tố khác không đổi thì việc giá bán thay
đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận đơn vị và từ đó ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Để đảm bảo được lợi nhuận, doanh nghiệp cần có chính
sách giá cho phù hợp, vừa đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, vừa đảm
bảo phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
1.2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
* Nhân tố con người
Yếu tố con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
25

×