MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..............................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI.............3
I.
Tóm tắt q trình hình thành và phát triển...........................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................3
1.2. Giới thiệu về công ty.......................................................................................5
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.......................................................................................6
1.4. Cơ cấu lao động..............................................................................................8
1.5. Cơng nghệ và quy trình cơng nghệ:..............................................................11
1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính..................................................15
II.Hoạt động kinh doanh...........................................................................................17
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh....................................................................17
III. Kế hoạch phát triển kinh doanh:.........................................................................21
3.1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hố máy móc thiết bị........................21
3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010..............................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...........26
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN............................................................................26
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của xí nghiệp may.............26
1.2. Cơng tác nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm....................................28
II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm dệt may............................................29
1.1. Tiêu chuẩn về quy cách, quy định các dãy số , kích thước sản phẩm, chi tiết,
bộ phận nguyên vật liệu.......................................................................................29
2.2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật.....................................................................29
2.3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử....................................................................30
2.5. Tiêu chuần về bao gói, nhãn mác, vận chuyển và bảo quản.......................30
2.6. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục..........................................................30
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
1
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY TẠI CƠNG TY
CP DỆT CƠNG NGHIỆP HN..................................................................................31
3.1. Cơng tác quản lý chất lượng may tại công ty CP dệt công nghiệp HN Từ năm
2000 tới nay.........................................................................................................31
3.2.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trước khi đi vào sản xuất sản phẩm...34
3.3. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong q trình sản xuất...................37
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT CÔNG NGHIỆP HN............40
4.1. Những kết quả đạt được................................................................................40
4.2. Một số vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm tại xí
nghiệp..................................................................................................................45
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên..............................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HN...........50
1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ cơng nhân viên......................50
2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc thiết
bị hiện có.................................................................................................................. 52
3. Đầu tư hơn nữa cho cơng tác thăm dò, nghiên cứu thị trường..............................53
4. Quản lý chặt chẽ q trình sản xuất, đề cao cơng tác tiết kiệm chi phí.................54
KẾT LUẬN.................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................57
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
2
LỜI NĨI ĐẦU
Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có thể cạnh tranh thành công ở cả thị
trường trong nước và thế giới, vũ khí hiệu quả nhất chính là chất lượng sản phẩm.
Muốn duy trì được tốc độ phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng các mặt hàng của mình, tìm các chất liệu mới, thiết kế mẫu mã phù hợp thị hiếu
và quản lý tốt vấn đề chi phí. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm vì vậy
doanh nghiệp phải cung ứng rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường rất
khắt khe, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp rất lớn, chất lượng sản phẩm cao,
chi phí sản xuất hợp lý. Tình hình đó đặt ra những thách thức to lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc tham gia thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm sẽ là
yếu tố đầu tiên quan trọng nhất cho sự tham gia của sản phẩm Việt Nam vào thị trường
quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm đối với sự phát
triển ngành may mặc Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Chất lượng hàng may mặc và
giải pháp nâng cao chất lượng tại công ty Cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội” để thực
hiện khoá luận tốt nghiệp này. Song do thời gian và năng lực có hạn, và do nhiều lý do
khách quan và chủ quan khác nhau nên việc nghiên cứu cịn chưa được tồn diện, các
số liệu thu thập cũng chưa được đầy đủ, hoàn chỉnh.
Về cấu trúc, ngồi lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận được chia làm 3
chương:
Chương I: Khái quát về chất lượng và hệ thống chất lượng
Chương II: Chất lượng hàng may mặc Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
1999 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc của Việt Nam
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
3
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Trần Thị
Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến q báu trong suốt q
trình viết và hồn thành khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cơng tác tại phịng kế tốn, Văn
phịng Cơng ty CP Dệt công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thuã giúp đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thuỡ trong việc tìm hiểu, thu trong việc tìm hiểu, thuc tìm hiểu, thuu, thu
thập số liệu thực hiện khoá luận này. p số liệu thực hiện khố luận này. liệc tìm hiểu, thuu thực hiện khố luận này. c hiệc tìm hiểu, thun khoá luập số liệu thực hiện khoá luận này. n này. y.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Chung
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I.
Tóm tắt q trình hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Dệt Vải Cơng Nghiệp Hà Nội với tên giao dịch HAICATEX là một
doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập năm 1967, trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam.
Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng
định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao
su, giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác.v.v và đã được Đảng, Nhà Nước
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3, Huân chương Lao động hạng 2.
Không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển SXKD, công ty tự hào là đơn vị đầu tiên, duy nhất tại Việt Nam
sản xuất vải không dệt, vải mành lốp xe thay thế hàng nhập khẩu phục vụ công nghiệp,
giao thông, đê điều thủy lợi.v.v
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang phá
hoại Miền Bắc nước ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam
Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy Dệt
Chăn.
Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong cơng nghiệp, các sản phẩm của
Nhà máy cịn là tư liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
5
Giai đoạn tăng trưởng (1974-1988):
Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong q trình phát triển, Nhà
máy khơng ngừng hồn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị, lao động, vật
tư, tiền vốn....Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản
lượng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên của công ty lên 1079 người ( 986 công
nhân sản xuất).
Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao như: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608
triệu m2, vải bạt 1,2 triệu m2, vải 3024 (dùng để may quân trang cho quân đội) 1,4 triệu
m2, dây truyền sản xuất làm việc liên tục theo chế độ 3 ca.
Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị trường (từ 1988-nay):
Ngày 28/8/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công
Nghiệp Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế
hoạch Nhà Nước với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể
của Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu tư một
dây truyền sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công nghiệp
và đã được đưa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm và chun mơn hố sản phẩm, Cơng ty chủ động tìm các đối tác kinh doanh,
liên kết để chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy, xe ơ tơ mà thị trường
đang có nhu cầu lớn và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 9 tháng đầu
năm 2000 tiêu thụ được 298 tấn (trong đó xuất khẩu được 40 tấn) và dự tính trong
những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty. Ngày 15/10 tại Hà Nội, Công
ty dệt vải công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) – thành viên của Tổng cơng ty dệt may
VN (Vinatex) chính thức làm lễ khánh thành nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật theo
công nghệ không dệt. Đây là đơn vị đầu tiên trong nghành dệt may VN mạnh dạn đầu
tư vào loại vải này theo công nghệ mới của Đức với tổng mức đầu tư gần 70 tỷ đồng.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
6
Như vậy việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt là
xuất phát từ nhu cầu thực tế sử dụng loại vải này ngày càng nhiều trong các nghành
như: thủy lợi, giao thông, xây dựng, môi trường, may mặc, giầy da… ở VN. ĐẶC
BIỆT NĨ GĨP PHẦN LÀM GIẢM GIÁ THÀNH CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
TỪNG BƯỚC THAY THẾ HOÀN TOÀN HÀNG NGOẠI NHẬP HIỆN NAY TRÊN
THỊ TRƯỜNG. Theo viện ngiên cứu khoa học thủy lợi (Bộ NN&PTNT), chỉ tính riêng
trong nghành thủy lợi số lượng vải địa kỹ thuật đã lên tới con số hàng triệu mét mỗi
năm. Nếu tổng hợp toàn bộ khối lượng vải địa kỹ thuật mà các nghành trong cả nước
đã sử dụng thì đây là con số rất lớn. tuy nhiên trong nhiều năm qua hầu hết khối lượng
vải này phải mua từ nước ngoài. Hiện nay và trong những năm tới nhu cầu sử dụng loại
vải này sẽ càng nhiều hơn, ước tính lên tới khoảng 15 triệu m2/năm. Chính vì vậy, việc
đầu tư xây dựng nhà máy vải không dệt là một bước đột phá về công nghệ và đây là
hướng đi đúng của ngành dệt may Việt Nam.
Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần
nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
1.2. Giới thiệu về cơng ty
CƠNG TY DỆT VẢI CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
93 Lĩnh Nam - Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, Việt Nam.
ĐT: (+84) - 4 - 8 624 621
FAX: (+84) - 4 - 8 622 601
Email:
Websibe:
Các đại lý hiện có:
1/ Miền Bắc
CƠNG TY THƯƠNG MẠI HẢI TRẦN
Số 89 C10 Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (04) - 856 0065. Fax: (04) - 856 0065
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
7
2/ Miền Trung
CÔNG TY TNHH HỒNG HÀ
Số 68 Thái Phiên, TP. Đà Nẵng
Tel: (0511) - 561 771. Fax: (0511) - 561 771
3/ Miền Nam
CÔNG TY TNHH ANH HUY
Số 56 Phạm Viết Chánh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08) - 840 1883. Fax: (08) - 840 1883
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trong đó:
* Ban giám đốc cơng ty gồm:
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên tồn cơng ty
theo luật lao động của Nhà nước ban hành. Ngồi ra giám đốc cịn trực tiếp quản lý
phịng tài chính kế tốn, phịng sản xuất kinh doanh, phịng hành chính tổng hợp..
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
8
- Phó giám đốc Cơng ty: Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động
được phân công và uỷ quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phịng kỹ thuật
và đầu tư, xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải khơng dệt.
+ Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, phụ trách các mặt cơng tác của Xí
nghiệp may thêu, phịng Dịch vụ đời sống, phòng Bảo vệ quân sự.
* Các phòng chức năng gồm:
- Phịng Tài chính – Kế tốn
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của cơng ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền mọi
hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra cơng tác Tài chính, kế tốn.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi cơng việc hạch tốn kế
tốn bao gồm cả cơng tác hạch tốn kế tốn, quản lý tài chính, thực hiện mọi cơng tác
báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm sốt mọi hoạt động có liên
quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty;
- Phịng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Chức năng : Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư,
bảo quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch xuất
nhập khẩu cân đối tồn cơng ty để đảm bảo tiến độ u cầu của khách hàng: thực hiện
kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hồn thành kế hoạch, quyết tốn vật tư, tổ chức sử
dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
- Phịng Hành chính tổng hợp:
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
9
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý Hành chính, quản trị (tổ chức
bộ máy quản lý và lao động tiền lương).
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hồn thiện mơ hình tổ chức cơng ty, đào tạo
sắp xếp cán bộ công nhân viên; xây dựng quỹ tiền lương định mức lao động, giải quyết
các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ văn thư; thư ký
giám đốc.
- Phòng kỹ thuật đầu tư:
+ Chức năng : Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt động
của công ty.
+ Nhiệm vụ : Tiếp nhân, phân tích các thơng tin khoa học công nghệ mới, xây
dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định
mức tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức
kiểm tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho cơng nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật
của cơng ty.
- Phịng dịch vụ đời sống: Tổ chức các bữa ăn ca, bồi dưỡng độc hại cho người
lao động, phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao
động, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh mơi trường.
- Phịng bảo vệ qn sự: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật
tư, sản phẩm, hàng hố, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt
công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực
có hiệu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
1.4. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động hiện tại có với trên 870 lao động gồm:
-
Lao động nữ:
-
Lao động quản lý:
75%
6,5%
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
10
-
Lao động kỹ thuật:
4,2%
-
Lao động sản xuất phục vụ:
89,3%
Trình độ chuyên môn:
-
Đại học, trên đại học: 6,5%
-
Trung cấp, Cao đẳng: 6,7%
-
Thợ bậc 6 + 7:
-
Thợ bậc 5:
20,6%
-
Thợ bậc 3 + 4:
17,2%
11,6%
Bảng 1: Công tác đào tạo công nhân viên
Chỉ tiêu
2006
2007
Đào tạo nâng cao tay nghề
505 người
605 người
Đào tạo về máy chuyên dùng
81 người
100 người
Đào tạo về quản lý sản xuất
28 người
35 người
Bồi dưỡng nghiệp vụ
103 người
130 người
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Con người là yếu tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng
với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi
phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chun mơn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh
nghiệp.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
11
Khơng chỉ các nhà lãnh đạo mà tồn thể những người lao động trong mỗi doanh
nghiệp cũng cần nhận thức được chất lượng chính là sự sống cịn, là quyền lợi thân
thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Họ cũng cần
nhận thức được rằng chất lượng chỉ có thể tạo ra bằng sự tham gia tích cực của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp.
Bảng 2: Trình độ của cán bộ cơng nhân viên tại xí nghiệp may (Cty CP Dệt
CN Hà Nội năm 2007)
Trình độ lao động
Số lượng (người)
Cao học
04
Đại học
56
Cao đẳng
110
Bậc 1
580
Bậc 2
250
Bậc 3
170
Bậc 4
120
Bậc 5
60
Số công nhân của xí nghiệp trước khi đi làm việc đều được trải qua một khố đào tạo
tại trường cơng nhân kỹ thuật cơng nghiệp nhẹ. Do vậy bậc thợ trung bình hiện nay của
xí nghiệp là khá cao. Xí nghiệp ln chú trọng đến nguồn lực con người, tạo điều kiện
để họ phát huy hết khả năng của mình thơng qua các biện pháp như: nâng cao mức thu
nhập, cải thiện môi trường làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác đào tạo và
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
12
đào tạo lại. Lực lượng lao động có năng lực và nghiệp vụ, có tình thần trách nhiệm làm
việc nghiêm túc, làm chủ được hệ thống máy móc và cơng nghệ đã góp phần tạo dựng
nên uy tín cho sản phẩm của xí nghiệp và cơng ty.
1.5. Cơng nghệ và quy trình cơng nghệ:
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hố
cao có dây truyền snả xuất hàng loạt. Trong nhiều trường hợp và cơ cấu công nghệ
quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Cơng nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các
chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng
đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phâm trên cơ sở
tận dụng cơng nghệ hiện đại có vốn đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng
cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay máy móc thiết bị tại xí nghiệp may một phần vẫn
tồn tại những máy móc thiết bị cũ, được đầu tư từ những năm 70 do vậy phần nào ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên gần đây xí nghiệp nhận tháy sự ảnh hưởng
lớn của máy móc thiết bị đến chất lượng sản phẩm do vậy đã tiến hành đầu tư đổi mới
thiết bị và cơng nghệ. Xí nghiệp đã nhập loại máy chuyên dụng ép mex cổ áo sơ my.
Nhờ sử dụng loại máy này mà cổ áo phẳng hơn, ve áo vừa cứng lại không bị nhăn ở
các đường may tạo sự nhẹ nhàng, thanh nhã đồng thời lại tiết kiệm được vải lót bên
trong. Rõ ràng việc đầu tư thiết bị máy móc cũng như áp dụng các cơng nghệ hiện đại
sẽ góp phần đáng kể, nâng cao chất lượng hàng hố.
Tại xí nghiệp may thuộc cơng ty thực hiện chính sách hiện đại hố máy móc thiết
bị, xí nghiệp đã liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thay thế
máy móc cũ, năng lực sản xuất thấp. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, xí nghiệp sẽ có
điều kiện để nâng cao năng suất lao động, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm. Đó là
yếu tố cần cho việc thực hiện chính sách chất lượng của cơng ty
Bảng 2: Bảng tổng hợp thiết bị sản xuất của xí nghiệp May năm 2006
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
13
TT
Tên thiết bị
1
Thiết bị may
2
3
Số lượng
- Máy sấy
02
- Máy may kim
48
-Máy may chuyên dùng
35
Máy cắt vải
- Máy cắt vải đẩy tay
23
- Máy cắt vịng
10
Máy hồn thiện
- Máy ép thân trước
03
- Máy lộn ép cổ bác tay
15
- Máy dập cúc
09
- Máy là thân
01
- Nồi hơi
15
- Máy ép phẳng
08
4
Máy thêu
02
5
Máy kiểm tra vải
02
6
Máy dị kim loại
01
7
Máy móc khác
34
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
14
Hệ thống máy móc của xínghiệp hầu hết là các thiết bị chun dùng có hiệu suất
cao, sử dụng cơng nghệ hiện đại như vậy có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm của
xínghiệp được cải tiến và nâng cao.
Sản phẩm hiện nay của Cơng ty gồm 3 loại chính đó là: vải mành, vải khơng dệt
và sản phẩm may. Với mỗi loại sản phẩm trên là một quy trình cơng nghệ tương ứng.
Quy trình cơng nghệ sản phẩm may:
Ngun
liệu (vải)
Nhập kho
Cắt (trải vải,
giác mẫu,đính
số, cắt)
Kiểm, đóng
gói, đóng
kiện
May (may cổ,
tay, thân, ghép
hồn)
Là
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu
của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành
khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản
phẩm hồn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
15
Quy trình cơng nghệ vải khơng dệt:
Xơ PP, PE
Máy kéo
dãn
Máy
xun
kim 2
Máy xé
trộn sơ bộ
Máy xuyên
kim 1
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Máy xé trộn
các loại
Máy xé
mịn
Máy xếp
lớp
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy trải
tạo màng
xơ
Máy cuộn,
cắt, đóng
TP
Nhập
kho
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải khơng dệt
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu cầu
của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn thành
khâu thiết kế, các nguyên liệu được đem đi cắt và được may ở phân xưởng, các sản
phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng và đóng gói nhập kho.
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
16
Quy trình cơng nghệ vải khơng dệt:
Máy xé
trộn sơ bộ
Xơ PP, PE
Máy kéo
dãn
Máy xếp
lớp
Máy xuyên
kim 1
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Máy
xuyên
kim 2
Máy xé trộn
các loại
Máy xé
mịn
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy cuộn,
cắt, đóng
TP
Máy trải
tạo màng
xơ
Nhập
kho
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải khơng dệt
Thuyết minh dây truyền sản xuất vải không dệt:
Vải không dệt được sản xuất trong quy trình hoạt động tự động với thiết bị nhập
từ Đức. Chỉ cần nguyên liệu xơ tổng hợp Staple qua quy trình máy móc tự động thành
các cuộn vải lớn. Sau đó tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để nguyên kiện hay cắt xén.
1.6. Danh sách các phân nhóm sản phẩm chính
a.
Vải mành:
- Vải mành làm lốp xe
- Băng tải
- Dây Cu – roa
- Vải mành nhúng keo nilong
b.
Vải không dệt
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
17
- Vải địa kỹ thuật không dệt
- Vải không dệt lót giầy:
+ Qua cán nhiệt: Sử dụng chất phụ gia qua cán nhiệt, hoăc không sử dụng chất
phụ gia qua cán nhiệt
+ Không qua cán nhiệt
- Vải mềm trải thảm sàn: gồm thảm miếng, thảm cây.
c.
Sản phẩm may
- Quần áo Jacket
- Quần áo bảo hộ lao động
- Sơ mi
- Quần áo trẻ em
Hiện nay cơng ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 870 người, doanh thu
hàng năm đạt trên 100 tỷ đồng. Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX), là
công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại sản phẩm phục vụ công nghiệp, giao thơng,
thủy lợi… chính sách chất lượng của cơng ty nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mong
muốn của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với các sản phẩm đặc biệt sau:
1. Vải mành làm lốp ôtô, xe đạp, xe máy các loại công suất 3.500 tấn/năm. Công
ty đang tiếp tục đầu tư nâng công suất thêm 7000 tấn/ năm.
2. Vải không dệt với các mặt hàng, vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải
thảm, bấc thấm công suất 2.300 tấn/năm (tương đương 10 triệu m2 vải/ năm).
3. Các loại vải bạt, vải dân dụng cung cấp cho các doanh nghiệp ngành giầy vải,
cao su, may mặc trong và ngoài nước làm giầy vải xuất khẩu, bảo hộ lao động, tăng
võng, quân trang, túi, cặp, băng tải, vải lọc bia, đường..v.v công suất 3 triệu m2/năm.
4. Hàng may mặc xuất khẩu, nội địa công suất 1 triệu sản phẩm /năm.
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất dưới sự kiểm soát của HTQLCL theo tiêu
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
18
chuẩnISO9001:2000.
HAICATEX vì sự phát triển bền vững, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và mong muốn
của khách hàng mọi lúc, mọi nơi với chất lượng sản phẩm cao, tận tụy với khách hàng
luôn là mục tiêu và phương châm hàng đầu của cơng ty.
II.
Hoạt động kinh doanh
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Tăng trưởng doanh thu qua các năm
Đơn vị tính:triệu đồng
Năm
Doanh thu (triệu đồng)
% tăng
2005
184.950
2006
277.425
50,00
2007
416.137
50,00
Bảng 4 : Tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng chính (03 năm gần nhất)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng (triệu đồng)
Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)
Vốn lưu động bình quân trong năm (triệu đồng)
Số phải nộp ngân sách (triệu đồng)
Số lao động (người)
Thu nhập BQ 1 người (đ)
Giá trị TSCĐ bình quân trong năm (triệu đồng)
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
184.950
277.425
416.137
241,8
304,35
465,55
75.689
89.903
120.854
9.785
14.325
160.20
830
850
870
1.200.000
1.300.000
1.350.000
89.346,8
103.246,2
121.301,1
19
Bảng 5: Năng lực sản xuất của công ty
Chỉ tiêu
Diện tích
Số lao động
Năng suất
(người)
(sản phẩm)
Sản phẩm chính
Xí nghiệp 1
1.000m2
150
1.000.000
vải mành,…
Xí nghiệp 2
900m2
105
900.000
vải địa kỹ thuật, tấm
lót dầy,..
Xí nghiệp 3
600m2
110
600.000
áo sơ mi, quần âu, áo
jacket
Xí nghiệp 4
1000m2
130
1.000.000
vải bạt, vải dân dụng
Xí nghiệp 5
450m2
95
400.000
vải địa kỹ thuật, tấm
lót dầy,..
Tổng cộng
14.055
590
3.900.000
Tình hình tiết kiệm chi phí: điện
Kể từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong tồn
cơng ty, hoạt động sản xuất trong công ty được thực hiện theo những quy trình nghiêm
ngặt, được giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Cùng với việc đầu tư trang bị hệ thống máy
móc hiện đại, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động đã được cải thiện đáng kể.
Để quản lý tốt q trình sản xuất, cơng ty đã tiến hành xây dựng hoàn thiện các
định mức lao động, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và định mức thời gian chế tạo.
Các định mức này là cơ sở để cơng ty lập kế hoạch chi phí và tìm những giải pháp để
giảm thiểu các chi phí khơng chất lượng trong sản xuất.
Bảng 6: Tổng hợp chi phí của cơng ty
(Đơn vị:triệu đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thuồng)ng)
Trường ĐHKT Quốc dân – Khoa QTKDTHA
20