Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu thuận thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.45 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh
tế quốc dân của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các cơng cụ
quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý khơng thể thiếu
được đó là kế tốn.
Trong đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một
vai trị rất quan trọng trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Vì đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh
tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản
phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi
nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy
đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng
quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả
của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình
tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai q trình liên tục, mật thiết với
nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ
biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó
tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của
mọi doanh nghiệp mà cịn là vấn đề quan tâm của tồn xã hội.
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Thuận Thiên là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu gạch men lát nền
và ốp tường. Sản phẩm gạch men của công ty rất đa dạng và phong phú về
chủng loại cũng như mẫu mã đang dần chiếm được sự tín nhiệm của khách

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018



1


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng cũng như các bạn hàng trên thị trường. Em rất hân hạnh đã được giới
thiệu về công ty thực tập trong thời gian qua.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với cơng tác kế
tốn ở cơng ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này em đã lựa chọn đề tài: “Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
sản xuất và xuất nhập khẩu Thuận Thiên”
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lí luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Tình hình thực tế cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gạch ốp lát tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập
khẩu Thuận Thiên.
Phần 3: Các giải pháp, kiến nghị để hồn thiên cơng tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần sản xuất và
xuất nhập khẩu Thuận Thiên

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

2


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm tồn bộ phần tài sản hao mịn hoặc
tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu dùng cho
quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngồi ra cịn
một số các khoản chi phí phải trả khơng phải là chi phí trong kỳ nhưng chưa
được tính vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn
của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh.
Trong doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản phẩm khác
nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ, hạch tốn chi phí sản xuất có hệ
thống, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra và phân tích các tình hình trong
doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất theo các nhóm sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018


3


Chun đề tốt nghiệp

+ Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, các khoản
phải trích như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn của cơng nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm tồn bộ số chi khác ngồi các
yếu tố nói trên.
 Phân loại chi phí theo mục đích cơng dụng của sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm ( khơng tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất kinh
doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất:
1.1.2.1. Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu
của hạch toán chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng
sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện

mức hạ giá thành theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

4


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất:
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế tốn cần
phải phân biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá thành:
 Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm
sản xuất chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh
doanh dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức dự tốn chi phí của kế
hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi
tiến hành chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
kinh doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong
kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất

chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi
phí sản xuất:
Giá thành sản
xuất thực tế
của sản phẩm

Chi phí
=

SPDD
đầu kì

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

Chi phí SX
+

phát sinh
trong kì

Chi phí sản
+

phẩm dở dang
cuối kì

5



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó
Giá thành
tồn bộ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Tổng giá thành
sản xuất
sản phẩm

Chi phí

= SPDD
đầu kì

Chi phí SX
+ phát sinh
trong kì

Chi phí sản
+ phẩm dở dang
cuối kì

Từ cơng thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, nhưng khơng phải là tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều
được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác nhau nhưng
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có những mặt khác
nhau:
+ Chi phí sản xuất ln gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, cịn
giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm cơng việc lao vụ đã hồn
thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hồn thành mà cịn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

6



Chuyên đề tốt nghiệp

dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
+ Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành.
1.1.2.4. u cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và
nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
 Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác
định và phát triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng và phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự
phát triển.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1. Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định
chính xác kịp thời địi hỏi cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác

định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

7


Chuyên đề tốt nghiệp

phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong
thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên của
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp kế toán tập chi phí sản xuất phải
dựa trên cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi
phí. Tuỳ theo yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể xác
định từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân
xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ.
1.2.1.2. Nguyên tắc tập hợp chi phí.
- Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng đó.
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp
chung cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên
quan theo các tiêu thức thích hợp.

- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng
trực tiếp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ được tiến hành theo cơng thức sau:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
Trong đó:
Hệ số

=

=

Tổng chi phí
cần phân bổ

x

Hệ số
Phân bổ

Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

8


Chuyên đề tốt nghiệp

phân bổ

Tổng các tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu:
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các phiếu
nhập kho, xuất kho và các hố đơn chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế tốn sử dụng
TK: 621 “ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch tốn.
Bên Có:
- Trị giá ngun liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc
TK 631 "Giá thành sản xuất" và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ
TK: 621 khơng có số dư.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

9


Chuyên đề tốt nghiệp

 Phương pháp kế toán:

Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
TK 621
TK 152

(1)

 

 

 

 

 

TK 152
(4)

 
TK 331,141,111,112,…
 

 
 

 

TK 133


 

 

 

 

 

(2)

 

 

 
 

 
(3)

(5)

 

 
 

TK 154


TK 631
(5)

 

 

 

 

 

1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập
kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
3. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu (Không qua nhập kho) sử dụng

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

10



Chuyên đề tốt nghiệp

ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua có thuế
GTGT)
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
4. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho,
ghi:
Nợ TK 152 - Ngun liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản
phẩm, cơng trình, hạng mục cơng trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,...)
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.2.2.2. Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Kế tốn căn cứ vào các khoản lương chính, lương phụ của từng cơng nhân
và các khoản phải trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, chi phí cơng đồn ). Để tính lương cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm trong tháng.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài
khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.


SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

11


Chuyên đề tốt nghiệp

- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành.
Số dư: TK 622 khơng có số dư cuối kì
* Phương pháp kế tốn:
- Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 622
TK 338

(2)
TK 154
(5)

TK 334
 

(1)

TK 631

 


 

 

TK 335

(5)

 
 

 

(4)

 

(3)

 
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công
và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018


12


Chuyên đề tốt nghiệp

doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy
định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3388) - Phải trả, phải nộp khác
Trong đó: 3382- Kinh phí cơng đồn : 2%
3383- Bảo hiểm xã hội: 17%
3384- Bảo hiểm y tế : 3%
3388- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
( Theo quy định mới nhất năm 2012)
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
5. Cuối kỳ kế tốn, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Có TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
1.2.2.3. Chi phí sản xuất chung.
Kế tốn căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xưởng sản xuất về

chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngồi phục vụ cho q trình sản xuất để xác định chi phí sản xuất
chung.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

13


Chuyên đề tốt nghiệp

* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản:
627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng chịu chi phí.
TK: 627 Khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng theo
các yếu tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018


14


Chuyên đề tốt nghiệp

* Phương pháp kế toán:
- Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung
TK 627
TK334, 338
 
 
 
 
TK 152
 
 
 

(1)

(2)

TK 153
 
 
 
TK 111, 112,
331
 
 

 
 
TK 111, 112,
141
 
 
 
TK 241
 
 
 

(3)

(4)

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

(4)


 
 

TK 133
 
 

 
 
 

(5)

(6)

 

 
 
 
 
 
 
 
 
 

(1) Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, và các khoản
phải trích (Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo
lương tính vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:


SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 334: Tiền lương phải trả.
Có TK 338: Các khoản phải trích theo lương.
Trong đó : BHXH 17%
BHYT 3%
BHTN 1%
KPCĐ 2%
(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK152: Giá trị thực tế xuất dùng .
(3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xưởng sản xuất,
kế tốn ghi:
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK153:Giá trị thực tế xuất dùng.
(4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý
phân xưởng, kế tốn ghi:
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung.(Giá trị thanh toán thực tế.)
Nợ TK 133: VAT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Tổng chi phí phát sinh.
(5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát sinh,
kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.

Có TK 111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế.
(6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phải
trích trong tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 214: Số khấu hao phải trích.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

16


Chun đề tốt nghiệp

1.2.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang
1.2.3.1. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất:
Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên Nợ
các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản
phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu TK154:
Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu và chi phí th ngồi chế biến .
Bên có: + Các khoản giảm giá thành.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
 Nội dung kế tốn tập hợp chi phí sản xuất c th hin trong s
di õy:
- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh:

TK 154
TK 621

TK 155
(1)
(4)

TK 622

TK 157
(2)
(5)

TK 627

TK 632
(3)
(6)

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

17


Chun đề tốt nghiệp

(1)

KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp


để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK621:
(2)

Toàn bộ chi phí phát sinh.

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để

tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK622: Toàn bộ chi phí phát sinh.
(3)

Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá

thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK627: Toàn bộ chi phí phát sinh.
(4)

Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK155:
Có TK154: Giá thành sản xuất.

(5)

Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế toán

ghi:

Nợ TK157:
Có TK154: Giá thành sản xuất.
(6)

Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho, kế

toán ghi:
Nợ TK632:
Có TK154: Giá thành sản xuất.
1.2.3.2 Kim kờ v ỏnh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong q trìnhsản xuất hoặc đã hồn thành một vài quy trình
chế biến nhưng cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá sản phẩm dở dang, việc sử
dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình sản xuất
và tính chất của sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Sau đây là một số phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm vì vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính

Giá trị

SPDD
cuối kỳ

Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí
NVLTT phát sinh trong kỳ
=

x

Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành

Số
lượng
SPDD
cuối kỳ

Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà giá thành sản
phẩm có chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
(thường là >70 %), có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang
giữa các tháng là tương đối đồng đều.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý, song mức độ chính xác lại khơng cao.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương
Theo phương pháp này dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng
sản phẩm tương đương.
Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp
dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản

xuất chung), cịn chi phí ngun vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực
tế đă dùng. Công thức tính như sau:

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá trị NVL
Chi phí NVL trực tiếp
Số lượng
Chi phí NVL
+
đầu
kỳ
phỏt
sinh
trong
kỳ
SPDD cuối
trực tiếp
x kỳ (khơng
=
nằm trong
Số lượng sản phẩm
Số lượng SPDD cuối kỳ
quy đổi)
SPDD

+
hoàn thành trong kỳ
(khụng quy đổi)
Chi phí chế
Chi phí chế biến phát
Số lượng
Chi phí
+
biến
đầu
kỳ
sinh
trong
kỳ
SPDD cuối
chế biến
x kỳ quy đổi
=
nằm trong
Số lượng sản phẩm
Số lượng SPDD cuối kỳ
ra SP hoàn
SPDD
+
hoàn thành trong kỳ
quy đổi ra SP hoàn thành
thành
Số lượng SPDD cuối kỳ quy
đổi thành SP hoàn thành


=

Số lượng SPDD
cuối kỳ

x

Tỷ lệ hoàn thành
được xác định

Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn, sản phẩm dở dang có sự biến động
giữa các kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang nhiều và có thể ước lượng được
(%) mức độ hoàn thành của những sản phẩm làm dở. Vì vậy nhược điểm của
phương pháp này là cịn mang tính chủ quan.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người ta coi
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc
xác định giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp
ước tính sản lượng tương đương.
Chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ
thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế

SV: Lê Thuỳ Dương - 508412018

20




×