Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Liên hệ thực tiễn hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam và đề xuất giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.48 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ TỒN
CẦU.......................................................................................................................2
1.1. Chiến lược vị trí tồn cầu.........................................................................2
1.1.1.

Tổ chức thương mại thế giới và các hiệp định thương mại khu vực2

1.1.2.

Năng lực cạnh tranh của các quốc gia..............................................2

1.1.3.

Thuế và ưu đãi chính phủ.................................................................3

1.1.4.

Tiếp cận thị trường và nhà cung cấp................................................3

1.1.5.

Lao động..........................................................................................4

1.2. Phương pháp lựa chọn vị trí....................................................................4
1.2.1.

Phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số........................................4


1.2.2.

Phương pháp phân tích hịa vốn.......................................................4

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG...................................................................................5
2.1. Xác định chi phí tự sản xuất/mua ngoài của doanh nghiệp..................5
2.2. Xác định vị trí xây dựng nhà máy...........................................................6
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP. 6


3.1. Thực tiễn hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
giai đoạn 2017 - 20211......................................................................................6
3.1.1. Thành tựu.............................................................................................6
3.1.2. Hạn chế................................................................................................9
3.2. Đề xuất giải pháp.....................................................................................11
KẾT LUẬN.........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................14


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1 Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021........8
Bảng 3. 2. Số liệu tổng hợp về lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2017 - 2021..................9
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1. Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021 (Đơn vị:
Tỷ USD).................................................................................................................7


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hóa mạnh mẽ

sang cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.
Với xu hướng hội nhập phát triển nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế thế giới đã tạo ra một bước
tiến mới cho các doanh nghiệp và cũng tạo nên một xu hướng cạnh tranh mạnh mẽ
giữa các doanh nghiệp trong nước, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Để có
thể phát triển và hịa nhập, mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một lợi thế cạnh
tranh nhất định, phát huy thế mạnh của mình cũng như tìm ra những giải pháp để khắc
phục những hạn chế, điểm yếu nhằm nâng cao vị thế của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Để cạnh tranh thành công trong mơi trường kinh doanh đầy biến động như hiện
nay, địi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung
cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cung
ứng hồn chỉnh. Chính vì thế một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp quản lý chuỗi
cung ứng tốt là quản trị mua hàng và phân phối trong quản trị chuỗi cung ứng sao cho
hiệu quả. Chúng ta sẽ tìm hiểm về các quyết định về vị trí tồn cầu, phân tích hồn
vốn, phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số để lựa chọn vị trí và liên hệ thực tiễn
hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam và đề xuất giải pháp.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ TỒN
CẦU
Doanh nghiệp cần chú ý và trả lời các câu hỏi sau:
• Phản ứng của cổ đơng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nhân viên như
thế nào?
• Vị trí có mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững khơng?
• Tác động đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ như thế nào?
• Có thể th đúng người khơng?
• Điều gì sẽ ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng?
• Chi phí dự kiến là bao nhiêu?

• Điều gì ảnh hưởng đến hiệu suất giao hàng?
• Thị trường sẽ phản ứng như thế nào?
• Việc ln chuyển nhân sự có cần thiết khơng và nếu có, nhân viên có
sẵn sàng di chuyển khơng?[3]
1.1. Chiến lược vị trí tồn cầu
1.1.1. Tổ chức thương mại thế giới và các hiệp định thương mại khu vực
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization – WTO) là một tổ chức
thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu
trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các
nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới.
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc
gia trong đó các quốc gia đồng ý về các nghĩa vụ nhất định ảnh hưởng đến thương mại
hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ,
trong số các chủ đề khác.[3]
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của các quốc gia

2


Khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định bởi Tổ chức Hợp tác Kinh
tế và Phát triển (Organization of Economic Cooperation and Development – OECD) là
mức độ mà một quốc gia có thể, theo điều kiện thị trường tự do và cơng bằng, sản xuất
hàng hố và dịch vụ đáp ứng phần còn lại của thị trường thế giới trong khi đồng thời
duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của người dân trong dài hạn [3]
Việc xếp hạng sẽ dựa trên:
+ Niên giám cạnh tranh thế giới được công bố bởi các trường kinh doanh Thụy
Sĩ (IMD) bao gồm hiệu quả kinh tế; hiệu quả của Chính phủ; hiệu quả kinh doanh; cơ
sở hạ tầng.
+ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu do Diễn đàn Kinh tế thế giới (World

Economic Forum – WEF) phát hành bao gồm: Thể chế; Cơ sở hạ tầng; Ổn định kinh tế
vĩ mô; Y tế và giáo dục tiểu học; Giáo dục và đào tạo đại học, Hiệu quả của thị trường
hàng hóa; Hiệu quả của thị trường lao động; Sự phức tạp của thị trường tài chính; Sẵn
sàng về công nghệ; Quy mô thị trường; Sự tinh vi trong kinh doanh và đổi mới.[3]
1.1.3. Thuế và ưu đãi chính phủ
Thuế quan là loại thuế do Chính phủ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu để
bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước, hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc nâng cao
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.[3]
Ưu đãi thuế là việc áp dụng các chính sách thuế riêng biệt so với các quy định
chung của pháp luật thuế nhằm tạo ra sự đối xử ưu đãi hơn cho một hoặc một số nhóm
đối tượng người nộp thuế cụ thể. Có thể hiểu đơn giản ưu đãi thuế là tổng hợp các quy
định của pháp luật thuế mà theo đó, chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu tiên nhất
định so với các đối tượng khác trong quan hệ thuế với nhà nước.[5]
1.1.4. Tiếp cận thị trường và nhà cung cấp
Tiếp cận thị trường được sử dụng nhằm mục đích để đề cập đến khả năng của
một cơng ty hoặc một quốc gia bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngồi. Tiếp
cận thị trường khơng giống như thương mại tự do. Khả năng bán hàng trên thị trường

3


thường đi kèm với thuế quan, thuế, hoặc thậm chí hạn ngạch, trong khi thương mại tự
do ngụ ý rằng hàng hóa và dịch vụ được tự do lưu thơng mà khơng có bất kì chi phí
nào do chính phủ áp đặt.[6]
1.1.5. Lao động
Các vấn đề như sự sẵn có của lao động, năng suất và kỹ năng của lao động, tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, mức lương, các đối thủ cạnh tranh về lực lượng lao
động, xu hướng việc làm các yếu tố lao động chính trong việc đưa ra các quyết định về
vị trí cơ sở.[3]
1.2. Phương pháp lựa chọn vị trí

1.2.1. Phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số
Phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số là phương pháp thường được sử dụng
để so sánh mức độ hấp dẫn của một số địa điểm theo cả định lượng và định tính.
Bao gồm các bước sau:
(1) Xác định các yếu tố được coi là quan trọng đối với các quyết định vị trí cơ
sở.
(2) Gán trọng số cho từng yếu tố theo mức độ quan trọng của chúng. Thông
thường, tổng trọng số bằng 1.
(3) Xác định điểm hiệu suất tương đối cho từng yếu đố được xem xét. Thông
thường, điểm thay đổi từ 1 đến 100.
(4) Nhân điểm yếu tố với trọng số liên quan đến từng yếu tố và tính tổng điểm
trọng số trên tất cả các yếu tố.
(5) Vị trí có tổng điểm trọng số cao nhất là vị trí được chọn.[3]
1.2.2. Phương pháp phân tích hịa vốn
Phân tích hồ vốn là kỹ thuật phân tích vị trí hữu ích khi chi phí cố định và chi
phí biến đổi có thể xác định cho từng vị trí tiềm năng.
Phương pháp này bao gồm các bước sau:
(1) Xác định các vị trí cần xem xét;

4


(2) Xác định chi phí cố định cho mỗi cơ sở. Các thành phần chính của chi phí cố
định là chi phí đất đai, thuế tài sản, bảo hiểm, thiết bị và nhà xưởng.
(3) Xác định chi phí biến đổi đơn vị cho mỗi cơ sở. Các thành phần của chi phí
biến đổi là chi phí lao động, vật liệu, tiện ích và vận chuyển.
(4) Xây dựng đường tổng chi phí cho từng địa điểm trên biểu đồ.
(5) Xác định các điểm hoà vốn trên đồ thị. Ngoài ra, chúng ta có thể giải quyết
theo phương pháp đại số.
(6) Xác định phạm vi mà mỗi địa điểm có chi phí thấp nhất.[3]


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG
2.1. Xác định chi phí tự sản xuất/mua ngồi của doanh nghiệp
Chi phí

Tự sản xuất

Mua ngồi

Chi phí cố định

45.000

5.000

Chi phí biến đổi

15

20

Gọi Q là số lượng chi tiết X doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua ngồi trong
năm, ta có:
+ Tổng chi phí tự sản xuất: TCSX = 15Q + 45.000 (USD)
+ Tổng chi phí mua ngồi: TCM = 20Q + 5.000 (USD)
Điểm hịa vốn được xác định như sau:
TCSX = TCM  15Q + 45.000 = 20Q + 5.000
 Q* = 8.000 (đơn vị sản phẩm)
Nhu cầu chi tiết X của doanh nghiệp là Q = 7.500 (đơn vị sản phẩm), như vậy
theo phân tích hoàn vốn, Q < Q* (7.500 < 8.000) doanh nghiệp nên mua ngồi do chí

phí cố định thấp:
TCM = 20 x 7.500 + 5.000 = 155.000 (USD)

5


2.2. Xác định vị trí xây dựng nhà máy
Yếu tố vị trí quan trọng

Điểm

Trọng
số

Malaysia

Myanmar

Philippines

Chi phí nhân cơng

0,30 

80 

85 

90 


Tiếp cận thị trường tiêu thụ

0,15 

90 

75 

85 

Khả năng tương thích chuỗi

0,25 

80 

90 

75 

Chất lượng cuộc sống

0,20 

90 

75 

80 


Tính ổn định của pháp luật

0,10 

85 

85 

80 

cung ứng

Áp dụng phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số, ta có:
Tổng điểm đánh giá có trọng số cho ba quốc gia được tính như sau:
Malaysia = 0,30 . 80 + 0,15 . 90 + 0,25 .80 + 0,20 . 90 + 0,10 . 85 = 84
Myanmar = 0,30 . 85 + 0,15 . 75 + 0,25 .90 + 0,20 . 75 + 0,10 . 85 = 82,75
Philippines = 0,30 . 90 + 0,15 . 85 + 0,25 .75 + 0,20 . 80 + 0,10 . 80 = 82,5
Dựa trên tổng điểm có trọng số, Malaysia là quốc gia nên được lựa chọn để xây
dựng cơ sở mới vì có tổng điểm cao nhất.

CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.
3.1. Thực tiễn hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai
đoạn 2017 - 20211
3.1.1. Thành tựu
Với lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thơng thống, mơi trường chính trị
ổn định, mơi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi
phí thấp, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi.
Nhờ các lợi thế đó,  dịng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng


6


lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA)
song phương và đa phương.
Giai đoạn từ năm 2017 – 202, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự dao
động liên tục, có sự tăng nhẹ từ 30,80 tỷ USD năm 2017 lên 38,95 tỷ USD vào năm
2019, tăng 8,15 tỷ USD. Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế
toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam
có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019. Tuy nhiên đến năm
2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI vào Việt Nam
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước
ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào mơi trường đầu tư Việt Nam.[1], [2], [4], [8]

45
40
35

35.88

35.46

38.95
28.53

30

31.15

25

20
15
10
5
0

2017

2018

2019

2020

2021

Hình 3. 1. Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021
(Đơn vị: Tỷ USD)
(Nguồn: Tổng hợp từ Cục đầu tư nước ngồi)
Khơng chỉ gia tăng về tổng số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao
hơn trong giai đoạn 2017- 2019, từ 17,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư
đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019. Đến năm 2020,

7


do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI vào Việt Nam có sự sụt giảm cả về
vốn đăng ký, và các dự án đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ, đạt
98% so với năm 2019. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 19,74 tỷ

USD, giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm 2020, số dự án đăng ký mới 1738 giảm
31.1%. [1], [2] [4], [8]

Bảng 3. 1 Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021
Năm

Tổng vốn FDI đăng Vốn FDI thực hiện Số dự án đăng ký
ký (Tỷ USD)

(Tỷ USD)

mới

2017

35.88

17.5

2741

2018

35.46

19.1

3147

2019


38.95

20.38

3883

2020

28.93

19.98

2523

2021

31.15

19,74

1.738

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài)
 Về lĩnh vực đầu tư
Trong giai đoạn 2017 – 2021, các nhà đầu tư nước ngồi đã đầu tư vào trung
bình 18 ngành lĩnh vực trở lên trong số 21 ngành kinh tế quốc dân, trong đó cơng
nghiệp chế biến, chế tạo luôn là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm luôn dao động trong
khoảng 13 - 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong tổng số vốn đầu tư đăng ký

(40 - 70%). Ngoài ra, các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ hay
sản xuất phân phối điện cũng khá nổi bật trong các ngành nhận được nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. [1], [2] [4], [8]

8


Bảng 3. 2. Số liệu tổng hợp về lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2017 - 2021

Năm

Số lĩnh vực
đăng ký

Ngành chế biến, chế tạo
Tổng vốn đầu tư (Tỷ

Tỷ lệ tổng vốn đầu tư

USD)

đăng ký (%)

2017

19

15,87

44,2


2018

18

16,858

46,7

2019

19

24,56

64,6

2020

19

13,6

47,7

2021

18

18,1


58,2

(Nguồn: Tổng hợp từ Cục đầu tư nước ngoài)
 Về đối tác đầu tư:
Đến nay, đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong năm
2021. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD, chiếm
34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so với cùng kỳ 2020; Hàn Quốc
đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư, tăng 25,4% so với cùng
kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm 12,5%
tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan,…[1], [2] [4], [8]
3.1.2. Hạn chế
- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn chỉ tập trung ở một số khu vực và trong
một số ngành nhất định: Các địa phương thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài vẫn chủ
yếu là các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng thuận lợi như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh thành lân cận. Các vùng núi, vùng sâu vùng xa đặc biệt như vùng núi
phía bắc, các tỉnh thành ở khu vực miền trung, lượng FDI thu hút được vẫn còn rất hạn
chế. Điều này dẫn đến một thực trạng là các thành phố lớn bị quá tải về hạ tầng, cạn

9


dần quỹ đất cho thuê, thiếu lao động, mỗi trường ô nhiễm gây ra nhiều hệ luỵ về mặt
xã hội trong khi các địa phương nhỏ lại dư thừa các nguồn lực. Bên cạnh đó các dự án
đầu tư nước ngoài cũng chỉ tập trung ở một số ngành cụ thể. Các ngành có giá trị gia
tăng cao, nhân lực dồi dào như các ngành chế biến chế tạo kinh doanh bất động sản,
sản xuất phân phối điện, khí, nước, điều hồ có số dự án và lượng vốn FDI lớn.[9]
- Các doanh nghiệp FDI chưa tạo ra được nhiều lan toả về công nghệ, kỹ thuật
và chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp trong nước: Mặc dù Việt Nam đã có nhiều

chính sách ưu đãi nhằm thu hút các dự án FDI công nghệ cao và chuyển giao công
nghệ cho Việt Nam, tuy nhiên những kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được mục
tiêu và nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam. Đầu tư FDI từ
các khu vực công nghệ nguồn của thế giới như EU và Mỹ vào Việt Nam còn rất hạn
chế. Các đối tác đầu tư lớn của Việt Nam từ khu vực châu Á, ngoại trừ Nhật Bản và
Hàn Quốc, đa số có trình độ cơng nghệ ở mức trung bình, khơng cao hơn nhiều so với
cơng nghệ sẵn có trong nước. Một số doanh nghiệp FDI từ các tập đồn cơng nghệ lớn
trên thế giới vào Việt Nam nhưng lại chủ yếu để lắp ráp, gia cơng với tỷ lệ nội địa hố
thấp, chưa tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho Việt Nam, cũng khơng có nhiều tác động lan
toả cơng nghệ cho các doanh nghiệp nội địa. [9]
- Nhiều dự án FDI ảnh hưởng tới môi trường: Trong giai đoạn đầu mở cửa cho
đầu tư nước ngồi, các chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam chủ yếu nhằm mục đích
thu hút FDI về số lượng càng nhiều càng tốt, mà ít chú trọng nhiều đến lĩnh vực, loại
hình, chất lượng cơng nghệ của các dự án FDI. Do đó, nhiều dự án FDI vào Việt Nam
để khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoặc không trực tiếp khai thác tài nguyên thiên
nhiên nhưng tiêu tốn nhiều năng lượng và tài nguyên, ảnh hưởng tới mơi trường. [9]
- Nhiều địa phương vẫn cịn dễ dãi trong việc chấp nhận khá nhiều dự án FDI
quy mô nhỏ, không mang lại hiệu quả cho địa phương về tăng trưởng kinh tế, thu ngân
sách. Một số địa phương cịn có tình trạng cấp đất q lớn cho dự án FDI mà không
căn cứ vào quy hoạch của địa phương…[9]

10


- Về đối tác đầu tư, nhược điểm lớn nhất về đối tác đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam là các quốc gia phát triển như Mỹ và các nước trong Liên minh châu Âu (EU)
chưa đạt 10% trong 234 tỷ USD vốn FDI thực hiện trong hơn 30 năm thu hút FDI. Bên
cạnh đó, chính sách ưu đãi đầu tư cũng còn nhiều bất cập, vẫn chủ yếu dựa vào ưu đãi
thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu trong khi chưa tương xứng với hiệu quả mà các
dự án FDI mang lại…[9]

3.2. Đề xuất giải pháp
Thứ nhất, để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ
những nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngồi những vấn đề liên quan đến mơi
trường đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà
đầu tư về một số khía cạnh như: Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể
chế, chính sách và luật pháp; Thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; Thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời
gian đã quy định…
Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ
cao, công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các
tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực
hiện…Bên cạnh đó, những ưu đãi truyền thống như: ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí
nguyên liệu cần được điều chỉnh theo hướng áp dụng chủ yếu đối với các địa phương
có trình độ phát triển thấp, cần thu hút dự án thâm dụng lao động.
Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả
các mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ
khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hồn thiện quy trình sản
xuất đáp ứng yêu cầu của họ. Cần yêu cầu và khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực
hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) tại Việt Nam. Những hoạt động
này sẽ tác động tích cực đến q trình chuyển giao công nghệ.

11


Thứ tư, rà soát lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu
lại hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất tồn cầu; ưu tiên
doanh nghiệp cơng nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam.
Để hỗ trợ việc chuyển giao cơng nghệ, cần có chiến lược dài hạn, tham gia của
cả doanh nghiệp và Chính phủ; Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết
nối với doanh nghiệp FDI, trong đó có cơ chế, chính sách hỗ trợ về lãi suất, tài chính,

tiếp cận các nguồn lực đầu tư để nâng cấp các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong
nước đủ khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt, cần có chương trình
phát triển cơng nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp ưu tiên theo từng thời kỳ, tránh
đầu tư dàn trải, khơng hiệu quả.
Thứ năm, kiểm sốt chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu
phát triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực
về công nghệ (cụ thể là không cấp phép hoặc không cho phép đầu tư ở các khu cơng
nghiệp có chất lượng cao, khơng áp dụng các ưu đãi về thuế...).
Một trong những điểm nghẽn quan trọng của cơng nghiệp hóa Việt Nam nói
chung và hoạt động của các dự án FDI quy mô lớn nói riêng là thiếu lực lượng lao
động lành nghề, tuy dân số đông và lực lượng lao động không nhỏ. Để đón đầu có hiệu
quả dịng FDI mới, phải tăng khả năng cung cấp lực lượng lao động đủ tiêu chuẩn.
Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn dịch chuyển dịng vốn nước ngồi và
những lợi thế về việc sớm ký kết FTA với EU. Dịch bệnh đang diễn ra nhưng đây lại
“cơ hội vàng” để Việt Nam bứt tốc thu hút vốn FDI.[10], [11]

12


KẾT LUẬN
Qua đây ta thấy rõ được thế nào là các yếu tố liên quan đến chiến lược vị trí tồn
cầu, hai phương pháp trong xác định vị trí là phương pháp đánh giá yếu tố có trọng số;
phương pháp phân tích hịa vốn để từ đó tính tốn để chọn ra vị trí phù hợp khi xây
dựng nhà máy. Đồng thời chúng ta đã tìm hiểu kỹ hơn về thực tiễn thu hút đầu tư trực
tiếp ở Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021 thấy rõ được những thành tựu và hạn chế để từ
đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam và khắc
phục những hạn chế hiện có.

13



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục đầu tư nước ngồi (2021), Tình hình thu hút đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2021, />MenuID, truy cập ngày 5/6/2022.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục đầu tư nước ngồi (2020), Tình hình thu hút đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2020, />
2605-4632-bbd8-39ee65454a06/NewsID/a590e4ad-2ba7-48d7-af1e7b613542fea3, truy cập ngày 5/6/2022.
3. Bộ môn Kinh tế học (2022), Bài giảng môn Quản trị chuỗi cung ứng, Trường Đại
học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội.
4. Cổng thông tin điện tử Bộ kế hoạch và Đầu tư (2017), Báo cáo tình hình đầu tư trực
tiếp nước ngồi năm 2017, />idTin=38656&idcm=208, truy cập ngày 5/6/2022.
5. Đinh Thùy Dung (2021), Ưu đãi thuế là gì? Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp?, Luật Dương Gia, truy cập ngày 5/6/2022.
6. Đinh Thùy Dung (2021), Tiếp cận thị trường là gì? Đặc điểm và vai trò của tổ chức
WTO, Luật Dương Gia, truy cập ngày 5/6/2022.
7. Nguyễn Thị Hương Giang (2021), Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với thu hút FDI
vào Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 27, truy cập ngày
5/6/2022.
8. VOV (2018), 35,46 tỷ USD vốn FDI vào Việt Nam năm 2018, truy cập ngày
5/6/2022.

14


9. Trung tâm WTO và Hội nhập (2021), Báo cáo nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp của
Australia tại Việt Nam – Đánh giá hiệu quả thực tế và Những giải pháp chính sách,
truy
cập ngày 5/6/2022.
10. Tổng cục thống kê (2021). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam, truy cập ngày 5/6/2022.
11. Lê Thị Thanh Trang (2021), Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
Việt Nam, Tạp chí Tài Chính, truy cập ngày
5/6/2022.

15



×