BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Nói đến vẻ của đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự chắt lọc
kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con người. Mỗi loài hoa ẩn
chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó con người có thể gửi gắm tâm hồn
mình.
Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng thức mà
còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. So với các lĩnh vực nông nghiệp
khác, nghề trồng hoa kiểng là một ngành kinh tế còn non trẻ nhưng những năm qua đã
phát triển với tốc độ mạnh mẽ nhờ giá trị thiết thực mà nó đem lại, giá trị sản lượng hoa
cây cảnh toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 66 tỷ
USD. Còn ở Việt Nam, so với năm 1995, diện tích hoa cây cảnh năm 2010 đã tăng 4,6
lần, giá trị sản lượng tăng 15,67 lần đạt 3.564 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 20
triệu USD. Hiện nay, đã có nhiều mô hình trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt 600
triệu đến trên 2 tỷ đồng (). Việc nâng cao hiệu quả
kinh tế trên đơn vị diện tích đất nhằm đảm bảo tính ổn định trong sản xuất, góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp ở
nước ta hiện nay.
Hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii) là một loại hoa đẹp, hình dáng, màu sắc phong
phú đa dạng từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…hoa có kích thước to, cánh hoa
cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người
tiêu dùng rất ưa chuộng. Hơn nữa hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa
quanh năm, tỷ lệ hoa thương phẩm cao, kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, ít tốn công,
đầu tư một lần có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối, hài hòa,
giá trị thẩm mỹ cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa tiêu thụ mạnh nhất thế
giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng được mở rộng, lượng tiêu thụ và giá
cả ngày một tăng.
Nhờ những đặc điểm ưu việt trên, hoa đồng tiền đã được thị hiếu người tiêu dùng
rất ưa chuộng và hiện đang là loại hoa có giá trị kinh tế cao. Nắm bắt được thực trạng đó
rất nhiều người làm vườn đã chuyển sang trồng hoa đồng tiền và đã mang lại lợi nhuận
nhất định. Tuy nhiên việc bố trí thí nghiệm để xác định được chế độ dinh dưỡng hợp lý
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
cho hoa đồng tiền, để cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất, cho năng suất hoa cao hiện
đang là vấn đề mà rất nhiều bà con quan tâm và là việc làm cấp bách hiện nay.
Mặt khác, TP Cần Thơ là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi tập trung nhiều
cơ quan, xí nghiệp, trường học của cả Trung ương và địa phương, đây là thị trường tiêu
thụ hoa lớn cả về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên, thực tế sản xuất hoa ở địa bàn TP
hiện nay còn mang tính chất manh mún nhỏ lẻ, trình độ canh tác lạc hậu, sản lượng hoa
thấp, chủng loại hoa đơn điệu chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Với
những lợi thế của mình TP Cần Thơ không chỉ thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, phát
triển du lịch, thương mại mà nơi đây còn ẩn chứa một tiềm năng phát triển các loại hoa
có giá trị kinh tế cao.
Để giải quyết những khó khăn trên nhằm góp phần bổ sung và xây dựng hoàn thiện
quy trình bón phân cũng như xác định được loại phân bón và liều lượng thích hợp góp
phần làm tăng năng suất, chất lượng hoa đồng tiền chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng phân NPK (16-16-8) và (20-20-15) đến sự sinh
trưởng và phát triển của hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) màu cam ĐT03” được
thực hiện nhằm:
Xác định loại phân cũng như liều lượng thích hợp cho cây hoa Đồng tiền sinh trưởng
và phát triển tốt nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng mô hình trồng trọt cho thu nhập
cao trên địa bàn TP Cần Thơ.
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ HOA ĐỒNG TIỀN (Gerbera jamesonii)
1.1.1 Nguồn gốc
Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii Bolus (còn gọi là hoa Mặt trời
hay hoa Phu Lăng), là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hoa hồng,
cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn…). Chi hoa đồng tiền Gerbera là một chi trong tổng số
loài cây cảnh của họ cúc Asteraceae, được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam
Phi năm 1697. Nơi đây, hoa đồng tiền mọc tự do ở những nơi râm mát, ở độ cao so với
mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và ở vĩ độ 260
o
Nam. Hoa được ông đưa về vườn thực vật
nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo giữa các giống đồng tiền với
nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần hai nước
này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa Đồng tiền lớn của thế giới (Theo nguồn thông
tin từ ).
Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa dạng đầu lớn
với các hoa tia hai môi nổi bật có màu vàng, da cam, trắng, hồng, hay đỏ… cụm hoa
dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên thực tế là tập hợp của hàng trăm
hoa nhỏ riêng biệt (Nguyễn Văn Hồng, 2009).
Theo Nguyễn Thị Vân (2008) Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây cảnh
trang trí trong các mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống tồn tại trong vườn chủ
yếu là lai ghép chéo giữa G.jamesonii và một loài hoa khác ở Nam Phi là G.viridifolia,
giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida.
1.1.2 Phân bố
Hoa đồng tiền được trồng ở nhiều nước trên thế giới điển hình là: Hà Lan, Mỹ, Đức,
Nhật Bản, Trung Quốc Theo thống kê năm 1996 diện tích trồng hoa của Trung Quốc
chiếm 75.000 ha, giá trị sản lượng đạt 600 triệu đôla Mỹ. Trong khi đó tại Hà Lan trồng
8017 ha giá trị sản lượng 3 tỷ 590 triệu đôla Mỹ gấp 56 lần Trung Quốc. Đạt doanh thu
khủng như thế là do Hà Lan đã áp dụng rộng rãi nhu cầu công nghiệp hoá tự động hoá
và trên 80% hoa được trồng trong môi trường không cần đất ().
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được du nhập vào nước ta từ những năm 1940 và đến
nay đã phát triển ra nhiều tỉnh thành trong cả nước…trồng tập trung và chủ yếu ở các
vùng trồng hoa truyền thống như là: Ngọc Hà, Sa Pa, Đà Lạt…Hiện nay, diện tích hoa
đồng tiền chiếm tới 8% trong cơ cấu chủng loại sản xuất hoa cả nước và không ngừng
được mở rộng. Tuy nhiên, các giống hoa trong sản xuất được người trồng nhập về từ
nhiều nguồn khác nhau không qua khảo nghiệm đánh giá một cách hệ thống cho nên
năng suất, phẩm chất hoa chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng (Hoàng Văn
Nam, 2011).
1.1.3 Phân loại
Tên gọi Gerbera được đặt theo tên nhà tự nhiên học người Đức Traugott Gerber
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng): Eudicots
(không phân hạng): Asterids
Nghành (Divisio): Magnoliophyta
Lớp (Class): Magnoliosida (lớp 2 lá mầm)
Bộ (ordo): Asterales
Họ (familia): Asteraceae (họ cúc)
Phân họ (subfamilia): Mutisioideae
Tông (tribus): Mutisieae
Chi (genus): Gerbera ()
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.2.1 Rễ
Thuộc dạng rễ chùm, hình ống, phát triển khoẻ, ăn ngang và nổi một phần trên mặt
đất, rễ thường vươn dài tương ứng với diện tích lá toả ra (Nguyễn Văn Hồng, 2009).
1.2.2 Thân
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Theo nguồn thông tin từ Sở NN & PTNN Lâm Đồng: Cây hoa Đồng tiền thuộc loại
thân thảo. Thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh, có chiều cao từ 45 – 63cm, lá
và hoa phát triển từ thân.
1.2.3 Lá
Lá dài khoảng 15-25cm, rộng 5-8cm, xẻ thuỳ nông hoặc sâu (tuỳ thuộc từng loại
giống), mặt dưới lá được bao phủ lớp lông mịn, có khoảng 10 lá trên một cây. Lá mọc
chếch so với mặt đất một góc 15 – 45
o
. Lá có hình lông chim, mặt lưng lá có lớp lông
nhung (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.2.4 Hoa
Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là loại hoa tự đơn
hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn mọc ở phía ngoài xếp thành một vòng hoặc vài
vòng nhỏ, do sự thay đổi hình thái và màu sắc nên được gọi là mắt hoa hoặc tâm hoa rất
được chú trọng. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lưỡi nở trước, hoa hình ống nở theo
thứ tự từ ngoài vào trong, theo từng vòng một (Hà Tiểu Đệ và ctv, 2000).
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm, hoa đẹp, có rất nhiều hoa.
Cây hoa có thể trồng ở vườn, ngoài ruộng, trong chậu, sử dụng để cắm lọ hoa, cắm
châm trên bát, đĩa… Hoa đồng tiền được chia ra các nhóm sau:
- Hoa kép: cánh hoa gồm nhiều tầng, cánh dày, bông to, đường kính có thể đạt tới
12-15cm, hoa tụ lại thành bông nằm ở đầu trục chính, cuống hoa dài từ 20-60cm (tùy
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
5
Hình 1.1 Hoa đồng tiền (Gerbera jamesonill) màu cam ĐT.03
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
theo giống và điều kiện trồng trọt), hoa bền, màu sắc phong phú vì vậy hoa đồng tiền
kép được ưa chuộng hơn cả. Điển hình là các chủng loại: kép đỏ, kép trắng, kép tím,
kép hồng, kép vàng gạch, kép vàng
- Hoa đơn: cánh hoa có một tầng hoặc 2 tầng xếp xen kẽ, mỏng và yếu, yếu hơn so
với hoa kép. Điển hình là các loại đơn: đơn trắng, đơn đỏ, đơn tím, đơn hồng, đơn nhựa
(màu xám sẫm, nâu như màu nhựa).
- Hoa đơn nhị kép: bên ngoài cùng, vành cánh hoa đơn, bên trong cánh kép dày đặc,
thông thường màu trắng, trong lớp kép màu cánh sen (Nguyễn Thị Vân, 2008).
1.2.5 Quả và hạt
Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ, trọng lượng
một gam hạt có khoảng 280 - 300 hạt (Đặng Lâm Trúc, 2009).
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA HOA ĐỒNG TIỀN (Gerbera jamesonii)
1.3.1 Nhà che
Đồng tiền không chịu được mưa nhiều, sương muối và cường độ ánh sáng cao do
vậy khi trồng cần phải làm nhà che để tránh mưa, sương muối và hạn chế ánh sáng trực
xạ. Nhà che phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật: chiều cao mái 2,5 - 4,0m, kết cấu mái
hở, lợp bằng tấm nhựa hoặc màng nilon màu trắng, chắn lưới xung quanh chống côn
trùng, có hệ thống che nắng bằng lưới cản quang, xung quanh phải có rãnh để thoát
nước ().
1.3.2 Độ thông gió
Mùa Hè trồng đồng tiền trong nhà che cần thông gió bằng cách hạ lưới xung quanh
để hạ thấp nhiệt độ, tránh nhiệt độ cao cây sẽ trở về trạng thái ngủ nghỉ. Về mùa Đông
tùy điều kiện thời tiết mà đóng cửa giảm bớt sâu bệnh, nâng cao nhiệt độ, nồng độ CO
2
không những có lợi cho quang hợp mà làm cho màu sắc hoa tươi hơn
().
1.3.3 Giá thể trồng hoa đồng tiền
1.3.3.1 Tro trấu
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Trong vỏ tro trấu, bên cạnh thành phần chính là cellulose và lignin thì nó còn chứa
một lượng đáng kể các oxit kim loại. Thành phần của các oxit chỉ chiếm khoảng 9,92%,
trong khi đó một lượng lớn chất hữu cơ chiếm đến 90,08%. Trong thành phần các oxit
kim loại thì SiO
2
chiếm 99,17% về khối lượng. Nhờ vào các thành phần trên mà tro trấu
có nhiều ưu điểm nhất định: có thể dùng làm phân bón rất tốt, dùng làm giá thể cho cây
trồng, khi phối trộn giá thể tro trấu vào đất sẽ tạo được độ thông thoáng trong đất, làm
cho đất tơi xốp, giúp thoát nước tốt, thoáng khí chính vì thế làm tăng khả năng tiếp xúc
giữa diện tích đất, giá thể và rễ cây, giúp rễ cây ăn sâu và lan nhanh trên tầng đất mặt
một cách dễ dàng (Ngô Bảo Khuyên, 2011).
1.3.3.2 Mụn dừa
Theo Nguyễn Ngọc Cao Thư, (2010) mụn dừa có nhiều ưu điểm: Tơi xốp, thoáng
khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao, không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi
cho đất, không có kim loại nặng, có thể dùng để sản xuất phân hữu cơ sinh hóa và là
nguyên liệu thể không thiếu trong việc trồng hoa đồng tiền. Tuy nhiên nó cũng không ít
những khuyết điểm cần khắc phục: là dễ mọc rêu, dễ mục nên phải phun thuốc ngừa sâu
bệnh hay thuốc trừ nấm thường xuyên.
Một trong những thuộc tính của mụn dừa là tính năng giữ ẩm, không giống với than
bùn khi điều kiện khô hạn thì khó khôi phục lại ẩm độ. Mụn dừa có tính ưa nước ngay
cả khi không khí khô hạn, đặc điểm này ảnh hưởng đến việc sử dụng nước và phân bón
một cách có hiệu quả. Đồng thời tính ưa nước của mụn dừa cũng ảnh hưởng đến chất
lượng và phẩm chất của cây (Nguyễn Thanh Tùng, 2011).
Việc bổ sung mụn dừa vào môi trường còn góp phần giúp cho sự phát triển của cây
con. Ta có thể sử dụng mụn dừa phối trộn chung với đất thịt và tro trấu, nhưng phải qua
xử lí bằng cách ngâm nước và xả cho hết độ mặn và giảm nồng độ của các độc tố, sẽ
không ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ sau này (Đỗ Lãng, 2004).
1.3.4 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự sinh trưởng,
phát triển, nở hoa và chất lượng hoa đồng tiền. Đa số các giống đồng tiền được trồng
hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dao động từ 15 – 25
O
C, tuy nhiên một số
giống chịu nhiệt độ cao hơn 30 – 40
O
C nếu nhiệt độ < 12
O
C hoặc >35
O
C cây sẽ phát
triển kém, màu sắc hoa nhợt nhạt, dẫn đến chất lượng hoa xấu (Ngô Hoài Nam, 2011).
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1.3.5. Ẩm độ
Đồng tiền là cây trồng cạn không chịu được úng nhưng đồng thời có sinh khối lớn,
bộ lá to, tiêu hao nhiều nước, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ 60 - 70%, ẩm độ
không khí từ 55 - 65% thuận lợi cho Đồng tiền sinh trưởng và phát triển. Trồng đồng
tiền nhất thiết phải có mái che trong vụ hè vì mưa to sẽ gây hỏng cây và độ ẩm cao dễ
phát sinh các loại bệnh đặc biệt vào thời gian thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh
nước đọng trên các vết cắt, gây thối hoa và sâu bệnh phát triển (Đặng Lâm Trúc, 2009).
1.3.6 Ánh sáng
Đồng tiền là cây phản ứng mạnh với cường độ ánh sáng (Điền Viên 1994). Ánh sáng
là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. Ánh sáng cung cấp năng lượng
cho phản ứng quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, chính nhờ phản ứng quang hợp,
cây hoa tạo ra hợp chất Carbohydrat (C
6
H
12
O
6
) cho quá trình sinh trưởng. Quang hợp
phụ thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng
ánh sáng. Song khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì cường độ quang hợp
bắt đầu giảm, nắm bắt được đặc điểm trên, trong trồng trọt người ta có thể trồng
đồng tiền vào mùa nằng nóng bằng cách che lưới đen để giảm bớt cường độ ánh
sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng, phát triển tốt phục vụ mục đích thương mại (Mai
Thu Hương 2006).
1.3.7. Đất
Đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, thích hợp với đất tơi xốp, màu mỡ, nhiều
mùn, thoáng khí, độ pH từ 6 - 6,5 phù hợp với đất thịt pha cát. Đất trồng cần thoát nước
tốt, mực nước ngầm thấp và ổn định, hết sức tránh trồng đồng tiền ở những nơi đất
trũng (Đặng Văn Đông và ctv, 2003).
1.3.8. Nước tưới
Quá trình sinh trưởng của thực vật đặc biệt nhạy cảm với sự thiếu nước. Giảm hàm
lượng nước cung cấp, tất yếu sẽ làm giảm lượng nước trong cây và điều đó lại gây ức
chế quá trình sinh trưởng. Sự phân bào và đặc biệt pha sinh trưởng kéo dài bị ngừng trệ.
Các quá trình sinh lí khác nhau cần có độ no nước cũng khác nhau. Quá trình sinh
trưởng đòi hỏi có độ no nước lớn nhất. Tế bào chỉ có thể sinh trưởng được trong trường
hợp nếu độ no nước không thấp hơn 95%. Để duy trì độ no nước ở các điểm sinh trưởng
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
của các cơ quan trên mặt đất của cây phải được các lớp lá có lớp cutin dày bảo vệ. Điểm
sinh trưởng của rễ không có sự bảo vệ tương tự vì vậy đòi hỏi độ ẩm đất cao để sinh
trưởng (Mai Thu Hương, 2006).
Theo Đặng Văn Đông và ctv (2000) và Phạm Thị Lịnh (2011): Đối với đồng tiền
không nên tưới phun mạnh lên khắp mặt đất vì vi sinh vật hại bắn lên cây, gây hại cho
cây. Nên lắp hệ thống tưới nhỏ giọt vào từng gốc cây hoặc tưới rãnh cho ngấm lên trên.
Nếu không có các điều kiện đó thì tưới nhẹ vào giữa hai hàng cây tránh làm đất bắn lên
lá. Đồng tiền không ưa ẩm quá, chúng dễ bị ngập úng vì vậy 2-3 ngày tưới một lần tuỳ
theo điều kiện thời tiết .
1.3.9 Phân bón
Theo Phạm Thị Mai Chinh (2005) và Nguyễn Thị Vân (2008): Các loại phân hữu
cơ: phân bắc, phân chuồng, phân vi sinh, phân vô cơ: đạm (N), lân (P), kali (K) và phân
vi lượng: Cu, Fe, Zn, B, Co…có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng của hoa đồng tiền.
- Phân vô cơ:
N: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây: Thiếu N cây sinh
trưởng kém, phát dục nhanh, cây nhỏ, ra hoa nhanh, chất lượng hoa kém, lá bị vàng,
cuống hoa nhỏ, cây có thể ngừng sinh trưởng, dễ bị đen và khô chết. Thừa N cây sinh
trưởng thân lá mạnh nhưng mềm, yếu, dễ bị ngã, ra hoa muộn cũng có thể không ra hoa,
mất cân đối giữa thân lá và hoa, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển.
P: Tất cả các bộ phận của cây hoa đồng tiền đều cần lân: Thiếu lân lá già, lá xanh
tím, màu tím từ mép lá lan dần vào phía trong mặt lá, hoa nhỏ, cuống hoa ngắn, ít hoa,
chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt, khả năng chống chịu kém. Hoa đồng tiền cần lân nhiều
vào thời kỳ hình thành nụ và hoa. Do lân phân giải chậm nên chủ yếu dùng để bón lót ¾
còn ¼ dùng bón thúc cùng N, K. Tuỳ theo từng loại đất mà sử dụng các loại phân khác
nhau, đất trung tính nhiều mùn dùng super lân, đất chua sử dụng phân lân nung chảy,
đất chua mặn dùng Apatit.
K: Có rất nhiều trong cây đồng tiền non, trước lúc ra hoa. Đồng tiền cần kali vào
thời kỳ kết nụ và nở hoa. Nếu thiếu kali đầu chóp lá già vàng và chết khô, sau đó cả
phần thịt lá giữa các gân lá cũng như vậy, lúc đầu xuất hiện các đốm bị "luộc", cuống
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
hoa mềm ra không đứng lên được, màu sắc hoa nhợt nhạt, cánh mềm, hoa chóng tàn.
Kali cũng giúp cho cây tăng cường tính chịu rét, chịu hạn, chịu sâu bệnh. Có thể sử
dụng kali ở các dạng khác nhau (chú ý nếu dùng sulfat kali phải bón thêm vôi bột để
khắc phục đất chua).
Ca: Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn
lá non và đỉnh sinh trưởng bị chết khô nhưng lá già vẫn duy trì được trạng thái bình
thường; thiếu canxi cuống hoa mềm không đứng lên được. Canxi giúp cho cây tăng khả
năng chịu nhiệt, hạn chế được tác dụng độc của các axit hữu cơ. Ngoài ra canxi còn có
tác dụng giảm chua.
- Phân hữu cơ: Chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây hoa đồng
tiền cần, nó tạo sự cân đối về dinh dưỡng cho cây, đồng thời cải tạo đất (tăng độ mùn và
độ tơi xốp). Phân hữu cơ thường được bón lót (phân phải được ủ hoai mục).
- Các nguyên tố vi lượng: Rất cần cho đồng tiền. Triệu chứng thiếu vi lượng:
+ Thiếu Mg: Lá giòn, cong queo, có khi chuyển sang màu đỏ; lá ra ít, cuống lá dài,
nhỏ, gân lá non cứng và gồ ghề lên. Sự hình thành hoa bị ức chế, hoa nhỏ.
+ Thiếu Fe: Phiến lá vàng nhạt, gân lá trắng, cây ngừng sinh trưởng.
+ Thiếu Cu: Lá non cong, cây bắt đầu khô từ đỉnh ngọn, sau đó cả cây bị chết.
1.3.9.1 Phân qua rễ
Các loại phân bón qua rễ đều gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây hoa đồng tiền.
* Phân NPK 16-16-8
Đóng vai trò qua trọng trong việc điều hòa dinh dưỡng cây trồng, giúp cây phát triển
tốt, tăng khả năng sinh trưởng, phát triển của cây, chống chịu sâu bệnh, tăng năng suất,
chất lượng nông sản, tăng lợi nhuận, duy trì và cải thiện độ phì nhiêu của đất
().
* Phân NPK 20-20-15
Giảm thất thoát phân bón, giảm lượng bón, tăng hiệu quả kinh tế, cây trồng sinh
trưởng phát triển mạnh, tăng đề kháng sâu bệnh, tăng năng suất, chất lượng nông sản và
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
độ phì đất, giảm ô nhiễm nguồn đất và nước, bảo vệ môi trường sinh thái
(www.phanbonmyviet.com.vn).
1.3.9.2 Phân bón lá
Cũng như bón qua rễ, phân bón lá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây.
* Phân NPK 30-10-10
Giúp tăng sức sống của cây, giúp cây đâm chồi, đẻ nhiều nhánh, nhánh khỏe, ra lá
tốt, bộ lá cây xanh và quang hợp mạnh, tăng cường sức đề kháng cho cây, chống hạn,
bệnh, sự khủng hoảng lúc cây sinh sản và sau khi thu hoạch (Cty CP Nông dược Đại
Nông, 2010).
* Phân NPK 20-20-20
Giúp cây phát triển mạnh trong suốt quá trình sinh trưởng, gia tăng sức đề kháng,
chống chịu với sâu bệnh, giúp hoa trổ đều, chống lại sự rụng hoa, tăng năng suất và
phẩm chất cây trồng (Ngô Bảo Khuyên, 2011).
1.3.10 Sâu bệnh hại và cách phòng trừ
Sâu bệnh là một trong những yếu tố gây hại quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình sinh trưởng cũng như sự phát triển của cây hoa đồng tiền. Sâu hại hoa đồng tiền
chủ yếu bao gồm bọ phấn trắng, rệp nhảy, nhện chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ, song đối tượng
nghiêm trọng nhất là nhện chân tơ (Đặng Văn Đông và ctv, 2003).
* Sâu hại
Nhện chân tơ
Theo Nguyễn Thị Kim Lý (2005) và Phạm Thanh Phong (2008): Bệnh thường xuất
hiện ở lá nõn, mặt dưới lá non và nụ non, chúng chích hút dịch nhựa của lá và nụ. Lá bị
hại cong ngược lên, có nhiều nốt phồng, có bóng dầu, lá dòn cứng. Nụ bị hại cánh hoa
nhạt màu, phần lớn không nở được, nếu có nở được thì cánh hoa cũng bị xám, co ngắn
lại và có rất nhiều đốm trắng nhỏ màu tối. Điều kiện thích hợp cho sự sinh sản của nhện
chân tơ là nhiệt độ 25-30
o
C và ẩm độ không khí thấp (tháng 4-5 và tháng 9-10). Phòng
trừ bằng cách sử dụng các loại thuốc để phòng trừ như: Polytrin P440EC (15-20ml/bình
8lít), Pegasus 500 EC (5-10ml/bình 8lít), Kelthane 18,5EC (10-15ml/bình 8 lít).
Bọ trĩ (Stenchactothrips bifomis Bagnall)
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Sâu non và trưởng thành chích hút hoa. Cánh hoa bị hại có chấm trắng, cong lại.
Con trưởng thành có chiều dài 1mm, con cái màu nâu, con đực màu trắng vàng, có viền,
cánh trước và cánh sau xếp thành hàng, con non không có cánh. Bọ trĩ phát triển quanh
năm, vòng đời 33-65 ngày, có nhiều lứa khác nhau, thích điều kiện khô hạn và nhiệt độ
trên 23
o
C, có thể phun phòng trừ bằng thuốc Bassa 50EC (15-20ml/bình 8 lít),
Suprathion 40EC (15-20ml/bình 8 lít) (Đặng Văn Đông và ctv, 2003).
* Bệnh hại
Nguồn bệnh là mối nguy hại lớn nhất với tất cả các loại cây trồng trong đó có cây
hoa đồng tiền, nguồn bệnh chủ yếu do nấm gây ra các bệnh như: mốc tro, bệnh khuẩn
hạch, bệnh thối gốc, trong đó thối gốc là loại bệnh chủ yếu.
Bệnh thối gốc (Fusarium sp)
Thời kỳ đầu triệu chứng biểu hiện là lá cong cuộn lại, héo vàng, sau đó biến thành
màu đỏ tím, lá khô và chết. Gốc cổ rễ bị thối có màu nâu, vỏ long ra khi nhổ cây rễ
trong đất long ra. Nguồn lây bệnh là một loại nấm hình lưỡi liềm, cây sau khi nhiễm
bệnh thường khoảng sau 10-15 ngày thì chết. Nhiệt độ thấp và thời kỳ cây con bị bệnh
nhẹ, khi cây ra nụ bệnh thường phát sinh rất mạnh. Bệnh này khi đã phát sinh thành
dịch thì rất khó chữa nên chủ yếu phòng là chính, cách phòng bệnh như sau:
- Tiêu độc đất bằng Formol công nghiệp 37% làm loãng 30 lần, phun vào đất rồi
dùng nilon phủ đất 10-15 ngày, sau đó xới đất cho thuốc bốc hơi lên hết rồi trồng cây.
- Vệ sinh thường xuyên.
- Trong quá trình sinh trưởng của cây định kỳ rắc bột lưu huỳnh vào đất. Sử dụng
một số loại thuốc hóa học trừ bệnh: Benlate C (15-20g/bình 8lít), Validamycin 50SC
(10-20ml/bình 8lít phun 2 bình/ sào bắc bộ) (Đặng Văn Đông và ctv, 2003).
Bệnh đốm lá (Cercospora sp)
Vết bệnh ban đầu là những hình tròn nhỏ hoặc bất định, màu nâu nhạt, nâu đen, nằm
rải rác ở phiến lá dọc gân lá, ở mép lá. Bệnh lan từ lá dưới lên lá trên, hại cả cuống hoa
và cánh hoa, làm hoa gãy gục dẫn đến héo. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau:
Anvil 5SC 10-15 ml/bình 8 lít; Topsin M70 NP 8-10 g/bình 8 lít, Vimonyl 72 BTN 25-
30g/bình 8 lít (Phạm Thanh Phong, 2006).
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Bệnh phấn trắng (Didium geberathium)
Vết bệnh dạng bột phấn màu xám trắng, mặt dưới lá mô vết bệnh chuyển màu vàng
nhạt, bệnh hại lá là chủ yếu ngoài ra còn hại trên thân, cành hoa làm hoa lá nhanh tàn,
thối nụ, hoa nhỏ, xấu. Dùng các loại thuốc sau: Ridomil 500SC 5-8 ml/bình 8 lít; Score
250ND 10-15 ml/bình 8 lít (Đặng Văn Đông và ctv, 2003).
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1 PHƯƠNG TIỆN
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
13
Hình 1.2 Bệnh đốm lá trên hoa đồng tiền (Gerbera jamesonill) màu cam ĐT.03
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
2.1.1 Thời gian thực hiện
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 17/2/2012 – 30/6/2012
2.1.2 Địa điểm thực hiện
Thí nghiệm được thực hiện tại Nhà lưới Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần
Thơ. Số 09, CMT8. Phường An Hòa. Quận Ninh Kiều. TP Cần Thơ.
2.1.3 Phương tiện thí nghiệm
Giống: Cây hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii) màu cam ĐT.03 được mua từ Bộ
môn Hoa và Cây cảnh, Viện Nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam.
Giá thể: Mụn dừa, tro trấu, đất thịt tỉ lệ: 1:1:1.
Phân vô cơ:
- Bón qua rễ:
+ NPK 16-16-8: Gồm: N: 16%, P
2
O
5
: 16%, K
2
O: 8%, S: 13%, SiO
2
, CaO, MgO, Cu,
Zn, Fe: 0,7%.
+ NPK 20-20-15: Gồm: N: 20%, P
2
O
5
: 20%, K
2
O: 15%, CaO: 0,03%, MgO: 0,02%,
và các nguyên tố vi lượng khác: Cu, Zn, Fe, Mn, Bo, Mo, Co…
- Phun qua lá:
+ NPK 30-10-10: Gồm: N: 30%, P
2
O
5
: 10%. K
2
O: 10%, Ca: 0,05%, Mg: 0,1%, S:
0,2%, B: 0,02%, Fe: 0,1%, Zn: 0,05%, Cu: 0,05%.
+ NPK 20-20-20: Gồm: N: 20%, P
2
O
5
: 20%, K
2
O: 20%, Fe: 0,1%, Cu: 0,05%; Mn:
0,05%, Zn: 0,05%, Mo: 0,0005%.
Thuốc bảo vệ thực vật:
- Topsin M75WP (8-10g/bình 10 lít), COC 85WP (8-10g/bình 10 lít)… dùng xử lí
nấm trên giá thể trước khi trồng cây.
- Thuốc diệt nhện khi cần thiết: Sulfamite 15EC (8-10g/bình 8 lít), Shertin 1,8EC (4-
6ml/bình 8-10 lít).
Chậu nhựa: Có kích thước: 18 x 22 cm.
Cân Roberval 200g: dùng cân thuốc, hóa chất.
Bình phun 1,75l: phun nước, phun phân.
Thước thẳng (cm): dùng đo đường kính lá: chiều dài cuống lá, phiến lá, dài phát hoa,
đường kính hoa…).
Sổ tay, viết lông dầu, viết pic, máy tính: Dùng để ghi nhận kết quả.
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT),
mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 3 cây.
I
1
III
2
IV
3
II
1
II
2
III
3
I
2
IV
1
I
3
IV
2
II
3
III
1
Trong đó: I, II, III, IV: Số NT
1, 2, 3: Số lần lặp lại/NT
Các nghiệm thức bao gồm:
Nghiệm thức 1 (NT1): bón 0,5g NPK 16-16-8/chậu.
Nghiệm thức 2 (NT2): bón 1g NPK 16-16-8/chậu.
Nghiệm thức 3 (NT3): bón 0,5g NPK 20-20-15/chậu.
Nghiệm thức 4 (NT4): bón 1g NPK 20-20-15/chậu.
2.2.2 Thực hiện thí nghiệm
2.2.2.1 Giống
Cây con hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii) màu cam ĐT.03 đã ra mô và mua về từ
Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam, sau đó cho vào chậu
để cây ổn định một tuần lễ.
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
15
Hình 2.1 Sơ đồ thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
2.2.2.2 Giá thể
Giá thể trồng cây bao gồm: Mụn dừa, tro trấu và đất thịt tỉ lệ 1:1:1. Đối với mụn dừa
và tro trấu cần phải được xử lí bằng cách ngâm và xả nước liên tục trong 15 ngày để
giảm bớt độ mặn, chát và nồng độ của các độc tố. Sau đó trộn các thành phần giá thể
này lại với nhau. Ngoài ra, để tiêu diệt nấm tấn công gây hại, dùng Topsin M75WP
1g/lít H
2
O để xử lí giá thể.
2.2.2.3 Tiến hành trồng hoa
Sau khi giá thể đã được xử lí hoàn tất, cho chúng vào chậu nhựa có kích thước
18x22cm, cho cây vào giữa chậu, phủ đầy giá thể quanh gốc. Khoảng cách trồng 35 x
30 cm, tương ứng mật độ 60.000 cây/ha (Nguyễn Thị Vân, 2008). Trồng đồng tiền phải
trồng nổi, cổ rễ cao bằng so với mặt đất, nếu trồng sâu cây phát triển chậm, hay bị thối
thân. Trồng xong tưới đẫm nước, nếu cây bị ngả tiến hành dựng lại và bổ sung đất vào
gốc cây sau đó để cây ổn định 2 ngày mới tưới nước.
2.2.2.4 Chăm sóc
* Tưới nước
Tưới phun nhẹ nhàng tránh làm ngã cây, rách lá, không để đất và vi sinh vật hại bắn
lên gây hại cho cây. Hoa đồng tiền không ưa ẩm quá vì vậy 2-3 ngày tưới 1 lần tùy theo
điều kiện thời tiết. Nếu điều kiện khí hậu khô hạn, nắng gắt, kèm theo nhiệt độ cao cần
tưới nước cho cây 2 lần/ngày: sáng 7-8 giờ và chiều 14-15 giờ.
* Bón phân
Hoa đồng tiền rất mẫn cảm với phân bón, bón phân càng đầy đủ hoa càng đẹp, màu
sắc đậm, lâu tàn. Tuy nhiên cần bón cân đối N:P:K theo tỷ lệ: 1:2:2. Nếu bón nhiều
đạm, cành hoa mềm yếu, khi cắt cắm vào lọ hoa dễ bị gục xuống. Định kỳ 30 ngày bón
1 lần, ngoài việc bón phân qua rễ NPK (16-16-8) và NPK (20-20-15), phun thêm phân
bón lá. Các loại phân bón lá có tác dụng kích thích cho cây phát triển tốt: NPK (30-10-
10) và NPK (20-20-20).
Bảng 2.1 Liều lượng phân bón cho cây hoa đồng tiền
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
16
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
* Tỉa lá, tỉa nụ
Để đảm bảo cho nụ phát dục bình thường và ra hoa cần phải có 5 lá công năng cung
cấp chất dinh dưỡng. Để cây sinh trưởng tốt thường xuyên ngắt bỏ lá già úa, lá sâu,
bệnh. Tỉa lá để cây đủ thông thoáng, đủ ánh sáng, giảm sâu bệnh.
Hoa quá nhiều cây không đủ dinh dưỡng nuôi hoa nên hoa nhỏ, cuống ngắn, số hoa
bị dị dạng nhiều, tỷ lệ hoa thương phẩm ít. Do vậy khi thấy số nụ nhiều quá nên tỉa bớt.
* Phòng trừ sâu bệnh
Trên cây hoa đồng tiền thường xuất hiện một số sâu bệnh hại: sâu đất cắn phá lúc
cây còn nhỏ; sâu xanh cắn phá thân, lá, hoa, rầy, rệp, nhện…bám chích hút lá, hoa, bệnh
sương mai, bệnh đốm lá, bệnh chết rũ…để phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên vệ sinh
dọn sạch cỏ dại xung quanh, thu gom lá già, lá bị sâu bệnh, bón phân đầy đủ, cân đối N,
P, K. Vào mùa mưa tăng cường bón kali. Định kì 10 ngày/lần phun thuốc ngừa bệnh cho
cây.
* Thu hoạch
Sau khi trồng 50-60 ngày là có thể thu hoạch (). Thời
gian thu hái hoa có ảnh hưởng rất lớn tới độ bền của hoa, thời điểm thu hái tốt nhất là
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
Nghiệm thức Phân bón Liều lượng Lần bón phân
NT1 NPK 16-16-8 0,5g/chậu 30 ngày/lần
NT2 NPK 16-16-8 1g/chậu 30 ngày/lần
NT3 NPK 20-20-15 0,5g/chậu 30 ngày/lần
NT4 NPK 20-20-15 1g/chậu 30 ngày/lần
Phun qua lá loại
1
NPK 30-10-10 1g/lít H
2
O 5 ngày/lần
Phun qua lá loại
2
NPK 20-20-20 1g/lít H
2
O 5 ngày/lần
17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
lúc sáng sớm hoặc chiều mát, thu hái nhẹ nhàng.Với hoa đồng tiền 1 tuần thu hoạch 1
lần, ngày trước khi thu hoạch tưới đẫm nước cho cây.
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
2.2.3.1 Các chỉ tiêu theo dõi
* Tỷ lệ sống (%):
Đếm số cây còn sống trên tổng số cây quan sát sau đó rồi qui ra tỷ lệ phần trăm. Tỷ
lệ sống được tính theo công thức:
Số cây còn sống
Tỷ lệ sống (%) =
∑ Cây quan sát
* Số lá (lá):
Đếm tất cả các lá trên cây. Lá được tính phải nhìn thấy rõ, đầy đủ các bộ phận của
lá, dài 1cm trở lên.
* Chiều dài cuống lá (cm):
Dùng thước thẳng đo 3 lá cố định trên cây, đo từ vị trí gốc lá mọc ra đến đầu cuống
lá và sau đó đọc trị số.
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
* Chiều dài phiến lá (cm):
Dùng thước đo từ vị trí gốc đầu cuống lá đến chót lá và đọc trị số.
* Chiều rộng lá (cm):
Đặt thước lên bề mặt lá đo từ trái sang phải chổ thiết diện lá lớn nhất.
* Tỷ lệ phần trăm ra hoa (%):
Đếm số cây ra hoa trên tổng số cây quan sát sau đó qui ra tỷ lệ phần trăm.
* Thời điểm ra hoa (ngày):
Ghi nhận sau bao nhiêu ngày xử lí phân nghiệm thức nào nở hoa sớm nhất
* Ngày hoa tàn (ngày):
Ghi nhận sau bao nhiêu ngày xử lí phân nghiệm thức nào hoa tàn muộn nhất
* Chiều dài cuống hoa (cm):
Đo từ vị trí gốc mà phát hoa mọc ra đến đầu cuống hoa và sau đó đọc trị số.
* Đường kính hoa (cm):
Dùng thước thẳng đặt thước lên hoa từ trái sang phải. Đo đường kính của từng hoa
trên mỗi chậu rồi đọc trị số.
2.2.3.2 Thời gian lấy chỉ tiêu
Định kỳ 15 ngày/lần theo dõi ghi nhận lại các chỉ tiêu.
2.2.3.3 Xử lí số liệu
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
19
Hình 2.3 Chiều dài cuống lá hoa đồng tiền sau 30 ngày theo dõi
Hình 2.4 Chiều dài cuống hoa đồng tiền sau 21 ngày nở hoa
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Số liệu được thu thập và xử lí bằng chương trình MSTAT-C. Phân tích phương sai
(ANOVA) để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 1% và 5%.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
TP Cần Thơ trong vùng thuộc ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm
có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, mùa khô từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ
trung bình từ 26-27
o
C, lượng mưa phổ biến trong tháng từ 220-420 mm Mùa mưa từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình các tháng từ 26-28
o
C. Có số giờ
nắng cao nhất trong năm vào các tháng 2, 3. Giờ nắng trung bình trong các tháng này từ
233,2-262,5 giờ. Thuận lợi cho việc thu hoạch và bảo quản hoa màu.
Thời tiết khí hậu là yếu tố rất quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng của
cây trồng nông nghiệp nói chung và cây hoa đồng tiền nói riêng. Chính vì lý do đó
chúng tôi tiến hành theo dõi đặc điểm thời tiết, khí hậu của TP Cần Thơ được trình bày
ở bảng sau:
Bảng 3.1:
Diễn biến thời tiết, khí hậu năm
2011-2012
tại Thành phố Cần Thơ
Tháng
Nhiệt độ
t
TB
(
o
C)
Nhiệt độ
cao nhất
T
max
(
o
C)
Nhiệt độ
Thấp
nhất
T
min
(
o
C)
Ẩm độ
U (%)
Lượng
mưa
X (mm)
Tổng số
giờ nắng
(h)
2
3
4
5
6
27,0
28,1
28,6
28,0
27,9
33,4
34,3
35,6
34,6
33,7
21,5
21,3
22,0
22,7
22,7
77
77
79
84
83
8,6
141,6
111,5
71,6
136,5
233,2
262,5
253,4
224,6
221,3
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Thành phố Cần Thơ, 2012
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng, phát
triển, nở hoa và chất lượng của hoa đồng tiền. Nhiệt độ nằm trong khoảng thích
hợp không những tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao mà
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
còn góp phần làm cho màu sắc hoa đẹp, nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng,
phát triển của cây hoa từ 15-25
o
C. Qua bảng 3.1 ta thấy các tháng trồng hoa từ tháng
2 đến tháng 6, nhiệt độ nằm trong khoảng 21,3-35,6
o
C nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tối
thích, chúng tôi tiến hành di dời những NT đặt dưới tán cây trong nhà lưới để giảm
nhiệt, cũng như bổ xung lượng nước tưới thường xuyên đảm bảo cho cây sinh trưởng
trong điều kiện tốt nhất.
Ẩm độ: là yếu tố quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa đồng
tiên. Ẩm độ của các tháng khảo sát dao động từ 77-84%, ẩm độ không khí quá cao
làm phát sinh nhiều bệnh đặc biệt là bệnh thối gốc, bệnh đốm lá phát sinh, phát triển
mạnh ở thời điểm này.
Lượng mưa, giữa các tháng không đều, cụ thể tháng 2 lượng mưa ít không đủ
đáp ứng nhu cầu của cây vì vậy để cây hoa sinh trưởng, phát triển tốt tiến hành tưới
nước cho cây 2 l ầ n / n g à y nên cây vẫn sinh trưởng, phát triển bình thường,
nhưng đến tháng 3, 4, 5, 6 lượng mưa cao làm phát sinh phát triển nhiều sâu bệnh
hại.
Ánh sáng rất cần thiết cho quá trình quang hợp của cây. Tuy nhiên cây đồng tiền
không ưa ánh sáng trực xạ nên về mùa hè tháng 3, tháng 4 khi cường độ ánh sáng
cao chúng tôi tiến hành di dời vào nhà lưới Bộ môn để giảm bớt cường độ chiếu sáng
tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao.
Trong giai đoạn khảo sát liều lượng NPK 16-16-8 và NPK 20-20-15 trên đối
tượng đồng tiền (Gerbera jamesonill) màu cam ĐT.03 từ 15-90 ngày sau khi theo dõi
chúng tôi thu được kết quả như sau:
Tỷ lệ sống của hoa đồng tiền đạt 100% ở NT2 (NPK 16-16-8 với 1g/chậu) và
NT4 (NPK 20-20-15 1g/chậu).
Khi sử dụng công thức phân NPK 16-16-8 với 1g/chậu (NT2) thì tốc độ ra lá đạt
cao nhất: 19,90 lá, trung bình chiều dài phiến lá cao nhất chiếm 11,23 cm.
Ở NT3 (0,5g NPK 20-20-15/chậu) cho chiều dài cuống lá đạt tốc độ tối đa: 19,97
cm và chiều rộng lá chiếm 8,290 cm tạo nên khác biệt so với NT1, NT2 và NT4.
Trong suốt giai đoạn theo dõi NT4 (NPK 20-20-15 1g/chậu) đã tỏ ra ưu thế hơn
về: Chiều dài cuống hoa đạt tốc độ phát triển tối đa chiếm 55,47 cm, tốc độ phát triển
đường kính hoa cao nhất: 8,167 cm. Cũng ở NT4 cho hoa nở sớm nhất ở vào thời
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
điểm ngày thứ 54 sau khi xử lí, và giữ hoa lâu tàn hơn 45 ngày sau khi hoa nở. Đây
cũng là một trong những tiêu chí hàng đầu mà các nhà chọn tạo giống hướng đến.
3.2 KẾT QUẢ CỦA CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
3.2.1 Tỷ lệ sống (%)
Từ những kết quả ghi nhận được trong suốt giai đoạn khảo sát quá trình sinh trưởng
và phát triển của hoa đồng tiền (Gerbera jamesonill) màu cam ĐT.03. Giai đoạn từ 15-
90 ngày sau khi xử lí phân qua rễ, tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức (NT) đã tạo nên sự
khác biệt rõ nét. Ta thấy, giữa các NT có tỷ lệ sống rất cao biến thiên từ 91,7-100%
(Hình 3.1).
Ở NT2 (1g NPK 16-16-8/chậu) và NT4 (1g NPK 20-20-15/chậu) tỏ ra ưu thế hơn,
có tỷ lệ sống đạt cao nhất chiếm 100%. NT1 và NT3 chiếm 91,7% tuy tỷ lệ thấp hơn so
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
22
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ sống (%) hoa đồng tiền sau khi xử lí với 4 công thức
phân qua rễ qua các giai đoạn khảo sát.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
với NT2 và NT4 nhưng trị số chênh lệch giữa các NT là không đáng kể. Điều đó có
nghĩa là, tỷ lệ sống giữa NT2 và NT4: 100%, NT1 và NT3: 91,7% hầu như gần tương
đương nhau. Do ở giai đoạn đầu ở NT1 và NT3 cây mới mang về, chưa ổn định, khả
năng thích nghi với điều kiện tự nhiên kém hơn so với NT2 và NT4. Thêm vào đó,
trong thời gian thí nghiệm (tháng 3, 4) liên tiếp xuất hiện nhiều cơn mưa lớn làm rách
lá, cây đổ ngã và chết hàng loạt. Ngược lại, hàm lượng dinh dưỡng K và các nguyên tố
vi lượng (Mo, Mg, Cu…) tồn tại trong NPK 16-16-8 (NT2) và NPK 20-20-15 (NT4) và
một phần trong phân qua lá: 20-20-20 và 30-30-10, chúng tham gia vào quá trình trao
đổi chất, hình thành vách tế bào, giúp cây cứng cáp, tăng sức chống chịu với sâu bệnh,
tăng tỷ lệ sống của cây. Hay nói khác hơn, theo Mai Thu Hương (2006): Các nguyên tố
vi lượng giữ vai trò quan trọng trong đời sống thực vật như: tham gia vào các quá trình
oxi hóa khử, quang hợp…tham gia vào các trung tâm hoạt tính các enzyme và vitamin,
tăng tính chống chịu của cây với điều kiện bất lợi của môi trường.
3.2.2 Số lá (lá)
Qua thời gian 90 ngày khảo sát sau khi cho đồng tiền vào chậu chăm sóc và xử lí với
4 liều lượng phân của 2 loại khác nhau. Nhìn chung giữa các nghiệm thức có sự khác
biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 1%. Chỉ tiêu về số lá có các giá trị
trung bình biến động từ 8,847-19,90 lá (Bảng 3.2).
Ở thời điểm 15 ngày sau khi xử lí phân, giữa các nghiệm thức đã tạo nên khác biệt
5% về ý nghĩa thống kê. NT 2 (NPK 16-16-8 1g/chậu) cho số lá cao nhất đạt 14,03 lá
khác biệt so với NT3 đạt 10,77 lá và NT4 chiếm 8,847 lá, nhưng lại không khác biệt so
với NT1 chiếm 11,70 lá, thấp nhất là NT4.
Bảng 3.2 Số lá hoa đồng tiền sau khi xử lí với 4 công thức phân qua rễ qua các
giai đoạn khảo sát
Nghiệm
thức
Ngày sau khi xử lí phân (16-16-8) và (20-20-15) (ngày)
15 30 45 60 75 90
1 11,70ab 13,40b 14,57ab 15,63ab 16,63ab 17,97ab
2 14,03a 15,73a 16,80a 17,40a 18,60a 19,90a
3 10,77b 11,57bc 12,63b 13,23c 14,03c 15,63b
4 8,847b 11,47c 12,23b 13,50bc 14,60bc 15,90b
Ý nghĩa * ** ** ** ** *
CV(%) 14,32 7,54 8,91 8,11 7,45 7,55
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt qua
phân tích thống kê.
* : Khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5%
** : Khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Từ những kết quả ở hình 3.2, vào thời điểm từ 30-75 ngày theo dõi, tốc độ ra lá giữa
các nghiệm thức tăng dần, NT2 cho số lá cao nhất qua từng giai đoạn khảo sát, trung
bình đạt 15,73-18,60 lá, điều này chứng tỏ với liều lượng 1g NPK 16-16-8 hoàn toàn
thích hợp và đã phát huy hiệu quả cao nhất đối với tốc độ ra lá ở NT2 đã cho kết quả
khác biệt với NT3 và NT4, nhưng vẫn không có sự khác biệt so với NT1 qua phân tích
thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
Tại thời điểm 90 ngày ở NT4 cho số lá thấp nhất chỉ đạt 15,90 lá, NT2 tốc độ ra lá
tăng nhanh và ổn định qua từng giai đoạn chiếm 19,90 lá vẫn tạo nên sự khác biệt với
NT3 và NT4, nhưng lại không khác biệt lớn so với NT1, với liều lượng 0,5g NPK 16-
16-8 chưa đủ để phát huy hết tác dụng kích thích tốc độ ra lá ở NT1 nên số lá chỉ đạt ở
mức 17,97 lá. Sở dĩ NT2 cho số lá nhiều nhất vì các thành phần dinh dưỡng N, P, K và
các nguyên tố siêu vi lượng trong 16-16-8 có lợi cho cây, khi đi vào cây chúng tham gia
vào các quá trình phản ứng sinh lí, sinh hóa trong cây, làm tăng sự tổng hợp đạm, quang
hợp tăng, cây ra nhiều lá.
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
24
Hình 3.2: Biểu đồ tốc độ phát triển về số lá (lá) hoa đồng tiền sau khi xử lí
với 4 công thức phân qua rễ qua các giai đoạn khảo sát.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Tóm lại, ở NT2 giai đoạn từ 15-90 ngày sau xử lí, tốc độ ra lá tương đối ổn định do
ta bón NPK 16-16-8. Điều này chứng tỏ NPK 16-16-8 đã giúp cho lá ra nhiều hơn, làm
giảm sự rụng lá, làm tăng sức đề kháng giúp cho lá chống lại những bất lợi của địch hại
và môi trường.
3.2.3 Chiều dài cuống lá (cm)
Bảng 3.3 Chiều dài cuống lá (cm) hoa đồng tiền sau khi xử lí với 4 công thức
phân qua rễ qua các giai đoạn khảo sát
Nghiệm
thức
Ngày sau khi xử lí phân (16-16-8) và (20-20-15) (ngày)
15 30 45 60 75 90
1 12,17b 12,77b 13,00b 13,70b 14,47b 15,63b
2 8,830c 10,50c
10,87c
11,13c 11,40c 11,60c
3 15,40a 16,03a
17,27a
17,87a 18,07a 19,97a
4 10,63bc 11,07c
11,30c
11,63c 12,07c 12,20c
Ý nghĩa ** ** ** ** ** **
CV(%)
12,92 6,56 5,34 5,42 6,09 6,56
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt qua
phân tích thống kê
** : Khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%
Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, trong trong giai đoạn xử lí phân qua rễ từ 15-90 ngày
giữa các nghiệm thức đã tạo nên khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử LSD. Xét về
chiều dài cuống lá của hoa đồng tiền ở NT3 (khi phun 0,5 g NPK 20-20-15/chậu) đã tỏ
ra ưu thế vượt trội hơn, trung bình chiều dài cuống tăng từ 15,40-19,97cm suy ra tăng
4,57cm. Từ kết quả trên đã tạo nên khác biệt giữa NT3 với các NT còn lại: NT1 (từ
12,17-15,63cm, tăng 3,46cm), NT2 (từ 8,830-11,60cm, trung bình tăng 2,77cm) và NT4
(từ 10,63-12,20cm, tăng trung bình 1,57cm) ở mức ý nghĩa 1% qua phân tích thống kê.
GVHD: Th.s LÊ THỊ BẢO CHÂU SVTH: VÕ HIẾU NGHĨA
25
Hình 3.3: Biểu đồ tốc độ phát triển về chiều dài cuống lá (cm) hoa đồng tiền
sau khi xử lí với 4 công thức phân qua rễ qua các giai đoạn khảo sát.