Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ: Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MƠI TRƢỜNG

LÊ ĐỨC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Hà Nội - Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MƠI TRƢỜNG

LÊ ĐỨC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã ngành: 785 01 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. Kiều Thị Hòa

Hà Nội - năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ khoa Mơi trường nói riêng và các thầy cô
trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường nói chung bởi thời gian qua đã dìu dắt
qua chặng đường đầy gian nan, vất vả để có thể đượclĩnh hội nhiều kiến thức quý báu
cùng bài học kinh nghiệm được chia sẻ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Kiều Thị Hịa người đã tận tình
hướng dẫn, cho em những lời khuyên cần thiết trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, người dân, nhân viên thu gom rác trên địa
bàn huyện Thanh Liêm đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình điều tra khảo sát để có dữ viết đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm cô các cô bác,
anh chị đã tham gia vào đợt khảo sát phục vụ khóa luận tốt nghiệp vừa rồi của em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế của một học viên
khóa luận này khơng thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để em nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Đức Giang


Mục Lục
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài

.............................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu

.........................................................................2

3. Nội dung nghiên cứu

......................................................................... 2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1

Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 3

1.1.1

Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ............................................................ 3

1.1.2

Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người ....... 7

1.1.3


Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ............................................... 8

1.2
1.2.1

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 10
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 10

1.2.2 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam ......................................................................................... 13
1.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan liên quan tới quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam ............................. 13
1.2.2.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm.. 14

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 16
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ....................................................... 16
2.2.2 Phƣơng pháp khảo sát thực địa ...................................................................... 16
2.2.3 Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................. 16
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin .................................... 16


2.2.5 Phƣơng pháp xác định hệ số phát thải, khối lƣợng và thành phần CTRSH ..
.................................................................................................................................... 17
2.2.6 Phƣơng pháp dự báo ....................................................................................... 18
2.2.7 Phƣơng pháp thống kê .................................................................................... 19
2.2.8 Phƣơng pháp thành lập bản đồ bằng phần mềm Mapinfor ........................ 19


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................20
3.1

Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ......... 20

3.1.1

Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................................... 20

3.1.2

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ............................................. 21

3.1.3

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ...... 25

3.2
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ................................................................ 27
3.2.1. Nguồn lực tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên địa bàn huyện Thanh Liêm ................................................................................ 27
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực ......................................................................... 27
3.1.1.2. Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm . 28
3.2.1

Đánh giá công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm ....... 39

3.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý CTRSH huyện Thanh Liêm ............ 41
3.3

Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ................................................................................................ 42
3.3.1

Đối với cán quản lý môi trường ................................................................... 42

3.3.2

Đối với người dân ......................................................................................... 42

3.3.3

Đối với nhân viên thu gom ........................................................................... 47

3.4 Dự báo lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Thanh Liêm đến năm 2030
47
3.5
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn
huyện Thanh Liêm ....................................................................................................... 59
3.5.1

Giải pháp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn .............................. 59


3.5.2

Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH ............................ 59

3.5.3
đồng


Giải pháp tuyền truyền, giáo dục về môi trường nâng cao nhận thức cộng
........................................................................................................................ 60

3.5.4

Giải pháp về công nghệ ................................................................................ 61

3.5.5 Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ phụ trách về công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt ....................................................................................................... 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
PHỤ LỤC........................................................................................................... 64


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố .... 6
Bảng 3.1: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .......................................................................................... 20
Bảng 3.2: Rác thải sinh hoạt huyện Thanh Liêm từ năm 2016 – 2019 ....... 21
Bảng 3.3: Bảng thống kê khối lƣợng CTRSH tại các hộ gia đình theo thành
phần kinh tế ...................................................................................................... 22
Bảng 3.4: Khối lƣợng CTRSH tại các hộ dân của 3 xã nghiên cứu trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ................................................................................... 23
Bảng 3.5: Tỉ lệ % các loại CTRSH của 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện
Thanh Liêm ...................................................................................................... 25
Bảng 3.6: Khối lƣợng và tỉ trọng các loại CTRSH thu đƣợc sau 3 lần cân
tại 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Liêm ......................................... 26
Bảng 3.7: Số lƣợng nhân công thu gom tại 3 xã/thị trấn ............................. 28

Bảng 3.8: Thống kê thiết bị, phƣơng tiện và bảo hộ lao động đối với nhân
viên thu gom ..................................................................................................... 29
Bảng 3.9: Kết quả thu gom CTRSH tại 3 địa điểm nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .......................................................................................... 32
Bảng 3.10: Dự báo gia tăng dân số của huyện Thanh Liêm (2019 – 2030) 47
Bảng 3.11: Bảng dự báo khối lƣợng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện
Thanh Liêm đến năm 2030 ................................................................................ 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Liêm .................................................................... 12
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý huyện Thanh Liêm ............................................... 27
Hình 3.2: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH huyện Thanh Liêm ... 31
Hình 3.3: Mức độ nhận biết của ngƣời dân về chất thải rắn sinh hoạt.................... 43
Hình 3.4: Khảo sát về việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn ........................... 44
Hình 3.5: Khảo sát ý kiến ngƣời dân về việc nên hay không nên phân loại rác thải
tại nguồn ......................................................................................................................... 45
Hình 3.6: Khảo sát mức độ giữ gìn vệ sinh chung của ngƣời dân ............................ 46
Hình 3.7: Dự báo lƣợng CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm trong giai đoạn
2019 – 2030 ..................................................................................................................... 51


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT
CTR

: Bảo vệ môi trường
: Chất thải rắn

CTRSH


: Chất thải sắn sinh hoạt

CTNH

: Chất thải nguy hại

ÔNMT

: Ô nhiễm môi trường

TN&MT
UBND

: Tài nguyên và môi trường
: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới giúp cho nền
kinh tế đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Bên cạnh đó, q trình đơ thị hóa diễn ra,
phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, số lượng và chất lượng. Tuy nhiên,
tồn tại song song với sự phát triển và tiến bộ đó là việc nảy sinh các vấn đề về môi
trường: Chất lượng môi trường sống suy giảm, suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên… Đặc biệt là sự gia tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Lượng CTRSH
phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải ra môi trường ngày
càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến việc môi trường bị
ô nhiễm và đây cũng là vấn đề nhức nhối và nan giải đối với toàn xã hội. Theo báo cáo
môi trường quốc gia năm 2016, khối lượng CTRSH phát sinh tại các đơ thị tăng trung

bình từ 10 – 16%/năm, chiếm khoảng 60 – 70% tổng lượng chất thải rắn (CTR) của đô
thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, tỷ lệ thu gom CTRSH hiện nay tại
khu vực nội thành của các đơ thị trung bình đạt khoảng 85% khối lượng CTR phát
sinh, còn các khu vực ngoại thành đạt trung bình khoảng 60% khối lượng CTR phát
sinh. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực nơng thơn cịn thấp, trung bình đạt khoảng từ
40 – 50% so với khối lượng CTR phát sinh. Điều đáng nói ở Việt Nam đó là tình trạng
thu gom CTRSH còn thấp và chủ yếu chưa được phân loại rác thải trước khi thải ra
môi trường.
Thanh Liêm là một huyện có diện tích lớn của tỉnh Hà Nam, có điều kiện thuận
lợi về giao thơng, có nguồn tài ngun đá vôi phong phú đa dạng. Với số lượng dân cư
tập trung như hiện nay, với mật độ phân bố các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản
xuất công nghiệp, trường học, bênh viện… hàng ngày lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn huyện không hề nhỏ. Trên thực tế, công tác quản lý chất thải loại này chưa được
ưu việt, cịn thiếu xót.
Vì vậy, vấn đề CTRSH hiện nay trên địa bàn đang dần trở thành là mối quan
tâm của tất cả mọi người. Khi hiểu biết rõ về tác hại của CTRSH sẽ giúp nâng cao ý
thức của mọi người hơn trong việc bảo vệ môi trường (BVMT). Từ đó, tìm ra các giải
pháp để quản lý CTRSH hiệu quả hơn, góp phần làm cho mơi trường xanh – sạch –
đẹp.

1


Nắm bắt được tình hình trên nên em xin chọn đề tài : “Đánh giá hiện trạng
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất
giải pháp quản lý phù hợp” nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh, hiệu quả công tác
quản lý nhằm đề ra phương án quản lý phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng CTRSH tại khu vực huyện Thanh Liêm.

- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
cơng tác quản lý CTRSH trên địa bản huyện Thanh Liêm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:


Nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện



Thành phần CTRSH



Khối lượng phát sinh CTRSH

Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:


Tình hình thu gom CTRSH: Phương thức thu gom, tần suất thu gom, thời
gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom



Điều tra số lượng, phương tiện thu gom, nhân lực và vận chuyển




Tình hình phân loại, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện

Nội dung 3: Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý CTRSH và ý
thức người dân về BVMT trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Nội dung 4: Dự báo lượng CTRSH phát sinh trong tương lai
Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH
trên địa bàn huyên Thanh Liêm.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm
-

Theo khái niệm chung

Theo Giáo trình quản lý chât thải rắn và chất thải nguy hại (Nguyễn Văn
Phước, 2015):
Chất thải rắn (CTR): là tất cả các chât thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt
động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng khơng hữu ích hay khi con
người không muốn sử dụng nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt: là loại rác
thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện… Rác thải sinh hoạt bao
gồm thực phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, túi nilon…
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 các khái niệm liên quan đế đề tài nghiên

cứu được trình bày như sau:
Chất thải rắn (CTR): là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,
sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia
đình, khu cơng cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải…
Quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở
quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với mơi
trường và sức khỏe con người.
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
Xử lý CTR là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn; thu hồi,
tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.

3


Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Bao gồm chi phí đầu tư phương tiện,
trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn
được thu gom, vận chuyển.
b. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTRSH
Nguồn phát sinh

Thành phần rác thải


CTRSH từ hộ gia Thực phẩm thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, gỗ, thủy tinh,
các loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, nhựa...
đình
Rác thải từ các chợ

Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
tinh, kim loại...

Rác thải từ các quán Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
ăn, dịch vụ cộng tinh, kim loại... Bao bì thải bỏ và các thành phần khác tùy thuộc
loại hình kinh doanh, dịch vụ
đồng
Rác thải từ trường Giấy bìa caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ dùng văn
học, cơ quan, cơng ty phịng...
Rác thải từ các khu
Thành phần rác thải tùy thuộc loại hình sản xuất
cơng nghiệp
Bệnh viện, trạm y tế

Hộp nhựa, lọ thuốc, bao bì bánh kẹo, túi ni lông đựng rau quả
thực phẩm, túi PE bao gói hàng…
(Nguồn: báo cáo quản lý CTR huyện Thanh Liêm, năm 2019)

c. Phần loại, thành phần CTR
- Phân loại CTR:
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh bao gồm:
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các hộ gia đình, cơng viên, bến xe,
ga tàu…


4


Chất thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong các hoạt động y tết của bệnh viện,
các trạm xá…
Chất thải nông nghiệp: phát sinh do các hoạt động sản xuất nông nghiệp như
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…
Chất thải công nghiệp, xây dựng: phát sinh trong các q trình sản xuất cơng
nghiệp nặng, cơng nghiệp nhẹ, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải thông thường: là các chất thải không chứa các chất, hợp chất có chứa
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần…
Chất thải nguy hại: là loại chất thải có hại đối với con người, sinh vật và môi
trường bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mịn, nhiễm khuẩn
độc hại, chứa các chất phóng xạ, hoặc các kim loại nặng. Các chất này tiềm ẩn nhiều
khả năng gây sự cố rủi ro… nhiễm độc, de dọa đến sức khỏe của con người và sự
phát triển của động, thực vật…
Phân loại theo tính chất bao gồm:
Chất thải vơ cơ: là các chất thải có nguồn gốc như tro, bụi, thủy tinh, gốm sứ,
đồ dùng thải bỏ mà không phân hủy được trong môi trường tự nhiên.
Chất thải hữu cơ: là các chất thải như thức ăn thừa, rau, củ quả hỏng, các chết
của các loại động thực vật… phân huy được trong môi trường tự nhiên.
Phân loại theo trạng thái của chất thải:
Chất thải ở trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo, xây dựng (kim loại, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng…)
Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ các cống rãnh, bể phốt, nước thải từ
các loại máy móc…
Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông…
-


Thành phần CTRSH:

Khác với các loại chất thải, phế thải công nghiệp, CTRSH là một tập hợp
khơng đồng nhất. Tính khơng đồng nhất này biểu hiện ngay ở sự khơng kiểm sốt
được các ngun liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất

5


này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. Ở
các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ
trong CTRSH chỉ chiếm 35 – 40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ thành phần hữu cơ cao hơn
rất nhiều từ 55 – 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn chứa các cấu tử phi
hữu cơ như: kim loại, thủy tinh, rác xây dựng… chiếm khoảng 12 – 15%. Phần còn
lại là các cấu tử khác (theo Nguyễn Xuân Thành, 2011. Giáo trình công nghệ sinh học
xử lý môi trường, NXB Lao động – Xã hội).
Thành phần của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương, vào
điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Thông thường thành phần của RTSH bao gồm
các hợp phần sau:


Các chất dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, rau củ quả thối hỏng, lá cây,

xác chết của các loại động, thực vật.


Các chất khó phân hủy sinh học: Túi nilon, cao su, nhựa…




Các chất hồn tồn khơng bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, gạch ngói…

Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố
Thành phần phần
trăm (%)

Hà Nội

Hải Phịng

TP. Hồ Chí Minh

Lá cây, vỏ hoa quả, xác
động vật

50.27

50.27

60.24

Giấy

2.72

2.82

0.59


Giẻ rách, cùi, gỗ

6.27

2.72

4.25

Nhựa, nilon, cao su

0.71

2.02

0.46

Vỏ ốc, xương

1.06

3.69

0.50

Thủy tinh

0.31

0.72


0.02

Rác xây dựng

7.42

0.45

10.04

Kim loại

1.02

0.14

0.27

Tạp chất khó phân hủy

30.21

23.9

15.27
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004)

6



Bảng trên cho biết khối lượng chất hữu cơ chủ yếu là vỏ cây chiếm tỉ lệ cao nhất trong
tổng số ở cả 3 địa điểm nghiên cứu là Hà nơi, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.

1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
Chất thải rắn khi thải vào môi trường gây ra ô nhiễm nặng nề cho môi trường
thành phần như đất, nước, khơng khí... Bên cạnh đó, CTR cịn gây ra mất vệ sinh
nơi công cộng, làm mất cảnh quan mơi trường. Ngồi ra, CTR cịn là nơi cư trú, phát
triển lý tưởng của các lồi kí sinh trùng và vi sinh vật gây bệnh hại cho con người,
gia súc…
Chất thải rắn ảnh hưởng tới mơi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của quốc gia, từng vùng kinh tế khác nhau, khả năng thu gom và xử lý CTR,
mức độ hiểu biết của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, lượng CTR không
những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới mơi trường mà cịn được hiểu là một
nguồn ngun liệu có ích nếu chúng ta biết phân loại chúng, sử dụng chúng theo
từng loại.
- Đối với môi trường đất:
Môi trường đất bị ô nhiễm CTRSH bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
 Do cơng nghiệp: một lượng khơng nhỏ CTR nói chung và CTRSH nói
riêng từ hoạt động này được thải vào mối trường đất như xỉ than, khai khống, hóa
chất... Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động
đến các hệ sinh thái đất.
 Do chất thải từ việc xử lý CTRSH: bao gồm việc thải vào mặt đất những
chất thải từ CTRSH, đó là nước rỉ rác, đặc biệt khi khơng được xử lý đúng quy trình và
kĩ thuật.
 Do CTRSH bị vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu
cơ khó phân hủy làm thay đổi độ pH của đất.
- Đối với môi trường nước:
 Do người dân đổ CTRSH trực tiếp xuống sông, mương rãnh gây tắc nghẽn
ơ nhiễm nước.
 Do q trình CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi nước thành

màu đen có mùi khó chịu.


Do nước rỉ rác có thể ngấm xuống đất xâm nhập gây ô nhiễm mạch nước

-

Đối với mơi trường khơng khí:

ngầm.

7


Dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm, các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy
và sản sinh ra các chất khí (CH4 chiếm khoảng 63.8%, CO chiếm khoảng 33.6%, và
một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm khoảng từ 3 - 19%), đặc biệt tại những bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp
CTRSH.
- Đối với con người và sức khỏe cộng đồng:
CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ cao, đồng thời đây cũng là môi trường
tốt cho sự phát triển của các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh như muỗi, ruồi, chuột,
gián..., có thể bùng phát dịch bệnh gây hại cho sức khỏe của con người. Trong đó có
một số bệnh ngồi da ở người bởi tác động bất lợi của chúng như ngứa vẩy nến, mụn
nhọt, mề đay, nấm... Chất hữu cơ bền, khó phân hủy được coi là một trong những dạng
chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường bởi khả năng tích
lũy sinh học trong các loại nơng sản, thực phẩm, các mô mỡ của các loại động vật.
Đồng thời, chúng cịn có thể gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm ở con người.
- Đối với cảnh quan đường làng ngõ xóm:
CTRSH làm giảm đi rất nhiều cảnh quan của đường làng ngõ xóm, nếu khơng

được, thu gom khơng hết hoặc vận chuyển bị rơi vãi dọc đường...
Một nguyên nhân quan trọng làm giảm cảnh quan mơi trường sống, đó là do ý
thức của người dân chưa cao trong các hoạt động làm cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.Trên thực tế, người dân đổ rác bừa bãi ra các lịng đường hay các ngóc
ngách và mương rãnh vẫn còn nhiều cả về số lượng trường hợp và đối tượng thực hiện
(khơng kể già trẻ, gái trai...).
1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, CTRSH phát sinh ở các đô thị
chiếm hơn 50% tổng khối lượng CTRSH của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015 tổng
lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị khoảng 38000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014,
khối lượng CTRSH đô thị phát sinh khoảng 32000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, khối lượng CTRSH là 6420 tấn/ngày và 6739 tấn/ngày.Theo tính tốn,
mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 – 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu
hướng mức độ phát sinh CTRSH đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới.

8


Qua số liệu thống kê từ báo cáo môi trường ta thấy rằng các đô thị thuộc khu
vực đồng bằng và vùng biển tỷ trọng phát sinh CTRSH cao hơn nhiều so với khu vực
miền núi.
CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu vực cơng cộng (
đường phố, chợ, TTTM...). CTRSH đơ thị có tỷ lệ hữu cơ chiếm 54 – 77%, chất thải có
thể tái chế (thành phần từ nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 – 18%.
Trong dự thảo Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Việt Nam năm 2019 cho biết: qua các điều tra, đánh giá, hiện nay trên cả nước khối
lượng CTRSH phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh tại
khu vực đô thị là khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, khu vực nông thôn là hơn 24.000
tấn/ngày. Thống kê theo địa phương cho thấy các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương

có khối lượng chất thải phát sinh rất khác nhau. Các địa phương có khối lượng phát
sinh lớn như thành phố Hồ Chí Minh (9.100 tấn/ngày), Hà Nội (6.500 tấn/ngày), Thanh
Hóa (2.246 tấn/ngày), Bình Dương (1.764 tấn/ngày), Đồng Nai (1.838 tấn/ngày). Các
địa phương có khối lượng phát sinh ít là Bắc Kạn (190 tấn/ngày), Kon Tum (212
tấn/ngày), Lai Châu (260 tấn/ngày), Hà Nam (265 tấn/ngày). Thống kê cho thấy có hơn
¼ các địa phương có khối lượng phát sinh trên 1.000 tấn/ngày.
Có 8 địa phương có lượng chất thải phát sinh nhỏ hơn 300 tấn/ngày. Chỉ có hai
địa phương có lượng CTRSH phát sinh nhỏ hơn 200 tấn/ngày. Điều này cho thấy rằng
hầu hết tất cả các địa phương tại Việt Nam có thể áp dụng phương pháp đốt rác phát
điện do khối lượng chất thải tối thiểu cần có để áp dụng công nghệ này là khoảng 200300 tấn/ngày
b. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển
Việc phân loại CTRSH tại nguồn chưa có các chế tài áp dụng và không đồng bộ
cho các cộng đoạn thu gom vận chuyển. Tính đến nay thì cơng tác phân loại CTR tại
nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số phường của một số khu đô thị lớn nhưng
phần lớn CTRSH chưa được phân loại tại nguồn. Về hoạt động thu gom và vận chuyển
CTRSH tại các đô thị được cung cấp chủ yếu bởi các công ty dịch vụ cơng ích, cơng ty
mơi trường đơ thị và cơng ty cơng trình đơ thị và một phần do các doanh nghiệp tư
nhân thực hiện với tỷ lệ ngày càng cao. Ở Tp. Hồ Chí Minh 50% lượng CTRSH đơ thị
được thu gom bởi các công ty tư nhân hoặc các tổ đội vệ sinh mơi trường. Cịn ở Hà

9


Nội, có khoảng 20% lượng CTRSH đơ thị được thu gom bởi các công ty tư nhân, các
tổ đội vệ sinh môi trường.
Tại khu vực đô thị, tổng khối lượng CTRSH thu gom khoảng 31600 tấn/ngày
năm 2014 và khoảng 32415 tấn/ngày năm 2015.
Theo báo cáo từ các địa phương, một số đơ thị đặc biệt, đơ thị loại I có tỷ lệ thu
gom khu vực nội thành đạt mức tuyệt đối 100% như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà
Nội. Tại các độ thị loại II cũng có cải thiện đáng kể, đa số đô thị loại II và loại III đều

đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành khoảng 80% - 85%. Ở các đô thị loại IV và V
công tác thu gom chưa được cải thiện nhiều do nguồn lực vẫn còn nhiều hạn chế, phần
lớn thì các hợp tác xã hoặc tư nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư và các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động thu gom.
c. Tình hình xử lý
Tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 35 cơ sở xử lý CTR sinh hoạt đô thị
được xây dựng và đưa vào hoạt động. Cơng suất trung bình của các cơ sở xử lý phổ
biến ở mức 100 – 200 tấn/ngày. Một số cơ sở xử lý CTRSH có cơng suất lớn hơn như:
khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước 3000 – 5000 tấn/ngày, nhà máy xử lý CTR tại Củ
Chi (Tp. Hồ Chí Minh) với cơng suất 1000 tấn/ngày...
Công nghệ xử lý CTRSH phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu
vực đô thị tỷ lệ CTRSH được chôn lấp trược tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTRSH được
giảm thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR cịn lại là bã
thừa của q trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư các lị đốt nhằm xử lý CTRSH
tại các huyện các xã. Do vậy, tại các xã, huyện đang tồn tại tình trạng các xã, huyện tự
đầu tư xây dựng lị đốt với cơng suất nhỏ để xử lý lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn. Theo báo cáo từ địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt để xử lý CTRSH.
Nhưng phần lớn các lị đốt có kích thước nhỏ, với cơng suất thiết kế dưới 500 kg/ngày.
Hầu hết các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lị đốt chưa được thống kê
đầy đủ. Qua khảo sát cho thấy, hiệu quả xử lý của nhiều lị đốt chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ nên gây ra ơ nhiễm mơi trường khơng khí xung
quanh.
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

10


a. Vị trí địa lý

Thanh Liêm là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam.
Trung tâm huyện cách thành phố Phủ Lý 4km, cách Thủ đô Hà Nội 62km trên tuyến
đường giao thông xuyên Việt quan trọng vào bậc nhất của cả nước. Hệ thống sổng
Đáy, đường Quốc lộ 1A, 21A, đường sắt Bắc Nam là những tuyến giao thông quan
trọng thuận lợi cho Thanh Liêm có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hố với các tỉnh
trong cả nước.
- Phía Bắc giáp huyện Kim Bảng và Thành phố Phủ Lý
- Phía Nam giáp huyện Ý Yên tỉnh Nam Định và huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình
- Phía Đơng giáp huyện Bình Lục
- Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hồ Bình
Tồn huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 14 xã đó là: thị trấn Kiện
Khê, Tân Thanh và các xã: Thanh Thủy, Thanh Phong, Thanh Hà, Thanh Hải, Thanh
Hương, Thanh Nghị, Thanh Tâm, Thanh Tân, Liêm Sơn, Thanh Nguyên, Liêm Túc,
Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận. Tổng diện tích tự nhiên của tồn huyện là:
16.491,37 ha.
Thanh Liêm có hệ thống giao thông gồm uốc lộ 1A, 21A, sông Đáy, sông Châu
Giang là những tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ quan trọng thuận lợi cho việc
tiếp cận với vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc. Thanh Liêm có dải núi đá vơi
ở phía Tây sơng Đáy, có trữ lượng lớn và dãy núi phía Đơng uốc lộ 1A có hàm lượng
sét cao… là tiềm năng, thế mạnh của Thanh Liêm trong quá trình phát triển công nghiệp,
sản xuất vật liệu xây dựng.

11


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Liêm
Nguồn: Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Liêm, năm 2020

12



b. Địa hình địa mạo
Thanh Liêm thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nhưng lại tiếp giáp với
dải đá vơi trầm tích nên địa hình Thanh Liêm tương đối đa dạng, bao gồm cả vùng núi,
vùng bán sơn địa và vùng đồng bằng, trong đó chủ yếu là vùng chiêm trũng.
Tồn huyện có 6 xã miền núi và 1 thị trấn (thị trấn Kiện Khê, Thanh Thuỷ, Thanh
Tân, Thanh Nghị, Thanh Hải, Liêm Sơn và Thanh Tâm). Với địa hình của Thanh Liêm
như vậy cho nên nền kinh tế nông nghiệp phát triển đa dạng kết hợp với kinh tế đồi
rừng và phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
c. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong 5 năm (2010-2015), tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng trưởng
nhanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 5 năm tăng nhanh (2010-2015) đạt 13.57%,
đặc biệt là ngành công nghiệp và xây dựng tăng rất cao (giá trị sản xuất năm 2010 đạt
1.320,07 tỷ đồng). Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế 15.52%, thu nhập bình quân
đầu người 23.12 triệu đồng.
Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế 15.52% thu nhập bình quân đầu người
23.12 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện thời gian qua có sự chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và ngành thương mại,
dịch vụ và giảm ngành nông nghiệp, thủy sản từ năm 2010 so với năm 2017.
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Thanh Liêm)
1.2.2
Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm
tỉnh Hà Nam
1.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan liên quan tới quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
Các văn bản pháp luật liên quan tại Việt Nam:


Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13




Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về

xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực BVMT .


Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về

phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

13




Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về

quản lý chất thải và phế liệu.


Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường;


Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ tài chính về hướng


dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 quy định về phí bảo vệ
mơi trường đối với chất thải rắn.


Quyết định số 491/ Đ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;


Quyết định số 798/ Đ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về

phê duyệt đề cương chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 – 2020 do
Thủ tướng chính phủ banh hành.
Các văn bản pháp luật liên quan tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam:


Quyết định số 2435/2016/ Đ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND ban

hành về mức phát thải rác sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam


Quyết định số 170/ Đ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND về việc phê

duyệt quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại Thung Cổ Chày, xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Liêm


Quyết định số 51/2019/ Đ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND quy định


về quản lý dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà
Nam


Quyết định số 02/2020/ Đ-UBND ngày 02/01/2020 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt tạm thời phân vùng bốc xúc, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Hà Nam
1.2.2.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Thanh Liêm là một huyện đang trên đà phát triển kinh tế thuận lợi, với cơ cấu
kinh tế Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp bình quần tồn huyện mỗi ngày phát

14


sinh khoảng 52 tấn CTRSH gồm nhiều thành phần và chủng loại. Hầu hết rác không
được phân loại tại nguồn mà thu gom lẫn lộn, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 80%, cịn
lại trơi nổi ở ngồi mơi trường và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
CTRSH trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu
gom, vận chuyển cịn mang tính tự phát, chưa triệt để, chưa đúng quy trình và kỹ thuật.
Cơng nghệ xử lý hiện nay chỉ dừng lại ở công nghệ đốt rác và chôn lấp.
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu về:
2.1

 Không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Liêm, trong đó tập trung

nghiên cứu tại xã Thanh Hà, xã Thanh Phong và thị trấn Kiện Khê. Lí do lựa chọn 03
đơn vị hành chính cấp xã trên là đối tượng đại diện cho tồn huyện để nghiên cứu là vì:
 Thị trấn Kiện Khê có 3231 hộ gia đình sinh sống với 10561 người, thị trấn Kiện
Khê là trung tâm của huyện, là nơi tập chung đông đúc dân cư với các nhà máy, xí
nghiệp cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn.
 Xã Thanh Hà có 3752 hộ gia đình sinh sống với 11040 người, đây cũng là xã có
lượng dân số đứng đầu toàn huyện. Xã Thanh Hà là một xã đang có nền kinh tế
phát triển mạnh của huyện. Các hộ dân tại đây sinh sống chủ yếu với ngành nghề
nông nghiệp, chăn nuôi trang trại và sản xuất dệt may truyền thống.
 Xã Thanh Phong có 1777 hộ gia đình sinh sống với 5570 người, đây là xã có nền
kinh tế cịn khó khăn và kém phát triển của huyện. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo
chiếm tỷ lệ cao so với tồn huyện. Các gia đình tại xã chủ yếu mưu sinh bằng nghề
nông, chăn nuôi tại gia.


Thời gian: từ tháng 03/2020 đến - tháng 05/2020.

15


2.2

Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở dữ liệu có liên quan đến đề tài từ các
nguồn tài liệu (sách vở, giáo trình, internet...).
-

Thu thập số liệu tại phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Thanh Liêm.


Tiến hành xây dựng 03 mẫu phiếu điều tra với số lượng cụ thể như sau: 9 phiếu
nhân viên thu gom; còn lại 40 phiếu cho các hộ dân và 01 phiếu cho cán bộ quản lý, vì
vậy có tổng số 50 phiếu dành cho 03 đối tượng kể trên.
Về nội dung phiếu điều tra phỏng vấn gồm có:






Khối lượng rác thải phát sinh từ mỗi hộ gia đình
Tần suất thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
Thời gian thu gom vận chuyển
Lệ phí cho việc thực hiện thu gom xử lý rác thải
Việc phân loại rác thải tại các hộ gia đình

 Ý kiến của người dân về vấn đề mơi trường
Về hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra khảo sát
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực tế tại hiện trường, quan sát và chụp lại các hình ảnh sẽ
cung cấp cho đề tài những hình ảnh chân thực và cần thiết nhất.
2.2.3 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Bên cạnh tham khảo thầy cô giáo hướng dẫn, các thầy cơ trong nhà trường tơi
cịn tham khảo trực tiếp ý kiến của các cán bộ quản lý trực tiếp về mảng môi trường
của huyện.
Tham vấn ý kiến chuyên môn trong đặc thù công việc của người công nhân thu
gom cũng là một phần việc có tính chất tương tự so với đặc tính của phương pháp này.
2.2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thơng tin
Xử dụng phần mềm word, exel để tổng hợp, phân tích số liệu thu thập được, bao

gồm các số liệu về hiện trạng phát sinh CTRSH thu thập được, số liệu xác định hệ số

16


×