Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp huyện quốc oai, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------

Đỗ Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ PHÙ HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------

Đỗ Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN THIỆN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt quá trình học tập và hoàn chỉnh nội dung nghiên cứu này,
ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự quan tâm, động
viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới ban giám hiệu nhà trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên cùng các thầy cô
giáo trong khoa Môi trường đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong những năm
tháng học tập tại trường, đặc biệt là thầy giáo TS.Trần Thiện Cường người đã giúp
đỡ, định hướng và chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ trong phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thiện nôi dung nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Đỗ Thị Kim Anh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu --------------------------------------------------1
2. Mục tiêu đề tài ---------------------------------------------------------------------------2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ----------------------------3
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai -----------------------3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ---------------------------------------------------------------3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội -------------------------------------------------------9
1.2. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ----------------------------- 18
1.2.1. Đất nông nghiệp --------------------------------------------------------------- 18
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ------------------ 18
1.2.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ---------- 21
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam --------------- 22
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới -------------------------- 22
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam -------------------------- 24
1.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và
thành phố Hà Nội---------------------------------------------------------------------- 25
1.4. Hiệu quả sử dụng đất --------------------------------------------------------------- 27
1.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ---------------------------------------------- 27
1.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất -------------------------- 29
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------------------------------------ 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 30

2.2. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 30
2.3. Nội dung nghiên cứu---------------------------------------------------------------- 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 31
2.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu -------------------------------------- 31


2.4.2. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu và điều tra phỏng vấn. -------- 31
2.4.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ------------------------------------ 32
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích: ---------------------------------------- 33
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN -------------------------- 34
3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Quốc Oai -------------------------------- 34
3.1.1. Cơ cấu diện tích các loại đất ------------------------------------------------- 34
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ---------------------------------------- 34
3.1.3. Hiện trạng về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính --------------- 35
3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp------------------------------------------------ 37
3.2.1. Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp chính ----------- 37
3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ------------------------------- 39
3.3. Thực trạng quản lý đất Nông nghiệp --------------------------------------------- 67
3.3.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ---------------- 67
3.3.2. Hiện trạng quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai ----- 68
3.3.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Quốc Oai ------------------------------------------------------------------ 73
3.4. Các giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quốc Oai ------------------------------------------------------------ 75
3.4.1. Tuyên truyề n , phổ biến chính sách, pháp luật cho nhân dân và nâng cao
trình độ quản lý đất cho cán bộ làm công tác quản lý. --------------------------- 75
3.4.2. Quy hoạch bố trí cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện - 76
3.4.3. Công tác lập, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng sử dụng đất ------------------------------------------------------------------- 77
3.4.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ---------------------------------- 78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ------------------------------------------------------ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------- 81
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Giá trị sản xuất huyện Quốc Oai qua các năm .......................................... 11
Bảng 1.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Quốc Oai qua các năm ................................ 11
Bảng 1.3. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ......................... 23
Bảng 1.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2010 - 2015 . 25
Bảng 3.1.Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo mục đích sử dụng .......................... 34
Bảng 3.2. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính ........................................ 36
Bảng 3.3.Tổng hợp các loại sử dụng đất chính và kiểu sử dụng đất của huyện Quốc
Oai ............................................................................................................................. 38
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 1 ........................ 40
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2 ........................ 41
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 3 ........................ 42
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của cây Keo ở tiểu vùng 3 ............................................. 43
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ............................ 44
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ............................ 46
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 .......................... 47
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các LUT ở tiểu vùng 1 .......................................... 48
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các LUT ở tiểu vùng 2 .......................................... 49
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các LUT ở tiểu vùng 3 .......................................... 49
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các LUT huyện Quốc Oai ..................................... 50
Bảng 3.15. Mức độ thu hút lao động của các kiểu sử dụng đất ................................ 52
Bảng 3.16. Mức độ chấp nhận của người dân và khả năng tiêu thụ sản phẩm của các
loại sử dụng đất ......................................................................................................... 55
Bảng 3.17. So sánh mức sử dụng phân bón thực tế tại địa phương so với hướng dẫn
của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quốc Oai .......................... 57

Bảng 3.18. Cách xử lý thuốc và dụng cụ sau khi sử dụng thuốc BVTV của nông dân59
Bảng 3.19. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường đất về mặt hóa học ................ 60
Bảng 3.20. Kết quả phân tích pHkcl, %P tổng, % N tổng, % Mùn tổng .................... 61
huyện Quốc Oai năm 2013 ........................................................................................ 61
Bảng 3.19. Đánh giá chung hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............. 64
Bảng 3.20. Phân cấp đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp ........ 65
Bảng 3.21. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020............................... 70


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ hành chính huyện Quốc Oai ................................................................ 3
Hình 2: Một góc chùa Thầy ........................................................................................ 9
Hình 3: Cơ cấu lao động huyện Quốc Oai năm 2015 ............................................... 10
Hình 4: Cánh đồng lúa xã Ngọc Mỹ ......................................................................... 12
Hình 5: Một góc công ty Meiko ................................................................................ 14
Hình 6: Chợ Phủ Quốc Oai ....................................................................................... 15
Hình 7. Đại lộ Thăng Long ...................................................................................... 16


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NN

Nông nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG


Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa


UBND

Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

CP

Chính phủ

VNĐ

Việt nam đồng

GCN

Giấy chứng nhận

TB - UB

Thông báo - Ủy ban

KH - UBND


Kế hoạch - Ủy ban nhân dân

NQ/HU

Nghị quyết/Huyện ủy

QSD

Quyền sử dụng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất là một dạng tài nguyên vô cùng quan trọng mà thiên nhiên đã ban tặng
cho chúng ta. Ðất có hai nghĩa: Đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con
người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Ðất theo nghĩa thổ
nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của
nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu
tạo chung của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí
20% và nước 35%. Đất thổ nhưỡng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cung
cấp lương thực cho con người và động vật để bảo tồn sự sống. Đất còn cung cấp các
sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu khác của con người như bông, gỗ xẻ, giấy, dược
liệu… Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Như vậy, tài nguyên đất có vai trò vừa đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt lại vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất của con người lại có ý nghĩa to lớn trong
việc thể hiện lãnh thổ chủ quyền quốc gia [15].
Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian,
không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính

vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý không những có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu
chính trị và phát triển xã hội. Ngày nay, khi kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì
tài nguyên đất nói chung đặc biệt là đất nông nghiệp có nguy cơ bị suy thoái với tốc
độ nhanh chóng do hoạt động của con người và của tự nhiện như: Xói mòn, rửa trôi,
bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu,... nên làm thế
nào để việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp đạt hiệu quả luôn được
Nhà nước chú trọng và nâng cao, điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần vào công
cuộc phát triển đất nước, để hướng tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh”. Tuy nhiên trong quá trình quản lý và thực thi vấn đề này hiện
nay còn gặp nhiều bất cập, nhiều văn bản pháp lý được ban hành còn chồng chéo và

1


mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật vẫn
xảy ra do đó việc đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng đất đối với từng địa phương cụ thể là rất cần thiết.
Huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội là huyện nằm ở khu vực địa lý phía Tây
của tam giác châu thổ sông Hồng, vừa có sắc thái riêng của vùng đồng bằng bán sơn
địa vừa mang sắc thái chung của vùng Đồng bằng sông Hồng. Các điều kiện tự
nhiên, khí hậu của vùng rất thích hợp phát triển ngành nông nghiệp. Về điều kiện
kinh tế - xã hội có nguồn lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp lâu đời, cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng
được chú trọng đầu tư. Do ngành nông nghiệp của huyện chiếm tỷ trọng tương đối
lớn nên cần có những nghiên cứu về tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, để
từ đó xây dựng phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như quản lý đất
đai và bảo vệ môi trường đất nông nghiệp phục vụ phát triển bền vững.
Đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp” được đặt ra và thực

hiện nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước nói chung, huyện Quốc Oai có thêm
cơ sở khoa học trong quy hoạch và định hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách
hợp lý, hiệu quả và bền vững hơn.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung luận cứ khoa học trong việc đánh
giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Quốc Oai, làm rõ một số lợi thế
và hạn chế, đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ
sở định hướng có cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao thu nhập cho địa
phương và người sử dụng đất.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý tài nguyên đất nông nghiệp huyện
Quốc Oai;
- Đánh giá hiện trạng các chính sách quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
đất nông nghiệp của huyện;
- Đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả
góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Quốc Oai nằm phía Tây thành phố Hà Nội cách trung tâm thành phố
20km, là vùng bán sơn địa, có tọa độ địa lý từ: 20054’ đến 21004’ vĩ độ bắc và
105030’ đến 105043’ kinh độ đông. Huyện có diện tích vào khoảng 14.790,78 ha,
bao gồm thị trấn Quốc Oai và 20 xã.
- Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ và Thạch Thất;

- Phía Nam giáp huyện Chương Mỹ;
- Phía Đông giáp huyện Hoài Đức;
- Phía Tây giáp huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình).

Hình 1: Sơ đồ hành chính huyện Quốc Oai
Quốc Oai nằm trên hệ thống đường giao thông khá phát triển, tuyến đường
Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21A và đường Hồ Chí Minh, kết nối trung tâm Hà Nội
với các địa phương khác. Do vậy, Quốc Oai nằm trên trục không gian và cảnh quan

3


có ý nghĩa quan trọng về mặt phân bố dân cư, kinh tế và quốc phòng, tạo động lực
để phát triển vùng thủ đô Hà Nội.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Quốc Oai nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, địa
hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi. Nhìn tổng quát, địa hình có
xu hướng thấp từ Tây sang Đông và được chia thành 3 vùng địa hình chính:
- Tiểu vùng đồi gò: nằm phía Tây của huyện, gồm các xã Đông Xuân, Phú
Cát, Phú Mãn, Hòa Thạch và Đông Yên. Đây là vùng bán sơn địa, địa hình trong
vùng không đồng đều, gồm những đồi thấp xen kẽ các đồi trũng. Đất gò đồi có độ
cao phổ biến từ 20-25m, cốt đất dưới ruộng từ 7 - 10m. Đất chủ yếu nằm trên sản
phẩm phong hóa của đá phiến, phù sa cổ. Tầng đất canh tác mỏng;
- Tiểu vùng nội đồng gồm các xã Phượng Cách, Sài Sơn, Thạch Thán, Ngọc
Mỹ, Nghĩa Hương, Ngọc Liệp,… có độ cao từ 5-7m, có xu hướng giảm dần độ cao về
phía Tây Nam, địa hình bằng phẳng xen các ô trũng;
- Tiểu vùng ven sông phân bố tập trung dọc theo ven bờ sông Đáy với chiều
dài khoảng 15km gồm các xã Tân Phú, Đại Thành, Tân Hòa, Cộng Hòa, Đồng
Quang,… có độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, vùng có địa hình bằng
phẳng đất đai màu mỡ.

Với các dạng địa hình trên cho phép huyện có thể phát triển đa dạng các loại
cây trồng, vật nuôi như cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp với hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.1.3. Khí hậu - thời tiết
Khí hậu của huyện mang đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng với 2
mùa rõ rệt là mùa đông khô và lạnh, mùa hè nóng ẩm. Các đặc trưng khí hậu chính
như sau:
- Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm là 230C - 240C, trong năm
nhiệt độ thấp nhất trung bình 140C (vào tháng 1). Tháng nóng nhất là tháng 6 có
nhiệt độ trung bình trên 37,50C. Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 còn mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Số giờ nắng trong năm trung bình là 1600 1700 giờ.

4


- Lượng mưa và bốc hơi.
+ Lượng mưa bình quân năm là 1650 - 1800mm. Lượng mưa phân bố trong
năm không đều, tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% tổng lượng mưa cả
năm. Mùa khô bắt đầu từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tháng mưa ít nhất
trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2;
+ Lượng bốc hơi cả năm chiếm 60% so với lượng mưa trung bình năm.
Lượng bốc hơi trong các tháng mưa không cao, do đó mùa khô đã thiếu nước lại
càng thiếu nước hơn, tuy nhiên do hệ thống thủy lợi tương đối tốt nên ảnh hưởng
không lớn đến cây trồng vụ đông xuân.
- Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 83%, độ ẩm không khí thấp nhất
trong năm là tháng 11 và tháng 12, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa
các tháng trong năm không nhiều;
- Gió: hướng gió chủ yếu vào mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Đông Nam, thi thoảng
xuất hiện gió Tây Nam vào các tháng 6 và tháng 7;

- Sương muối hầu như không có, bão và mưa đá rất ít khi xảy ra song một số
năm có lốc xoáy cục bộ gây hại đối với cây cối và nhà cửa.
Nhìn chung, Quốc Oai có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc gieo trồng
quanh năm, đa dạng hóa nông nghiệp, phát triển các sản phẩm nông nghiệp có giá
trị cao phục vụ nhân dân và cung cấp cho thị trường Hà Nội và các vùng lân cận.
1.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có 2 con sông chính chảy qua là sông Đáy, sông Tích.
Chế độ thủy văn của huyện còn phụ thuộc vào sông Hồng và nhiều ao, hồ khác. Các
sông ở Quốc Oai có 2 mùa rõ rệt là mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ
tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
- Sông Đáy là phân lưu chính của sông Hồng, đoạn chảy qua địa phận Quốc
Oai dài 15km, sông Đáy hoàn toàn bị chặn, chỉ khi phân lũ mới được mở cửa tiêu
nước cho sông Hồng. Do đó sông bị bồi lấp mạnh, về mùa cạn sông Đáy chỉ còn là
một lạch nhỏ. Hiện tại sông Đáy là nguồn nước tưới tiêu quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp của huyện;

5


- Sông Tích là con sông nội địa, bắt nguồn từ Đầm Long (Ba Vì) qua địa
phận Quốc Oai 18km. Sông Tích có diện tích lưu vực và độ dốc khá lớn 10 20m/km, có thể gây hiện tượng lũ lụt, ảnh hưởng đến tiêu úng của huyện. Sau khi
phân lũ sông Hồng vào sông Đáy, mực nước sông Hồng vượt mức 13,4m tại Hà
Nội, công bố lệnh báo động khẩn cấp lũ lụt vùng chậm lũ Lương Phú để chậm lũ
sông Đà vào sông Tích.
1.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Theo kết quả thống kê của UBND huyện Quốc Oai, tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là 14.790,78 ha, bao gồm 8 loại đất chính sau:
1. Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm
Loại đất này có diện tích 1.154,26 ha, tập trung ở vùng bãi sông Đáy. Loại

đất này thích hợp với loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau đậu,
cây ăn quả như nhãn, vải thiều,...;
2. Đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm
Loại đất này có diện tích 1.202,87 ha, phân bố ở các xã Sài Sơn, Phượng
Cách, Yên Sơn, Tân Hòa, Tân Phú, Đại Thành. Phần lớn đất này nằm trên địa hình
bằng phẳng, chủ yếu trồng lúa hoặc lúa màu, do đó có vị trí rất quan trọng trong việc đầu
tư thâm canh tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất các loại nông sản hàng hóa;
3. Đất phù sa Gley
Loại đất này có diện tích 3.649,91 ha, phân bố tập trung ở các xã vùng nội
đồng Ngọc Mỹ, Thạch Thán, Nghĩa Hương, Cấn Hữu, Ngọc Liệp, Tuyết Nghĩa,
Liệp Tuyết. Đất phù sa Gley là loại đất chuyên trồng lúa (2 lúa), ở những chân có
địa hình tương đối cao, dễ thoát nước, có thể sản xuất 3 vụ (2 lúa - 1 màu). Phần lớn
đất này được thâm canh khá cao, có vị trí quan trọng trong sản xuất lương thực của
huyện;
4. Đất phù sa úng nước
Loại đất này có diện tích 210,89 ha, phân bố tập trung ở các xã Cộng Hòa và
Đồng Quang. Diện tích loại đất này ở địa hình thấp, khó tiêu thoát nước nên hiện tại

6


đang được khai thác để trồng một vụ lúa đông xuân. Những nơi có khả năng tiêu
thoát khá hơn thì trồng 2 vụ lúa/năm nhưng khả năng cho thu hoạch vụ mùa khá bấp
bênh. Để sử dụng có hiệu quả loại đất này thì tùy theo tình hình từng xã có thể trồng
2 vụ lúa hoặc thả cá;
5. Đất lầy thụt: Diện tích 248,75 ha, phân bố tập trung ở các xã Ngọc Mỹ,
Cấn Hữu và Ngọc Liệp;
6. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Loại đất này có diện tích 2.213 ha, phân bố tập
trung ở các xã Phú Mãn, Phú Cát, Đông Yên, Hòa Thạch. Đất này có độ phì thấp thích
hợp với trồng chè và cây màu;

7. Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Loại đất này có diện tích 843,22 ha, phân bố
tập trung ở xã Phú Mãn, Phú Cát, Đông Yên, Cấn Hữu. Đất này có thể trồng chè,
cây ăn quả và trồng màu;
8. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Loại đất này có diện tích 858,52
ha, phân bố tập trung ở vùng gò đồi: Hòa Thạch, Phú Mãn, Phú Cát;
9. Các loại đất khác bao gồm đất khu dân cư, đất sông suối, núi đá có diện
tích 3.394,40 ha.
Về thổ nhưỡng, Quốc Oai có các loại đất chủ yếu sau: đất phù sa được bồi
hàng năm; đất phù sa không được bồi hàng năm; đất phù sa Gley; đất phù sa úng
nước; đất lầy thụt; đất đỏ vàng trên đá phiến sét; đất nâu vàng trên phù sa cổ; đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa nước.
b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Với hệ thống sông Đáy, sông Tích và khoảng 200 ha ao
hồ, tổng trữ lượng nước mặt ước tính 240 - 250 triệu m3/năm. Đây là nguồn nước
cung cấp cho sinh hoạt, nước tưới cho đồng ruộng và nuôi trồng thủy sản;
- Nguồn nước ngầm.
+ Vùng đồng bằng, nước ngầm dồi dào và nông, các giếng đào có độ sâu
trung bình 10m là có nước. Với giếng khoan, độ sâu gặp nước 25 - 30m, ở độ sâu
60 - 80m nước có trữ lượng khá, chất lượng tốt.
+ Vùng bán sơn địa giếng đào có độ sâu 10m, một số giếng có thể cạn trong

7


mùa khô. Nước ngầm vùng này ở độ sâu 70 - 80m nhưng khá hiếm, bình quân 1km
chỉ có 30 - 40 điểm có khả năng khoan gặp nước.
Nhìn chung tài nguyên nước ở Quốc Oai đã có dấu hiệu suy kiệt. Nước trong
ao, hồ đã bị ô nhiễm, nước sông Tích dễ gây úng ngập trong mùa mưa và sông Đáy
bị khô hạn trong mùa khô do bồi lấp. Nước ngầm khan hiếm ở vùng đồi gò và bị
khai thác không có kế hoạch tại vùng đồng bằng.

c) Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện tập trung ở các xã Đông Xuân, Phú Mãn, Đông
Yên, Hòa Thạch. Trong đó rừng tự nhiên phòng hộ chiếm diện tích nhỏ còn lại là
rừng trồng sản xuất, cây trồng lâm nghiệp gồm có bạch đàn, keo lá chàm, keo tai
tượng,... Ngoài ý nghĩa kinh tế, cây lâm nghiệp được trồng trên đất đồi núi dốc có
tác dụng phòng hộ, bảo vệ đất, tạo cảnh quan môi trường, điều hòa khí hậu. Tuy
nhiên, tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lượng, phẩm chất cây cũng như tỷ
lệ các cây có giá trị cao rất ít.
d) Tài nguyên khoáng sản
Theo các tài liệu hiện có Quốc Oai có một số tài nguyên khoáng sản như đá
granite (Phú Mãn và Hòa Thạch), sét (Hòa Thạch), cao lanh (Đông Yên), vàng gốc
(Cổ Rùa - Phú Mãn), vàng sa khoáng (vùng đồi gò), đôlômít (Phượng Cách), đá vôi
(Phượng Cách, Sài Sơn), than bùn (Phú Cát, Hòa Thạch, Đông Yên), nước khoáng
(Phú Cát), latêrit (Đông Yên). Đây là những tài nguyên quý, cần được nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá thêm. Trước mắt có thể khai thác, lựa chọn khai thác một số
tài nguyên như đá granite, than bùn non, nước khoáng ở Cầu Vai Réo, đá vôi,
sét, gạch nung...
e) Tài nguyên phi vật thể:
Quốc Oai là vùng có nhiều di tích lịch sử - tôn giáo, toàn huyện có 155 di
tích đình, chùa, đền, miếu, trong đó có 42 di tích lịch sử đã được xếp hạng. Riêng
chùa Thầy thuộc xã Sài Sơn có lượng khách thăm quan trung bình 100.000
người/năm. Chùa Thầy và động Hoàng Xá đã được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng
di tích lịch sử cấp Quốc Gia năm 1962. Mới đây vào năm 2015 tại khu danh lam

8


thắng cảnh chùa Thầy, huyện Quốc Oai đã tổ chức lễ đón bằng xếp hạng Di tích
Quốc gia đặc biệt và quyết định công nhận Bảo vật Quốc gia của Nhà nước trao tặng.


Hình 2: Một góc chùa Thầy
Nguồn: ảnh Đỗ Thị Kim Anh

Ngoài ra còn có nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức làm phong phú thêm
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân góp phần tạo tiềm năng to lớn để phát
triển du lịch.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
a) Dân số
Theo thống kê của UBND huyện Quốc Oai, đến cuối năm 2015, dân số
trung bình toàn huyện là khoảng 178.900 người với mức tăng trung bình trong giai
đoạn 2011 - 2015 là 1,786%/năm. Xét về cơ cấu độ tuổi, đến cuối năm 2015 tỷ lệ
dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60,65%, độ tuổi từ 5 - 15 tuổi chiếm 19,15%,
dưới 5 tuổi chiếm 10,30% và còn lại là độ tuổi ngoài lao động, chiếm 9,9%.
Có thể thấy cơ cấu dân số của huyện rất thuận lợi để huyện Quốc Oai phát
triển kinh tế xã hội, tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã
hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.

9


b) Lao động, việc làm và thu nhập
Về lao động và việc làm, đến cuối năm 2015 toàn huyện có khoảng 94.106
lao động đang làm việc, chiếm 82,3% dân số trong độ tuổi lao động. Tính trung
bình trong cả giai đoạn 2011-2015, mỗi năm có thêm 2.730 lao động được tạo việc
làm. Huyê ̣n có nguồ n lao đô ̣ng dồ i dào chủ yế u là lao đô ̣ng nông nghiê ̣p . Cơ cấu lao
động huyện Quốc Oai, năm 2015 thể hiện như sau:

12.95%


22.05%

Nông, lâm
nghiệp, thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Thương mại và
dịch vụ

65%

Hình 3: Cơ cấu lao động huyện Quốc Oai năm 2015
Nguồn số liệu: UBND huyện Quốc Oai
Tuy nhiên , hàng năm huyện Qu ốc Oai mấ t đi mô ̣t lươ ̣ng lớn lao đô ̣ng có
trình độ, đă ̣c biê ̣t lao đô ̣ng có trin
̀ h đô ̣ cao đẳ ng và đa ̣i ho ̣c do hi ện tượng di cư chất
xám ra các khu đô thị lớn.
Thu nhâ ̣p biǹ h quân đầ u người trên điạ bàn huyê ̣n năm

2015 là 29.000.000

đồ ng/năm/người, cao hơn các năm trước. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân không ngừng được cải thiện. Số hộ khá, giàu tăng nhanh, tỷ lệ sử dụng nước
sạch ngày một gia tăng [25].
1.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, nền kinh tế huyện Quốc Oai đã có những bước
chuyển biến rõ rệt. Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 8.186 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2015 đạt 17,60%/năm. Ngành thương mại dịch
vụ có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, bình quân đạt 22,69%/năm. Giá trị sản xuất


10


ngành nông nghiệp tăng chậm, bình quân đạt 9,59%/năm.
Bảng 1.1.Giá trị sản xuất huyện Quốc Oai qua các năm
Chỉ tiêu

Năm 2010

Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
Nông nghiệp
Công nghiệp, xây dựng
Thương mại, dịch vụ

Năm 2013

Năm 2015

3.142,46

4.951,32

8.186

416,54

706,02

1.305


1.846,89

2.918,36

4.687

879,47

1.326,94

2.194

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quốc Oai, báo cáo tổng kết
của UBND huyện qua các năm

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự thay đổi về cơ cấu giá trị sản xuất diễn ra khá nhanh. Trong vòng 5 năm,
tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 31,73% (năm 2010) xuống còn 19,85% (năm
2015), trong khi đó công nghiệp và xây dựng tăng từ 40,54% (năm 2010) lên
42,34% (năm 2015), thương mại dịch vụ tăng nhanh từ 27,73% (năm 2010) lên
35,81% (năm 2015).
Bảng 1.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Quốc Oai qua các năm
Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2013


Năm 2015

Tổng giá trị sản xuất

100,00

100,00

100,00

- Nông, lâm, thuỷ sản

31,73

25,85

19,85

- Công nghiệp, xây dựng

40,54

42,14

44,34

- Thương mại, dịch vụ

27,73


31,91

35,81

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quốc Oai, báo cáo tổng kết của UBND huyện qua
các năm
Nhìn chung, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh, trong khi tiềm năng
phát triển còn lớn, đặc biệt huyện có rất nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp, xây
dựng, du lịch, dịch vụ, thương mại và sản xuất nông sản hàng hoá chất lượng cao.
 Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp

11


+ Trồng trọt:
Trung bình trong 5 năm qua lĩnh vực trồng trọt duy trì tốc độ tăng trưởng
thấp. Trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong sản xuất nông lâm thủy sản của
huyện. Lúa là cây lương thực chính và các cây màu chủ yếu là khoai lang, rau, đậu
đỗ các loại.

Hình 4: Cánh đồng lúa xã Ngọc Mỹ
Nguồn: ảnh Đỗ Thị Kim Anh

Để duy trì được tốc độ tăng trưởng này trong điều kiện diện tích đất trồng
trọt ngày càng thu hẹp và ảnh hưởng của hiệu ứng giá cả cánh kéo, ngành trồng trọt
của huyện đã ưu tiên sử dụng những giống có năng suất, giá trị kinh tế cao đồng
thời dịch chuyển cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt theo hướng tập trung vào những cây
trồng đặc sản, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, giá trị sản phẩm

thu hoạch trên một hecta đất tăng cao và ổn định, từ 79 triệu đồng/ha năm 2011 lên
110 triệu đồng/ha năm 2014 và năm 2015 là 115 triệu đồng/ha.
+ Chăn nuôi:

12


Lĩnh vực chăn nuôi có tốc độc tăng trưởng bình quân khoảng 9,27 %/năm
với những sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là lợn và gia cầm. Bước đầu đã hình thành
các mô hình chăn nuôi theo quy trình công nghiệp với việc áp dụng các kỹ thuật
tiến bộ, phù hợp với điều kiện của người dân và đồng thời giúp kiểm soát dịch bệnh
tốt hơn. Công tác thú y, phòng ngừa dịch bệnh được thực hiện khá chặt chẽ. Tiềm
năng lĩnh vực chăn nuôi còn khá lớn nhưng trở ngại chính là một thị trường đầu ra
ổn định.
Tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm những năm qua có nhiều biến động. Đàn
trâu có xu hướng giảm đi do máy móc đã thay dần sức kéo gia súc trong khâu làm
đất. Đàn bò cũng biến động giảm xuống, riêng đàn bò sữa tăng không nhiều. Đàn
lợn cũng có xu hướng giảm nhưng không nhiều, hình thành nhiều hộ nuôi lợn tập
trung với quy mô khá.
- Sản xuất lâm nghiệp
Năm 2015, toàn huyện có 1.532 ha đất rừng, trong đó rừng sản xuất là
1.060,6 ha (rừng tự nhiên sản xuất là 197,39 ha, rừng trồng sản xuất là 863,22 ha),
rừng phòng hộ là 471,39 ha (rừng tự nhiên phòng hộ là 236,89 ha, rừng trồng phòng
hộ là 234,5 ha). Đến nay, rừng trồng đã cho khai thác, song trữ lượng rất thấp
nhưng có vai trò lớn trong phòng hộ, bảo vệ đất, tạo cảnh quan môi trường.
 Công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp - xây dựng của Quốc Oai nhìn chung đang trên đà phát triển và
dần đi vào thế ổn định tốc độ tăng trưởng trung bình 12,86%/năm. Các cơ sở công
nghiệp quốc doanh đã được sắp xếp lại, trên địa bàn huyện hình thành thêm nhiều
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, điển hình như công ty trách nhiệm

hữu hạn Meiko thuộc khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai là công ty điện tử có
vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Các doanh nghiệp địa phương đã chú
trọng đầu tư mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiến tiến nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo tính cạnh tranh cao.

13


Hình 5: Một góc công ty Meiko
Nguồn: ảnh Đỗ Thị Kim Anh

Huyê ̣n Qu ốc Oai đã hình thành cơ cấ u sản xuấ t công nghiê ̣p
nghiê ̣p, bao gồ m nhiề u nhà máy xí nghiê ̣p đang hoa ̣t đô ̣ng có hiê ̣u

- tiể u thủ công
quả, chủ yếu là

các ngành như chế biến nông sản thực phẩm , cơ khí, vâ ̣t liê ̣u xây dựng, mây tre đan,
gỗ, đồ mô ̣c ,... đến cuối năm 2015 trên toàn huyện có 16 làng đạt danh hiệu làng
nghề theo tiêu chí của thành phố. Ngoài ra, còn có nhiều làng có nhân dân tham gia
sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Các làng nghề được đầu tư xây dựng và mở rộng về
cơ sở hạ tầng (đường làng nghề, tiêu thoát nước, xử lý chất thải,...). Các làng nghề
truyền thống được khôi phục và phát triển thêm nhiều nghề mới.
 Thƣơng mại - dịch vụ
Đây là nhóm ngành giữ được nhịp độ tăng trưởng tương đối ổn định với tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 16,88%/năm và cũng là nhóm ngành chịu tác động ít
nhất trước khủng hoảng và suy thoái kinh tế.
Các chợ trong huyện là điểm giao lưu hàng hoá phân bố ở các xã, thị trấn, tạo
thành mạng lưới dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng ngày cho nhân
dân trong huyện, đặc biệt chợ Phủ Quốc Oai là một chợ lớn, là nơi giao thương

buôn bán các sản phẩm nông sản địa phương và các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
hiện đại. Các thôn xóm cũng có các điểm dịch vụ nhỏ phục vụ theo mùa vụ hoặc
thường xuyên.

14


Hình 6: Chợ Phủ Quốc Oai
Nguồn: ảnh Đỗ Thị Kim Anh

1.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
a) Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện ngày càng được quan tâm và chú
trọng. Cơ sở vâ ̣t chấ t đươ ̣c tăng cường theo hướng xây dựng trường đ ạt tiêu chuẩ n
quố c gia, công tác xã hô ̣i hóa đươ ̣c đẩ y ma ̣nh .
Tính đến cuối năm 2015, số trường học thuộc cấp huyện quản lý là 74
trường, trong đó có 22 trường trung học cơ sở, 24 trường tiểu học và 28 trường
mầm non (trong đó có 01 trường tư thục). 100% số xã, thị trấn trên địa bàn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. Tỷ lệ huy động cháu nhà trẻ, mẫu giáo đến
lớp đạt 91,6%; 100% số học sinh tiểu học và 99,7% số học sinh cấp trung học cơ sở
hoàn thành cấp học.
Về chỉ tiêu trường chuẩn Quốc gia, tính đến cuối 2014 toàn huyện có 29/72
trường công lập đạt chuẩn quốc gia chiếm 40,3%. Trong năm 2015 có thêm 04
trường trung học cơ sở (Sài Sơn, Phượng Cách, Tân Hòa, Cấn Hữu) và 01 trường
mầm non (Nghĩa Hương) đạt chuẩn. Có thể thấy công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia đối với cấp mầm non còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do
điều kiện cơ sở vật chất của các trường mầm non còn hạn chế, nhiều điểm trường
thiếu phòng học, trang thiết bị thiếu thốn. Một số dự án đầu tư, xây mới các trường

15



mầm non đều không thực hiện đúng tiến độ do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Ngoài ra, trên điạ bàn còn có các trung tâm da ̣y nghề giúp thanh niên t rong huyê ̣n
có thêm nhiều cơ hội học tập.
b) Y tế
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, toàn huyện có
19/21 trạm y tế xã, thị trấn công nhận đạt chuẩn quốc gia.
c) Văn hoá - xã hội:
Đến cuối năm 2015, toàn huyện sẽ có 20/21 xã có nhà văn hóa (trừ xã Đồng
Quang) và 16 xã có thư viện (thiếu xã Cộng Hòa, Tân Hòa, Thị trấn Quốc Oai,
Đông Xuân, Thạch Thán).
Toàn huyện có 41.936 hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
chiếm 87%; 90/96 làng được công nhận là làng văn hóa, chiếm 93,8%. Huyện có 01
thị trấn với 5 tổ dân phố trong đó 03 tổ được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn
hóa. Tính đến cuối năm 2014, cả huyện có 18/20 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới và dự kiến duy trì tiếp tục trong năm 2015. Toàn huyện có 170 cơ quan trong
đó 97 cơ quan đạt chuẩn văn hóa, chiếm 57%.
 Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vị trí địa lý của huyện Quốc Oai tương đối
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Hình 7. Đại lộ Thăng Long
Nguồn: ảnh Đỗ Thị Kim Anh

16


- Quốc Oai có nhiều tuyến giao thông quan trọng như đại lộ Thăng Long,

đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 21A, tỉnh lộ 419, 421B,... rất thuận lợi cho giao lưu
kinh tế - văn hóa xã hội và thu hút đầu tư;
- Quốc Oai là huyện kết nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị Miếu Môn Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây, là một mắt xích quan trọng cho định hướng phát
triển vùng thủ đô;
- Trong những năm qua, công tác thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và
phòng chống bão lụt của huyện đã được chú trọng đầu tư. Các hạng mục công trình
đầu tư gồm: xây dựng củng cố trạm bơm, tu sửa đê, xử lý sạt lở đê, xây dựng điếm
canh, cống tiêu nước, nạo vét và kiên cố hóa kênh mương;
- Với những điều kiện thuận lợi về đất đai, địa hình, khí hậu cho phép huyện
phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất đa canh và thâm canh, cung cấp các
sản phẩm mà thị trường cần như lương thực, thực phẩm,... nguồn lao động khá dồi
dào trình độ văn hóa khá là yếu tố thuận lợi để Quốc Oai phát triển các ngành nghề,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Với cảnh quan đẹp và nhiều di tích lịch sử văn hóa thì cũng là điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch, dịch vụ của huyện;
- Cơ cấu kinh tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực nên Quốc Oai được
xác định là vùng kinh tế năng động ở phía Tây thủ đô Hà Nội.
Khó khăn
- Với địa hình, khí hậu đa dạng, mặc dù có những thuận lợi cho bố trí đa
dạng hóa cây trồng nhưng cũng không ít trở ngại cho đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi, tài nguyên rừng nghèo kiệt, độ che phủ thấp làm cho đất đai khu vực phía
Tây của huyện bị thoái hóa do xói mòn, rửa trôi gây khó khăn cho canh tác nông,
lâm nghiệp;
- Hê ̣ thố ng th ủy lợi tuy đươ ̣c đầ u tư xây dựng nhưng vẫn còn thiế u và chưa
đồ ng bô ,̣ chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u phát triể n kinh tế xã hô ̣i trong thời kỳ công
nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa;
- Trong sản xuất lao động thủ công vẫn là chính, thiếu nguồn lao động có

17



×