Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.06 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ DIỆU LINH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HĨA TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ
CẤP TỈNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ DIỆU LINH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HĨA TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ
CẤP TỈNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Người Hướng Dẫn Khoa Học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong
Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được
công bố trong các công trình khác,

Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Diệu Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA BẰNG TÒA ÁN.................................................8
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa ...........................................................8
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ......................12
1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng
tịa án ở Việt Nam .....................................................................................................19

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA BẰNG TỊA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CẤP TỈNH Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................28
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng
Tịa án ........................................................................................................................28
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tịa án nhân dân
cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng ............................................................44
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HỐ BẰNG TỒ ÁN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VÀ CẤP TỈNH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................62
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa bằng Toà án .................................................................................62
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử của Tồ án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở
thành phố Đà Nẵng....................................................................................................63
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa của Tồ án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà
Nẵng ..........................................................................................................................68


KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS


: Bộ luật Tố tụng dân sự

HĐMBHH

: Hợp đồng mua bán hàng hóa

TAND

: Tịa án nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Số liệu giải quyết vụ án tranh chấp HĐMBHH giải
2.1.

quyết theo thủ tục sơ thẩm tại TAND cấp huyện và

47


cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 – 2017

2.2.

Số liệu giải quyết vụ án tranh chấp HĐMBHH giải
quyết theo thủ tục phúc thẩm tại TAND cấp huyện
và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 –
2017

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và mở rộng tự do hóa thương mại,
Việt Nam trong những năm qua đã rất nỗ lực, tích cực tham gia ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế
Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007-2017) mặc dù bị ảnh hưởng do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, khủng hoảng nợ cơng nhưng vẫn đạt được
những thành tựu hết sức quan trọng. Bên cạnh những kết quả nổi bật về cải thiện môi
trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, là những tín hiệu khả quan về xuất nhập
khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài. Theo đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành dịch vụ, kinh doanh thương mại nói chung, hoạt động mua bán hàng hóa nói
riêng cũng có một bước ngoặt cụ thể.
Có thể nói, trao đổi mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động
thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Quan hệ mua bán hàng hóa được
xác lập và thực hiện thơng qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc
nắm bắt, hiểu rõ và thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa là điều kiện tất yếu giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện
hoạt động kinh doanh thuận lợi, tránh được những hậu quả không mong muốn. Tuy

nhiên, cùng với sự chuyển mình lớn mạnh của nền kinh tế, các quan hệ thương mại
ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp, tranh chấp xảy ra là điều không
thể tránh khỏi. Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại mà cụ thể là
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên cần phải lựa chọn một phương thức
giải quyết tranh chấp phù hợp, có thể là Thương lượng, Hịa giải, hay Tịa án hoặc
Trọng tài tùy vào mục đích, nhu cầu của các chủ thể và hiệu quả của từng giải pháp.
Thực tế cho thấy, giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường được các chủ thể
lựa chọn khi các phương thức Thương lượng, Hịa giải, Trọng tài khơng mang lại hiệu
quả. Bởi ngoài những ưu điểm là cơ quan tài phán quốc gia, phán quyết mang tính
cưỡng chế nghiêm ngặt thì phương thức này tồn tại một số bất cập khiến các doanh

1


nghiệp băn khoăn trong việc lựa chọn như: thủ tục rườm rà, thiếu linh hoạt, thời gian
giải quyết kéo dài, ngun tắc xét xử cơng khai có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khi bí mật kinh doanh bị tiết lộ… Ở vấn đề này, pháp luật
Việt Nam quy định khá đầy đủ về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự thủ tục thụ lý và
xét xử đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, trong
q trình áp dụng, các quy định dần bộc lộ những hạn chế của mình. Điều này thể
hiện rõ trong thực tiễn xét xử của một số Tòa án ở các trung tâm kinh tế của nước ta,
trong đó có thành phố Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương, đây
cũng là một trong những trung tâm kinh tế lớn của nước ta. Với điều kiện giao thông
thuận lợi, là cầu nối giữa nền kinh tế miền Bắc và miền Nam, hoạt động mua bán
hàng hóa tại đây vơ cùng phát triển, kéo theo đó là các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa diễn ra nhiều hơn. Nghiên cứu các quy định về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử ở Tòa án nhân dân hai cấp thành phố Đà
Nẵng để có cái nhìn tổng thể về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa nơi đây, đồng thời thấy được những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật

cũng như những bất cập của quá trình áp dụng pháp luật của lĩnh vực này, để từ đó
có thể đề ra những giải pháp hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng nói
riêng và nước ta nói chung.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố
Đà Nẵng” là đề tài cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp thương mại từ lâu đã là vấn đề được sự quan tâm rất lớn
của các nhà nghiên cứu và các học giả. Điều này được thể hiện qua rất nhiều cơng
trình nghiên cứu có giá trị. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như: Giáo trình
Luật Thương mại (Tập 2) của Trường Đại Học Luật Hà Nội, năm 2017; Giáo trình
Luật Kinh tế Việt Nam của Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001; Giáo trình Pháp

2


luật về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp thương mại của Trường Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012; Thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại trong pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ của Đặng Thanh
Hoa, Trường Đại học Luật TP.HCM, năm 2015; và một số luận văn như: Xây dựng
pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam của tác giả
Ngô Thị Thanh Tuyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015; Giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con đường Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam của tác giả Đỗ Thị Thương, Học viện Khoa học xã hội, năm 2014; Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án
nhân dân cấp huyện của tác giả Vũ Đức Hoàng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2009; Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại của
Tòa án nhân dân theo quy định của BLTTDS 2004 của tác giả Lê Hồng Phước, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh

doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng Tòa án ở Việt Nam hiện nay của tác giả Đinh
Thị Trang, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013; Thẩm quyền của Tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện nay của tác
giả Hoàng Tố Quyên, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013; Thẩm quyền
dân sự theo loại việc của Tòa án về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của
tác giả Nguyễn Thị Hiên, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2014; …
Bên cạnh đó, cịn có một số bài viết trên tạp chí như: Hoàn thiện quy định về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của tòa án của tác giả
Nguyễn Duy Phương, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 1), năm 2015; Những vướng
mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án của tác giả Vũ Gia
Trường, Tạp chí Luật sư Việt Nam, (số 3), năm 2016…
Riêng đối với vấn đề giải quyết tranh chấp về HĐMBHH, cũng đã có một số
cơng trình nghiên cứu như:
- Dương Phạm Thanh Trúc (2004), Pháp luật Việt Nam về việc giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật TP.HCM;

3


- Nguyễn Trâm Anh (2015), Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngồi bằng tịa án tại Việt Nam - vướng
mắc và hướng hồn thiện, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật TP.HCM;
- Lê Nữ Thu Thúy (2015), Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài - những vướng
mắc và hướng giải quyết, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật TP.HCM;
- Đặng Thùy Dương (2016), Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế bằng trọng tài Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận
tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Phan Huy Hồng (2011), Các vấn đề

pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa qua thực tiễn xét xử của tịa án và trọng tài
tại Việt Nam, Trường Đại học Luật TP.HCM; …
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp
HĐMBHH khá nhiều. Mỗi cơng trình đều có những giá trị riêng, đóng góp vào q
trình hồn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp HĐMBHH. Tuy nhiên,
ở mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, đặt ra những thách thức khác nhau
và ở mỗi địa phương khi thực hiện pháp luật lại bộc lộ những vướng mắc cụ thể. Do
đó, một cơng trình nghiên cứu chun sâu, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành
về giải quyết tranh chấp HĐMBHH từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp
huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng và từ đó đưa ra được giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Việt Nam là một đề tài cấp
thiết và có tính ứng dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của các phương thức giải
quyết tranh chấp HĐMBHH, liên hệ thực tiễn từ việc xét xử các vụ tranh chấp tại Tòa
án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng. Từ đó, phân tích nguyên
nhân, đánh giá thực trạng nhằm đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về lĩnh vực giải quyết tranh chấp HĐMBHH, nâng cao hiệu quả xét xử tại TAND hai

4


cấp ở thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích các khái niệm, đặc điểm của HĐMBHH và tranh
chấp HĐMBHH. Làm rõ những vấn đề lý luận của các phương thức giải quyết tranh
chấp HĐMBHH. Từ đó, rút ra ý nghĩa của việc giải quyết hiệu quả những tranh chấp đó.
Thứ hai, phân tích các quy định pháp luật của Việt Nam về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH, đánh giá hiệu quả của những quy định này từ thực tiễn xét xử tại TAND

cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng.
Cuối cùng, đưa ra giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
giải quyết tranh chấp HĐMBHH và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại
TAND cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về giải
quyết tranh chấp HĐMBHH và thực tiễn giải quyết các tranh chấp HĐMBHH tại
TAND cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp HĐMBHH trong nước bằng Tịa
án. Luận văn khơng nghiên cứu giải quyết tranh chấp HĐMBHH quốc tế. Liên hệ
thực tế từ các tranh chấp HĐMBHH được TAND hai cấp thành phố Đà Nẵng thụ lý
và giải quyết.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa
Marx – Lenin và trên quan điểm, định hướng của Đảng cũng như chính sách của Nhà
nước trong việc thực hiện những quy định của pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận, tác giả cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu

5


luật học truyền thống như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh các
quy phạm pháp luật, các vụ việc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng chủ yếu trong chương
một. Qua việc thu thập các tài liệu, tác giả tiến hành so sánh, tổng hợp các quan điểm,

ý kiến khác nhau để hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH.
Phương pháp phân tích, thống kê được sử dụng chủ yếu ở chương hai luận văn
để từ đó đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH bằng Tòa án và thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án nhân
dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng.
Chương ba của luận văn được tác giả sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp để
đưa ra các yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp HĐMBHH, nâng cao hiệu quả xét xử, thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH tại tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số vụ án trên thực tế phát sinh để phân tích,
bình luận dưới góc độ khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về HĐMBHH,
về tranh chấp và giải quyết tranh chấp HĐMBHH theo những quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành trong thời kỳ hội nhập kinh tế mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần hồn thiện những quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp HĐMBHH, nâng cao hiệu quả cơng tác trong ngành Tịa án nói chung và TAND
cấp huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn:
Ngồi Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài
liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán

6


hàng hóa bằng Tịa án

Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa bằng Tòa án ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân cấp huyện và
cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa bằng Tịa án và nâng cao hiệu quả thực thi tại Tòa án nhân dân cấp
huyện và cấp tỉnh ở thành phố Đà Nẵng

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA BẰNG TỊA ÁN
1.1. Khái qt về hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Nhờ vào những kết quả đạt được trong công cuộc đổi mới và mở rộng hội nhập,
tự do hóa thương mại, kinh tế của nước ta đã và đang khẳng định được vị trí và vai
trị quan trọng của mình, đặc biệt là trong các lĩnh vực thương mại hàng hóa. Ở Việt
Nam, mua bán hàng hóa là một trong những hoạt động thương mại quan trọng được
quy định tại Luật Thương mại 2005, theo đó, hoạt động này nhằm mục đích sinh lợi,
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận [19, Đ.3]. Hoạt động này chủ yếu được thỏa thuận và ký
kết thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có điều khoản nào định nghĩa rõ ràng
HĐMBHH, nhưng có thể xác định được bản chất của HĐMBHH thông qua khái niệm
Hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ Luật dân sự. Cụ thể, Điều 430 BLDS 2015 quy
định: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Đồng
thời, tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005 cũng quy định hàng hóa bao gồm

“tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Những vật gắn
liền với đất đai”.
Như vậy, có thể thấy HĐMBHH trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua thanh
toán tiền cho bên bán. Đây là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản trong luật
dân sự Việt Nam với đối tượng là hàng hóa nói riêng và với mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Cũng như những loại hợp đồng khác, HĐMBHH mang những đặc điểm chung
của một hợp đồng như:

8


Đầu tiên, đây là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên chủ thể, là sự thống nhất
ý chí để tạo lập một quan hệ pháp lý trên tinh thần tự nguyện, không trái pháp luật và
đạo đức xã hội. Thêm vào đó, sự thống nhất ý chí của các bên làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ đối ứng giữa các bên với nhau. Tức là mỗi bên trong hợp đồng mua bán
đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời cũng là bên có quyền địi
hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong HĐMBHH hóa tồn tại các quyền
và nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: là nghĩa vụ
giao hàng đúng thỏa thuận của bên bán và nghĩa vụ thanh toán của bên mua; quyền
nhận hàng và quyền nhận thanh tốn. Ngồi ra, hiệu lực của hợp đồng là hiệu lực bắt
buộc riêng, được các bên tự thỏa thuận chứ không phải hiệu lực bắt buộc chung như
pháp luật.
Bên cạnh những đặc điểm chung kể trên, là một hình thức pháp lý của quan hệ
mua bán hàng hóa nói riêng, HĐMBHH cịn có những đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, về chủ thể của HĐMBHH. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết
lập chủ yếu giữa các thương nhân. Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005,
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Dựa trên quy

định này, nếu là tổ chức thì tổ chức phải được thành lập trên cơ sở quy định của pháp
luật, nếu là cá nhân thì cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự. Cả hai chủ thể này đều phải tiến hành hành vi thương mại
với tư cách là những chủ thể độc lập, thường xuyên, phải đăng ký kinh doanh và được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cũng
theo quy định này, các bên trong HĐMBHH có thể là các thương nhân Việt Nam
hoặc giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngồi. Ngồi ra, chủ thể của
HĐMBHH cịn là những chủ thể khác khi họ thực hiện hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa và lựa chọn áp dụng luật Thương mại 2005 [19, Đ.1].
Thứ hai, về hình thức HĐMBHH. Hình thức của hợp đồng được hiểu là sự biểu
hiện ra bên ngoài nội dung của hợp đồng và cũng là biểu hiện cho sự tồn tại của nó.
Hình thức của hợp đồng bao gồm tổng hợp các cách thức, thủ tục, phương tiện… để

9


thể hiện ý chí của các bên, ghi nhận nội dung hợp đồng. Tùy thuộc vào nội dung và
tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào uy tín, độ tin cậy lẫn nhau mà
các bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng trong
từng trường hợp cụ thể.
Luật Thương mại 2005 thừa nhận HĐMBHH được thực hiện có thể bằng lời
nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, đối với những loại HĐMBHH
mà pháp luật quy định phải được giao kết bằng văn bản thì phải tn theo quy định
đó [19, Đ.24]. Hình thức bằng văn bản và các hình thức tương đương văn bản như:
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu…. yêu cầu nội dung, cam kết về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng phải được quy định trong một văn bản
với những điều khoản cụ thể. Văn bản này có chữ ký của các bên. Thơng thường, nó
sẽ được lập thành nhiều bản, mỗi bên sẽ giữ một bản. Bản hợp đồng này sẽ là bằng
chứng chứng minh sự tồn tại cho thỏa thuận. Do đó, hình thức bằng văn bản thường
được áp dụng trong những giao dịch quan trọng. Ở một số trường hợp, pháp luật còn

quy định văn bản này phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính vững chắc
hơn, vì thế, sẽ có giá trị chứng cứ cao nhất. Tuy nhiên, tất cả các hợp đồng được lập
ra một cách hợp pháp thì đều có giá trị pháp lý như nhau.
Trong những trường hợp nhất định, pháp luật yêu cầu hình thức bắt buộc phải
là văn bản, điển hình là hợp đồng giao thương quốc tế. Trên thực tế, tuy có nhiều hình
thức khác nhau nhưng trong hoạt động kinh doanh thương mại, nhất là hoạt động mua
bán hàng hóa, với đối tượng là hàng hóa có quy mơ lớn và giá trị lớn, để đảm bảo
tính an tồn, minh bạch và lợi ích của các bên thì hình thức hợp đồng bằng văn bản
hay được các bên ưu tiên lựa chọn.
Thứ ba, về đối tượng của HĐMBHH. Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng
là hàng hóa, cụ thể là tất cả các loại động sản, kể cả động sản được hình thành trong
tương lai hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại [19, Đ.3]. Theo quy
định của pháp luật dân sự, động sản là những tài sản không phải là bất động sản, còn
bất động sản bao gồm: đất đai, nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản
khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng trình xây dựng và tài sản khác theo quy định của

10


pháp luật [13, Đ.107].
Như vậy, với tư cách là đối tượng của HĐMBHH, hàng hóa trong pháp luật Việt
Nam được hiểu là hàng hóa đã tồn tại vào thời điểm thiết lập hợp đồng hoặc hàng hóa
sẽ hình thành trong tương lai. Đồng thời, hàng hóa trong HĐMBHH cũng khơng
thuộc hàng cấm kinh doanh, trường hợp hàng hóa thuộc danh mục hạn chế kinh doanh
hoặc kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện (Ngoại trừ khoản 3 của phụ lục II đã bị bãi bỏ theo quy định của Nghị định
39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp).
Thứ tư, về nội dung của HĐMBHH. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa

bắt buộc theo quy định pháp luật của mỗi quốc gia. Cũng như một hợp đồng dân sự,
HĐMBHH yêu cầu phải có các điều khoản thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
giao kết theo thỏa thuận. Nội dung này không trái với đạo đức xã hội và những quy
định của pháp luật thương mại và pháp luật có liên quan. Trong đó, phải đảm bảo
những quyền và nghĩa vụ cơ bản như: bên bán có nghĩa vụ chuyển hàng hóa và quyền
sở hữu cho bên mua và nhận thanh tốn, bên mua có nghĩa vụ thanh tốn và nhận
hàng hóa, quyền sở hữu từ bên bán. Luật Thương mại 2005 không quy định cụ thể
nội dung, tuy nhiên dựa vào đặc điểm chung của hợp đồng ta có thể xác định một
HĐMBHH thơng thường phải chứa đựng sự thỏa thuận về đối tượng hàng hóa, chất
lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa, phương thức thanh tốn, thời hạn và địa điểm giao
nhận hàng... Ngoài ra, các chủ thể trong hợp đồng còn bị ràng buộc một cách đương
nhiên bởi các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán, tức là những điều khoản pháp
luật quy định nhưng các bên không thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng, như quy định
về trách nhiệm pháp lý của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng và lựa chọn
hình thức giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
Thứ năm, về mục đích của HĐMBHH. Trong trường hợp chủ thể của
HĐMBHH là các thương nhân thì mục đích của HĐMBHH là lợi nhuận, do hoạt
động mua bán hàng hóa là một hành vi thương mại với bản chất sinh lời. Trong trường

11


hợp một bên trong quan hệ HĐMBHH là các chủ thể khác, không phải là thương
nhân và lựa chọn áp dụng Luật Thương mại 2005 thì mục đích mua bán hàng hóa của
chủ thể này là phục vụ cho việc sinh hoạt, tiêu dùng hoặc các hoạt động của các cơ
quan, tổ chức đó…
1.1.1. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
Căn cứ vào đặc điểm chủ thể, đới tượng, nơi giao kết hợp đồng, HĐMBHH
được phân thành hai loại: HĐMBHH trong nước và HĐMBHH quốc tế.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước: là HĐMBHH được thực hiện trên

lãnh thổ của Việt Nam mà khơng có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia
hoặc vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. Ví dụ như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan. Chủ
thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước là tổ chức, cá nhân mang quốc tịch
Việt Nam. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước là hàng hóa nằm trên
lãnh thổ Việt Nam mà khơng có sự dịch chuyển qua biên giới quốc gia hoặc vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ của Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật. Thêm vào đó, hợp đồng được giao kết trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (cịn gọi là hợp đồng ngoại thương) theo
pháp luật Việt Nam là HĐMBHH được thực hiện dưới một trong các hình thức: xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu [19, Đ27].
Hợp đồng này được thực hiện bởi ít nhất một bên chủ thể là tổ chức, cá nhân nước
ngồi với đối tượng hàng hóa là động sản. Hay nói cách khác, hàng hóa này có thể
được dịch chuyển qua biên giới của một quốc gia hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ của Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Hiểu theo nghĩa thông thường, tranh chấp là “giành nhau một cách giằng co cái
không rõ thuộc về bên nào, là đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là
trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên” [11, tr 973]. Trong thực tiễn đời sống, quyền

12


lợi đó có thể là lao động, dân sự, kinh doanh thương mại… mà các bên mong muốn
có được. Trên phương diện pháp lý, tranh chấp là sự không thỏa thuận được các vấn
đề về sự kiện pháp lý.
Trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại nói chung hay hoạt động mua
bán hàng hóa nói riêng, việc tranh chấp giữa các chủ thể kinh doanh là điều không

thể tránh khỏi. Vì hoạt động mua bán hàng hóa là một trong những hoạt động thương
mại quy định tại Luật thương mại 2005 nên có thể hiểu tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa chính là tranh chấp thương mại theo quy định của pháp luật thương mại.
Trước đây, ở Việt Nam trong thời gian dài, khái niệm tranh chấp phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh và chủ yếu từ hợp đồng kinh tế đầu tiên được sử dụng
rộng rãi là tranh chấp kinh tế. Song song tồn tại với khái niệm tranh chấp kinh tế là
tranh chấp thương mại được quy định tại điều 238 Luật thương mại năm 1997: “Tranh
chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”.
Đến Luật Thương mại 2005, khái niệm tranh chấp thương mại khơng cịn được
quy định rõ, nhưng có thể hiểu, tranh chấp thương mại phải hội đủ các yếu tố sau đây:
- Tranh chấp thương mại trước hết là những mâu thuẫn, bất đồng về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ cụ thể;
- Những mâu thuẫn đó phải phát sinh từ hoạt động thương mại;
- Những mâu thuẫn đó phát sinh chủ yếu giữa các chủ thể là thương nhân.
Qua đó có thể hiểu tranh chấp hợp đồng thương mại mà cụ thể là tranh chấp
HĐMBHH là những bất đồng, mâu thuẫn trong hoạt động mua bán hàng hóa giữa
các bên mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo HĐMBHH. Tranh chấp HĐMBHH phát sinh
từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó có thể là từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng, có thể tranh chấp về nội dung hợp đồng, về thực hiện
hợp đồng hay trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng…
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Xuất phát từ khái niệm tranh chấp HĐMBHH là những bất đồng, mâu thuẫn

13




×