Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(Tiểu luận) báo cáo thực hành thị trường chứng khoán ngành thép và công ty cố phần tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 28 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN NGÀNH THÉP VÀ
CƠNG TY CỐ PHẦN TẬP ĐỒN HỊA PHÁT

Giảng viên hướng dẫn: Cơ Đỗ Thị Thanh Nhàn
Sinh viên thực hiện: Hồng Thị Hương Giang
MSSV:

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 05 năm 2021

6

0

Tieu luan


Mục lục
1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP ................................................................................ 4
1.1.

Giới thiệu chung ..................................................................................................... 4

1.2.

Lịch sử hình thành .................................................................................................. 4


1.3.

Mơ hình hoạt động: ................................................................................................ 5

1.4.

Lĩnh vực hoạt động (ABS) ..................................................................................... 6

1.5.

Cơ cấu tổ chức và vốn ............................................................................................ 7

1.5.1.

Sơ đồ tổ chức................................................................................................... 7

1.5.2.

Danh sách các cổ đông lớn .............................................................................. 7

1.5.4.

Ban lãnh đạo .................................................................................................... 8

1.6.

Hoạt động kinh doanh ............................................................................................ 8

1.6.1.


Sản phẩm chính ............................................................................................... 8

1.6.2.

Nhà máy lớn .................................................................................................... 8

1.7.

HPG và một số doanh nghiệp cùng ngành ............................................................. 9

2. PHÂN TÍCH NGÀNH ................................................................................................ 12
2.1.

Mơi trường vĩ mơ ................................................................................................. 12

2.1.1.

Giá thép ......................................................................................................... 12

2.1.2.

Môi trường tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 14

2.1.3.

Lãi suất .......................................................................................................... 14

2.1.4.

Lạm phát ........................................................................................................ 15


2.1.5.

Chính sách ..................................................................................................... 16

2.2.

Cung – cầu ........................................................................................................... 16

2.2.1.

Nguồn cung ................................................................................................... 16

2.2.2.

Nhu cầu ......................................................................................................... 16

2.3.

Rào cản gia nhập .................................................................................................. 17

2.3.1.

Về chính sách ................................................................................................ 17

3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ ................................................................................................. 20
3.1.

Tỷ số về tính thanh khoản. ................................................................................... 20


3.2.

Tỷ số hoạt động .................................................................................................... 21

3.3.

Tỷ số quản lý nợ ................................................................................................... 22

6

0

Tieu luan


3.4.

Tỷ số khả năng sinh lời ........................................................................................ 23

3.5.

Tỷ số giá thị trường .............................................................................................. 23

3.6.

Phân tích DU PONT ............................................................................................ 24

4. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT .......................................................................................... 25
4.1.


Chỉ báo Bollinger Bands ...................................................................................... 25

4.2.

Chỉ số RSI và MACD .......................................................................................... 26

4.3.

Ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự. ................................................................... 27

5. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN ................................................................................... 28
6. KẾT LUẬN................................................................................................................. 28

6

0

Tieu luan


1.

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP

1.1.

Giới thiệu chung1
Bảng 1: Thông tin doanh nghiệp (Nguồn: hoaphat.com.vn)

Tên pháp định


CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỊA
PHÁT
HOA PHAT GROUP JOINT STOCK
COMPANY
HPG
Khu Cơng nghiệp Phố Nối A, Xã Giai
Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
+84 221 3942884
+84 221 3942613
www.hoaphat.com.vn
Nguyên liệu cơ bản
33.132.826.590.000 đồng (01/09/2020)

Tên quốc tế
Tên viết tắt
Trụ sở chính
Số điện thoại
Fax
Website
Lĩnh vực
Vốn điều lệ
1.2. Lịch sử hình thành2
-

-

-

-


Bắt đầu kinh doanh từ năm 1992 với vai trò nhà cung cấp thiết bị phụ tùng cho nghành
xây dựng, Hịa Phát mở rộng thành Tập đồn sản xuất cơng nghiệp với tầm nhìn “Trở
thành tập đồn cơng nghiệp hàng đầu, năng động và phát triển bền vững”.
Năm 2007, Hịa Phát tái cấu trúc theo mơ hình Tập đồn, trong đó Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Hịa Phát giữ vai trị là Cơng ty mẹ cùng các Cơng ty thành viên và Cơng ty liên kết.
Ngày 15/11/2007, Hịa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trườ ng chứng khốn
Việt Nam với mã chứng khốn HPG. Tính đến tháng 3/2016, Tập đồn Hịa Phát có 18
Cơng ty thành viên.
2008 là một năm có nhiều diễn biến kinh tế khó khăn và bất ngờ như lãi suất tăng cao, tỷ
giá biến động, giá hàng hoá cơ bản biến động mạnh trên thế giới và tại Việt Nam. Tuy
nhiên, trong bối cảnh khó khăn chung của tồn ngành, đến hết năm, Hòa Phát vẫn giữ t ỷ
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức cao, đạt 21%, cao hơn mức của 2007
(20%); Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đạt 15% năm 2008 so với 14% năm 2007.
Cuối năm 2008, tổng tài sản của toàn Tập đoàn đạt 5.639 tỷ đồng; Vốn chủ sở hữu đạt
4.111 tỷ đồng.
Năm 2012, Tập đồn Hịa Phát tăng vốn điều lệ lên 4.190.525.330.000 đồng.
10/2013: Khu Liên hợp Gang thép Hịa Phát hồn thành đầu tư giai đoạn 2, nâng tổng
cơng suất thép Hịa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm
3/2015: Ra mắt Cơng ty TNHH Thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng Yên, đánh dấu bước
phát triển mới trong lịch sử Tập đồn khi đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp.
1
2

/> />
6

0

Tieu luan



-

-

-

2/2016: Thành lập Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát, quản lý, chi phối hoạt
động của tất cả các Cơng ty trong nhóm nơng nghiệp (gồm thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi).
4/2016: Thành lập Công ty TNHH Tôn Hịa Phát, bắt đầu triển khai dự án Tơn mạ màu,
tôn mạ kẽm, mạ lạnh các loại công suất 400.000 tấn/năm.
2/2017: Thành lập Cơng ty CP Thép Hịa Phát Dung Quất, triển khai Khu Liên hợp Gang
thép Hòa Phát Dung Quất tại tỉnh Quảng Ngãi, quy mô 4 triệu tấn/năm với tổng vốn đầu
tư 52.000 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới của Tập đồn Hịa Phát.
2019: Hai lò cao đầu tiên của Dự án Khu liên hợp gang thép Hịa Phát Dung Quất chính
thức được đưa vào vận hành, đưa tổng công suất thép xây dựng của Hòa Phát lên 4,4
triệu tấn/năm.
01/09/2020: Tăng vốn điều lệ lên 33.132.826.590.000 đồng
1.3.

Mơ hình hoạt động:

Hình 1: Mơ hình hoạt động của HPG

6

0

Tieu luan



1.4.

-

-

-

-

Lĩnh vực hoạt động (ABS)3

Sản xuất kinh doanh thép: HPG là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn
nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là 32,6% và 35%. Đến thời điểm hiện tại, sản xuất
sắt thép xây dựng là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm t ỷ trọng gần 80% doanh thu và lợi
nhuận tồn Tập đồn.
Sản xuất cơng nghiệp khác: HPG dẫn đầu về thị phần nội thất văn phòng tại thị trường
Việt Nam.
Bên cạnh đó, Tập đồn tiếp tục phá t triển mở rộng hệ thống phân phối và tìm kiếm thị
trường mới cho các sản phẩm thiết bị điện lạnh thông qua Cơng ty TNHH Điện lạnh Hịa
Phát và thiết bị xây dựng thông qua Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng Hòa Phát.
Bất động sản: HPG tiếp tục xúc tiến mở rộng đầu tư các dự án bất động sản khu công
nghiệp, dự án nhà ở, khu đô thị.
Nông nghiệp: Tập đoàn tham gia vào lĩnh vực sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi với
tổng công suất 600.000 tấn/năm, chăn ni heo, bị và gia cầm thơng qua Cơng ty Cổ
phần Phát triển Nơng nghiệp Hịa Phát.
Sản xuất Container: HPG mới đây đã quyết định đầu tư nhà máy sản xuất container đầu
tiên của mình tại khu vực miền Nam với kế hoạch đi vào sản xuất trong đầu năm 2022.


3

/>
6

0

Tieu luan


1.5.

Cơ cấu tổ chức và vốn

1.5.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp HPG
1.5.2. Danh sách các cổ đông lớn4
Bảng 2: Danh sách các cổ đơng quan trọng của HPG (Nguồn: Stockbiz.vn)
Tên
Trần Đình
Long
Vũ Thị Hiền
VOF
Investment Ltd
Trần Tuấn
Dương
Nguyễn Mạnh
Tuấn

Nguyễn Ngọc
Quang

4

Vị trí
Chủ tịch
HĐQT
-----

Số cổ phần
864.000.000

Tỷ lệ sở hữu
26,08%

Ngày cập nhật
01/12/2020

243.060.000
102.148.628

7,34%
3,08%

01/12/2020
31/12/2019

Tổng giám đốc


73.871.179

2,23%

30/06/2020

Phó Chủ tịch
HĐQT
Thành viên
HĐQT

72.623.414

2,19%

30/06/2020

62.730.604

1,89%

04/01/2021

/>
6

0

Tieu luan



1.5.3. Cơ cấu cổ đông
Bảng 3: Cơ cấu cổ đông của HPG
Owner Type

Proportion

Foreign Holding
Others
State Holding

21.73
78.27
0

1.5.4. Ban lãnh đạo
Bảng 4: Danh sách ban lãnh đạo của HPG (Cập nhật: 31/12/2020)
Họ và tên

Chức vụ

Ơng Trần Đình Long
Ơng Trần Tuấn Dương
Ơng Dỗn Gia Cường
Ông Nguyễn Mạnh Tuấn
Ông Nguyễn Ngọc Quang
Ông Tạ Tuấn Quang
Ông Hồng Quang Việt
Ơng Nguyễn Việt Thắng
Ơng Hans Christian Jacobsen

1.6.

CTHĐQT
TGĐ/Phó
CTHĐQT
Phó CTHĐQT
Phó CTHĐQT
TVHĐQT
TVHĐQT
TVHĐQT
TVHĐQT/Phó
TGĐ
TVHĐQT

Cổ phần nắm
giữ
864,000,000
88,645,415
41,530,604
87,148,097
62,730,604
4,261,643
16,119,194
10,626,868
-

Hoạt động kinh doanh

1.6.1. Sản phẩm chính5
Sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi chiếm t ỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập

đoàn. Các sản phẩm chính trong chuỗi sản xuất thép của Hịa Phát bao gồm thép xây
dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), thép dự ứng lực, thép rút dây, ống thép và tôn mạ màu
các loại. Với công suất lên đến trên 8 triệu t ấn thép các loại, Tập đồn Hịa Phát là doanh
nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép l ớn nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là
32.5% và 31.7%.

5

/>
6

0

Tieu luan


1.6.2. Nhà máy lớn
Trụ cột tăng trưởng quan trọng nhất của HPG là Khu Liên hợp Gang Thép Dung Quất.
Dây chuyền cán thép đầu tiên của khu liên hợp Dung Quất với công suất 600.000
tấn/năm sẽ đi vào hoạt động, giúp tháo bỏ hạn chế công suất.
1.7.

HPG và một số doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 5: Một số doanh nghiệp cùng ngành thép

Tên công ty

Mã CK

Sàn

niêm yết

Vốn điều lệ
(triệu VND)

LNST năm
2020 (Triệu
VND)
1,153,014

EPS (VND)

HSG
HOSE
4,234,695
2,637
Cơng ty cổ phần
Tập đồn Hoa Sen
VGS
HNX
421,116
102,958
2,444
Cơng ty cổ phần
Ống thép Việt Đức
VG PIPE
DTL
HOSE
614,356
21,255

351
Công ty cổ phần
Đại Thiên Lộc
Công ty cổ phần
NKG
HOSE
1,300,000
295,270
1,668
Thép Nam Kim
POM
HOSE
2,796,763
15,845
55
Công ty cổ phần
Thép Pomina
a. HSG – Gặp nhiều khó khăn từ áp lực cạnh tranh và nhu cầu vốn gia tăng
CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) hiện đang là doanh nghiệp chiếm thị phần số 1 mảng
tôn mạ và số 2 mảng ống thép tại Việt Nam. Thị trường truyền thống của HSG là khu
vực phía Nam. Trong năm 2017, doanh thu chủ yếu đến từ thị trường nội địa, chiếm
65%, phần còn lại là đến từ hoạt động xuất khẩu, chiếm 35%. Riêng mảng nội địa, có
khoảng 15% doanh thu đến từ hoạt động bán bn (cho các nhà thầu lớn hay cơng trình
xây dựng) và phần còn l ại đến từ bán lẻ.

6

0

Tieu luan



Hình 3

b. VGS – Theo dõi dự án bất động sản Legend City
CTCP Ống thép Việt Đức (VGS) nằm trong top 7 các nhà sản xuất thép lớn nhất Việt
Nam. Hiện tại, năng lực sản xuất ống thép và tôn của VGS khoảng 600.000 tấn/năm;
thép xây dựng của công ty liên kết khoảng 700.000 t ấn/năm. Khu vực hoạt động chủ yếu
của VGS là ở miền Bắc, với thị phần cả nước năm 2017 của mảng ống thép là xấp xỉ
6,5% và mảng thép xây dựng là 4,7%.

Hình 4

c. DTL – Khó khăn từ thị trường Thái Lan
CTCP Đại Thiên Lộc (DTL) được thành lập từ năm 2001. Bên cạnh hoạt động sản xuất
tôn mạ và ống thép, DTL cũng có những hoạt động thương mại với các s ản phẩm thép
dẹt như thép HRC, CRC, và các sản phẩm tôn. Vào giai đoạn 2010, hoạt động thương
mại chiếm tỷ trọng khoảng 60 –70% trong cơ cấu doanh thu. Sau khi mở rộng năng lực
sản xuất, trong năm 2016, tỷ trọng doanh thu đến từ hoạt động thương mại giảm xuống

6

0

Tieu luan


chỉ cịn khoảng 30 –40%. Tính tới hiện nay, DTL đang hoạt động với mức vốn 614 t ỷ
đồng, là doanh nghiệp có quy mơ hoạt động và vốn ở mức trung bình trong ngành.


Hình 5

d. NKG – Ảnh hưởng tiêu cực của bảo hộ thương mại, đặc biệt từ Indonesia
CTCP Thép Nam Kim (NKG) là doanh nghiệp đứng thứ 2 về thị phần tôn mạ sản xuất ở
Việt Nam. T ỷ trọng doanh thu giữa thị trường nội địa và xuất khẩu cũng đồng đều,
khoảng 50% mỗi loại. Riêng kênh bán hàng nội địa, khách hàng dự án chiếm t ỷ trọng
nhỏ khoảng 15 – 20% và các xưởng cán chiếm 80 - 85% trong cơ cấu doanh thu.

Hình 6

e. POM – Đứng đầu thị trường thép xây dựng miền Nam, bắt đầu phát triển mảng tôn mạ

6

0

Tieu luan


Trong giai đoạn 2008 - 2010, CTCP Thép Pomina (POM) là doanh nghiệp sản xuất thép
dài đứng đầu Việt Nam, với thị phần đạt 17% cả nước. Tuy nhiên, thị phần của POM
giảm liên tục do sản phẩm kém cạnh tranh về giá bán và sự tăng trưởng s ản lượng mạnh
mẽ của các doanh nghiệp đối thủ, đến năm 2017 thị phần của POM chỉ cịn 12%, đứng
vị trí thứ hai trong mảng thép dài sau thép Hịa Phát.

Hình 7

2.

PHÂN TÍCH NGÀNH


2.1.

Mơi trường vĩ mơ

2.1.1. Giá thép
a. Tổng quan
- Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, nguyên nhân khiến giá thép trong nước tăng cao trong
thời gian qua là do giá nguyên liệu “đầu vào” như phôi, thép phế, quặng sắt, than mỡ, các
loại vật liệu chịu lửa... đều tăng 50-60%. Trong khi đó, ngành Thép lại phụ thuộc nhiều
vào nguyên vật liệu nhập khẩu, nên phải chịu tác động mạnh của thị trườ ng thép thế giới,
nhất là phôi thép6
- Từ đầu 2016 đến 2017: Giá thép bình quân thế giới tăng trở lại vì: (1) Chênh lệch cung
cầu được cải thiện từ 2015, (2) Giá đầu vào than cốc và quặng sắt tăng mạnh, (3) chu kì
bất động sản quay trở l ại làm tăng nhu cầu thép (FPT042017)
- 2018: Sau khi Mỹ chính thức áp dụng các biện pháp bảo hộ, giá thép ở nước này đã tăng
rất mạnh. Cụ thể, tại tháng 7/2018, giá thép HRC nhập khẩu đã lên tới hơn 1.000
USD/tấn, mức cao nhất k ể từ 2008, và cao hơn các khu vực khác một cách đáng kể.
(FPTS)
6

/>20ph%C3%A1t.html

6

0

Tieu luan



-

-

-

-

2019: Thị trường quặng ảnh hưởng từ vụ vỡ đập tại mỏ khai thác của tập đoàn Vale SA
tại Brazil vào tháng 1 và trận lốc xoáy Veronica hồi cuối tháng 3/2019 khiến giá quặng
sắt ghi nhận biến động mạnh, đạt mức thấp nhất 72 USD/tấn vào đầu năm, vượt 120
USD/tấn trong tháng 7 và kết thúc hơn 91 USD/tấn vào t háng 12, tăng 26% cả năm.
(vietnambiz)
2020: Thị trường thép thế giới trong tháng 9/2020 đã hồi phục mạnh nhờ nhu cầu tiêu
thụ thép tăng cao, nhiều nước dỡ bỏ lệnh phong tỏa và các biện pháp chống dịch trong
trạng thái bình thường mới và giá nguyên liệu t hô tăng do nguồn cung khan. Tuy nhiên,
cán cân cung - cầu vẫn còn bấp bênh do các nhà sản xuất thép tìm cách nâng sản lượng
mà khơng gây áp lực lên giá. So với tháng liền trước, giá các sản phẩm thép tháng này
tăng trên khắp các châu lục. (vinanet)
2021 đến nay: Giá thép và giá các nguyên vật liệu tăng mạnh tăng mạnh suốt quý I và
đầu quý II, các công ty liên tục ra thông báo tăng giá thép. Đến ngày 15/5, giá quặng sắt
sụt giảm trên thị trường quốc tế sau khi chính quyền thành phố Đường Sơn - trung tâm
sản xuất thép tại Trung Quốc - tuyên bố sẽ trừng phạt nghiêm khắc những cá nhân, tổ
chức thao túng giá thép.
Bất chấp việc giá quặng sắt hạ nhiệt, các nhà phân tích cho r ằng thị trường quặng sắt sẽ
tiếp tục nóng và giá sẽ duy trì ở mức cao suốt cả năm. Bởi khơng chỉ ở Trung Quốc, nhu
cầu tiêu thụ tại các nền kinh tế lớn cũng tăng mạnh sau dịch Covid-19.

b. Ảnh hưởng đối với HPG (BCTN)
- Năm 2017, sản lượng bán hàng thép xây dựng Hòa Phát lần đầu tiên vượt mốc 2 triệu

tấn/năm, đạt 2,2 triệu t ấn, tăng trưởng 20% so với năm 2016. Con số này đã vượt gần
10% kế hoạch năm 2017. Các Công ty thuộc lĩnh vực thép đóng góp trên 85% doanh thu
và lợi nhuận sau thuế của toàn Tập đoàn. Tại thị trường trong nước, Hòa Phát tiếp tục
khẳng định vị thế số 1 của mình trong ngành thép Việt Nam về thị phần với gần 24%..
- Năm 2018: Mặc dù thị trường gặp nhiều khó khăn, lị cao số 2 Khu liên hợp Gang thép
tại Hải Dương phải dừng sản xuất để nâng cấp thiết bị nhưng Tập đồn Hịa Phát vẫn có
một năm vượt kế hoạch với 2.380.000 tấn, duy trì đà tăng trưởng so với năm trước.
Trong đó, lượng thép bán ra tại 3 miền có mức tăng trưởng cao, sản lượng xuất khẩu
tăng đột biến, đặc biệt là các thị trường Nhật, Mỹ, Campuchia. Thép xây dựng Hòa Phát
ghi nhận kỷ lục kinh doanh cao nhất từ trước đến nay với 2,38 triệu tấn thép thành phẩm
các loại, tăng hơn 9% so với năm 2017.
- Tháng 11/2019, sản lượng sản xuất và bán hàng của thép xây dựng Hòa Phát đã đạt
những con số kỉ lục từ trước đến nay. Lượng thép cung cấp cho thị trường đạt 300.000
tấn, cao nhất trong lịch sử gần 20 năm làm thép xây dựng của Tập đoàn, tăng 36,4% so
với tháng 11 năm 2018. Khu vực phía Nam sản lượng bán hàng lần đầu tiên cũng đạt kỷ
lục trên 80.000 tấn trong tháng 11, gấp gần 3 l ần so với cùng kỳ 2018.
- Về tiêu thụ, năm 2020, lần đầu tiên thép Hòa Phát đạt mức kỷ lục trên 5 triệu tấn. Trong
đó, thép xây dựng thành phẩm đạt hơn 3,4 triệu tấn, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm

6

0

Tieu luan


trước. Thép Hòa Phát củng cố vững chắc thị phần số 1 Việt Nam với 32,5%, tăng 6,3%
so với năm 2019. Xét theo vùng miền, khu vực miền Nam ghi nhận 784.000 tấn, tăng
trưởng vượt bậc 70% so với cùng kỳ. Tại khu vực miềnTrung, dù dịch Covid-19 diễn ra
căng thẳng và điều kiện thời tiết không thuận lợi, sản lượng bán hàng tại khu vực này

vẫn tăng trưởng nhẹ so với năm 2019. Thép Hòa Phát tại khu vực phía Bắc vẫn duy trì
lượng bán hàng lớn nhất, chiếm 48% tổng số thép thành phẩm bán ra của Hòa Phát.
Trong quý I/2021, Hòa Phát sản xuất và tiêu thụ hết 2 triệu tấn thép, tăng 67% so với
cùng kỳ năm ngối. Trong đó, bán hàng thép xây dựng là trên 855.000 tấn, chiếm 33,8%
thị phần cả nước. Cũng trong ba tháng đầu năm, Hòa Phát đã tiêu thụ 73.700 tấn tôn, cao
gấp ba lần cùng k ỳ và chiếm 5,9% thị phần toàn ngành. T ỷ trọng xuất khẩu đạt gần 45%
tổng bán hàng, thị trường miền Bắc chiếm hơn 33%. Tập đồn của tỷ phú Trần Đình
Long cịn bán ra trên 184.000 tấn ống thép, chiếm hơn 30% thị phần quý I và tăng 27%
so với sản lượng cùng kỳ 2020.

-

2.1.2. Môi trường tăng trưởng kinh tế
Do hội nhập kinh tế sâu r ộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt
2,9% năm 2020.7
Theo WSA, ngành công nghiệp thép là ngành lớn thứ hai thế giới với tổng trị giá hơn
900 tỷ USD. Số lượng lao động trực tiếp ước tính trong ngành đạt hơn 2 triệu người và
tổng số lao động trong ngành thép cũng như các ngành phụ trợ đã vượt qua con số 50
triệu lao động. Ngành thép đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tồn cầu.

-

-

2.1.3. Lãi suất
-

-


Với yếu tố lãi suất của môi trường vĩ mô sẽ ảnh hưởng mạnh đến đến các hoạt động huy
động vốn cho các dự án đầu tư.
Thanh khoản của các ngân hàng (NH) đang ở trạng thái khá dồi dào. Đặc biệt là thời gian
qua, nhiều NH tập trung huy động vốn dài hạn nhằm đáp ứng quy định về t ỷ lệ vốn ngắn
hạn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, nên nhu cầu
vốn dài hạn đến nay có phần giảm, lãi suất huy động (LSHĐ) cũng vì thế mà có xu hướng
giảm nhẹ hoặc đi ngang.8
HPG tăng nợ vay từ 37 nghìn t ỷ VND vào 31/12/2019 lên đến 43 nghìn t ỷ VND vào
30/06/2020. T ỷ lệ Nợ trên VCSH tăng 0.77 từ cuối năm 2019 lên 0.81. Chi phí lãi vay
tăng 151% YoY trong 1H20, chiếm đến 20% trong LNST. Tỷ suất EBIT trên lãi vay bắt
đầu giảm dần. Tổng lãi vay trong nửa đầu năm 2020 đã lớn hơn số của năm 2019.9

7

/>nhandan.vn
9
/>8

6

0

Tieu luan


-

-


Nhìn chung tồn ngành thép Việt Nam, t ỷ trọng chi phí lãi vay trên doanh thu năm 2016
giảm so với năm 2015. Nguyên nhân do tình hình kinh doanh thuận lợi của ngành thép mà
tăng trưởng doanh thu bình quân cao hơn tăng trưởng lãi vay bình quân. Chi phí lãi vay
bình qn trong ngành thép dao động từ 1.6 – 2%.
Điều đáng nói là các doanh nghiệp trong cùng một mảng có quy mơ càng lớp thì t ỷ lệ này
càng thấp. Các doanh nghiệp quy mô lớn trong mỗi mảng kinh doanh sẽ có tiềm lực tài
chính vững vàng hơn để có thể hạn chế hoạt động đi vay. Chi tiết hơn, các doanh nghiệp
đầu ngành như HPG (thép dài) và HSG (tơn mạ) đều có tỷ lệ chi phí lãi vay thấp nhất
trong mảng hoạt động của mình. Ngược lại, POM và DTL sử dụng địn bẩy cao nên có tỷ
lệ chi phí này cao nhất ngành, lớn hơn hoặc bằng 2%. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho ROE của các doanh nghiệp này thấp hơn so với phần còn lại của
ngành.10
2.1.4. Lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng mạnh đến tình hình hoạt động kinh doanh của HPG khi giá nhiên
liệu đầu vào tăng mạnh, tác động đến chi phí Cơng ty tạo ra giá vốn sản phẩm cao.
Nhìn chung, mặt bằng giá năm 2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, ngay từ
tháng Một đã tăng 6,43%, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành giá của năm 2020,
dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu dưới 4% Quốc hội đặt ra gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, điều hành sát sao của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương, mức tăng của CPI được kiểm
soát dần qua từng tháng với xu hướng giảm dần. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân
năm 2020 dưới 4% của Quốc Hội đề ra trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó
lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai
đoạn 2016-2020[1].
Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so với
cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình quân
năm 2019.
Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế nói chung ở mức thấp so với giai đoạn trước đây cho
thấy lượng hàng hóa dịch vụ sản xuất khơng theo kịp lượng cung tiền. Điều đó cũng đẩy

giá hàng hóa đi lên. Thứ ba, quá trình hồi phục kinh tế của thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng trong giai đoạn sắp tới sẽ kích hoạt tình hình lạm phát diễn ra nhanh hơn.
Hiện nay khi dịch Covid-19 còn diễn biến khó lường thì các khu vực dịch vụ như hàng
khơng, du lịch vẫn cịn bị ảnh hưởng nặng. N ếu khi dịch bệnh được kiểm soát t ốt hơn và
nhu cầu của các khu vực dịch vụ tăng trở lại thì chỉ số CPI cũng sẽ tăng theo.

10

Báo cáo ngành thép của Fpt Securities

6

0

Tieu luan


2.1.5. Chính sách
Ơng Nghiêm Xn Đa, Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, tuy chịu ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thép năm 2020 mặc dù có giảm
nhưng cũng đã đạt mức tăng trưởng l ần lượt là 2,7% và 1,4% so với cả năm 2019. Đây
là sự nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp thép để đóng góp vào mức tăng trưởng chung,
đạt mục tiêu kép vừa đảm bảo kiểm soát dịch bệnh và tăng trưởng kinh tế của Chính
phủ.
Theo đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam, thời gian tới, ngành thép vẫn gặp vấn đề rủi ro
từ giá nguyên liệu tăng đến sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều thị trường trên thế giới.
Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại dịch Covid-19 cũng khiến thị trường thép, cơ khí ảm đạm,
nhiều doanh nghiệp chỉ sản xuất cầm chừng. Để tháo gỡ khó khăn, Hiệp hội đã tiến hành
nhiều giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Việc giá thép tăng mạnh đã gây ra lo ngại lớn. Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam

(VACC) gần đây đã có cơng văn gửi Chính phủ về vấn đề giá thép xây dựng tăng quá
"nóng" khiến các doanh nghiệp xây dựng gặp rất nhiều khó khăn.
Trước tình hình giá thép trong nước gây ra tâm lí lo lắng trong dư luận xã hội, Hiệp hội
Thép Việt Nam (VSA) đã có cơng văn gửi các doanh nghiệp thành viên, trong đó
khuyến khích các doanh nghiệp thép gia tăng công suất, tối ưu nguyên liệu và tiết giảm
chi phí sản xuất để bình ổn giá thép trong nước.
Gần nhất, Phó thủ tướng Lê Minh Khái đã yêu cầu Bộ Công Thương đưa ra giải pháp
điều chỉnh mất cân đối cung ứng sản phẩm thép, trong bối cảnh giá thép trong nước tăng
rất mạnh.
2.2.

Cung – cầu

2.2.1. Nguồn cung
Theo số liệu từ Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thô tháng 12 đạt 1,704 tiệu
tấn, tăng 9% so với tháng trước và tăng 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Tiêu thụ thép
thô đạt 1,608 triệu tấn, giảm 2.4% so với tháng trước nhưng tăng 12,7% so với cùng k ỳ
2019. Trong đó, xuất khẩu thép thơ là 237.412 tấn.
2.2.2. Nhu cầu
Ngành thép mang tính chu kỳ và phụ thuộc nhiều vào thị trường Xây dựng và BĐS.
Trong cơ cấu sở dụng thép của Việt Nam năm 2014, xây dựng chiếm tổng cộng 65%
tổng lượng thép sử dụng trên cả nước, đóng tàu chiếm 15% và các hoạt động khác chiếm
20%. Như vậy, mỗi loại hình nhu cầu tiêu thụ sẽ lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác
nhau:

6

0

Tieu luan



- Xây dựng dân dụng: theo những ước tính dựa trên giá trị doanh thu và thị phần của các
doanh nghiệp xây dựng lớn trên thị trường, xây dựng dân dụng phục vụ các doanh
nghiệp bất động sản chiếm khoảng 50% tổng giá trị xây dựng dân dụng. Dự đoán nhu
cầu của khối doanh nghiệp này sẽ biến động mạnh nhất và trong trường hợp xấu có thể
kéo tụt tổng cầu tiêu thụ thép xuống 10%.
- Xây dựng hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt nam hiện vẫn còn khá yếu kém, các
đại dự án như sân bay Long Thành, đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc – Nam, các
tuyến metro, đường trên cao nội đô,… hiện vẫn chưa hồn thiện cơ bản. Dự đốn nhu
cầu thép dành cho cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục tăng trong khoảng ít nhất là 10 năm tới.
- Xây dựng công nghiệp: trong bối cảnh lượng vốn FDI chảy vào Việt Nam tăng nhanh,
dự đoán nhu cầu thép xây dựng cơng nghiệp sẽ tiếp tục tăng trong vịng ít nhất là 3 năm
tới.
Mỗi giai đoạn phát triển của một quốc gia s ẽ có một cơ cấu tiêu thụ thép khác nhau. Qua
các tổng hợp và phân tích, ngành thép được đánh giá sẽ có sự phân hóa lớn giữa các khu
vực và quốc gia theo mức độ phát triển trong ba – năm năm tới.
- Nhóm các nước đã phát triển (châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc,…) đang dần bước sang
giai đoạn báo hịa và cịn ít dư địa tăng trưởng cũng như khả năng sinh lời do nhu cầu
xây dựng đã bắt đầu suy giảm, mức tiêu thụ thép trên đầu người đã ở mức rất cao. Xét
về khía cạnh chủng loại, thép dẹt sẽ là điểm nhấn cho sự phát triển ở nhóm các quốc gia
này vì nhu cầu cao về oto, tiêu cùng đồ hộp và chế tạo máy móc.
- Nhóm các nước đang phát triển (Ấn Độ, Việt Nam…) đang trong giai đoạn tăng trưởng
mạnh. Tại các quốc gia này, nhìn chung mức tiêu thụ thép bình qn đầu người vẫn cịn
rất thấp, thu nhập bình quân đầu người đang tăng dần và đáng chú ý là nhu cầu xây dựng
vẫn còn rất lớn sẽ giúp phát triển mạnh mảng thép dài. Đây sẽ là các động lực chính thúc
đẩy tăng trưởng của ngành thép toàn cầu cho đến năm 2020.
2.3.

Rào cản gia nhập


2.3.1. Về chính sách
a. Nghị định của chính phủ về kinh doanh thép
- Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam
- Quy chế kinh doanh thép xây dựng
- Thông tư về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường
- Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;

6

0

Tieu luan


- Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thống kê;
b. Điều kiện để đầu tư các dư án thép theo quy định của Bộ Cơng thương
Sản xuất thép có 3 loại cơng nghệ là lị cao, lị điện và lị thổi ôxy. Bộ Công Thương
quy định, đối với dự án sản xuất gang thép theo cơng nghệ lị cao, nếu nằm ở khu vực khơng
có nguồn quặng sắt tập trung thì dung tích lị cao phải tối thiểu là 500m³.
Với các dự án thép sản xuất theo 2 loại công nghệ lị điện và cơng nghệ lị thổi ơxy, Bộ
Cơng Thương yêu cầu công suất tối thiểu phải là 70 tấn/mẻ. Các tiêu chí này phù hợp với xu
hướng hiện nay của thế giới trong việc sản xuất gang thép để đảm bảo khả năng xử lý ô nhiễm
môi trường.
Đặc biệt, Bộ Công Thương nhấn mạnh, tất cả dự án sử dụng các công nghệ nêu trên
đều phải đảm bảo thiết bị đồng bộ, chế tạo mới, có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ở mức tiên tiến so

với khu vực. Ví dụ như chỉ tiêu về suất tiêu hao năng lượng thấp, các yêu cầu về chất thải, thân
thiện với môi trường.
Đồng thời, các dự án gang thép phải đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, lâu
dài. Trong đó, các dự án dùng quặng sắt (để luyện gang trong cơng nghệ lị cao) phải có nguồn
quặng ổn định, đủ cung cấp tối thiểu trong 15 năm. Các dự án dùng nguyên liệu là sắt thép phế
(dùng cho cơng nghệ lị điện), chủ đầu tư cũng cần đảm bảo có nguồn cung cấp trong nước
hoặc nhập khẩu.
Ngồi ra, liên quan đến năng lượng, Bộ Công Thương yêu cầu, đối với dự án thép sử
dụng cơng nghệ lị điện, phải có thoả thuận của ngành điện nơi đặt nhà máy luyện thép để đảm
bảo đủ nguồn điện cho dự án.
Liên quan đến hạ tầng cơ sở, chủ đầu tư phải có thoả thuận của cơ quan chức năng về
địa điểm xây dựng dự án, khả năng đáp ứng về giao thông, cung cấp nước phục vụ sản xuất,
sinh hoạt vị trí đặt bãi thải…
Các chủ đầu tư cũng phải đảm bảo nguồn tài chính để xây dựng theo tiến độ dự án đã
cam kết.
2.4.
a.
b.
-

Phân tích SWOT ngành thép
Điểm mạnh.
Nguồn nguyên liệu dầu vào dồi dào, giá rẻ nếu khai thác được.
Có các cảng nước sâu ven biển
Lợi thế chi phí thấp
Ngành thép vẫn đang được đầu tư mở rộng rất mạnh
Điểm yếu
Hạn chế về quy mô
Hạn chế về công nghệ
Phụ thuộc vào nhập khẩu các trang thiết bị sản xuất và công nghệ


6

0

Tieu luan


Kiến thức về phòng vệ thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
ngành thép nói riêng cịn yếu
c. Cơ hội
Bức tranh kinh tế hiện đang thuận lợi tại Việt Nam
Nhu cầu ngành thép trong nước đang rất lớn
Bảo hộ từ chính phủ Việt Nam
d. Thách thức
Cạnh tranh với thép nhập khẩu khi hết bảo hộ từ chính phủ
Áp lực cạnh tranh với thế giới, đối mặt nhiều nhất với các vụ kiện chống bán phá giá,
chống trợ cấp từ các nước nhập khẩu và bị áp thuế chống bán phá giá từ nhiều quốc gia.

6

0

Tieu luan


3.

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ


3.1.

Tỷ số về tính thanh khoản.
Bảng 5: Tỷ số về tính thanh khoản của HPG (Nguồn: BCTC HPG)

STT
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2020
Q1/2021
1
33,068,060
25,308,725 30,436,937 56,747,258 63,943,158
Tài sản ngắn hạn
2
18,519,723
22,636,149 26,984,198 51,975,217 51.504.077
Nợ ngắn hạn
3
11,893,184
14,188,336 19,480,666 26,373,361 27,750,576
Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán hiện
thời11
4
1.79
1.12
1.13

1.09
1.24
5
1.15
0.49
0.41
0.59
0.65
Hệ số thanh toán nhanh12
Từ năm 2017 đến nay, hệ số thanh toán hiện thời qua các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Theo số liệu
trong bảng cân đối kế toán, nợ ngắn hạn tăng mạnh nhất vào năm 2020 (26,311,321 triệu
đồng), do nhu cầu chi tiêu lớn cho hoạt động đầu tư, dòng tiền hoạt động kinh doanh dù
dương cả trong 9 tháng năm 2019 và 9 tháng năm 2020, nhưng không đủ bù đắp dịng
tiền đầu tư. Chính vì vậy, giải pháp bù đắp dòng tiền của Hòa Phát là gia tăng vay nợ
ngắn hạn dẫn đến tiền mặt tại quỹ tăng lên rất nhiều.13
Hệ số thanh tốn nhanh của cơng ty được yếu tố hàng tồn kho tác động thêm vì hàng tồn
kho khơng có tính thanh khoản cao, sự phát triển của Hòa Phát cũng ảnh hưởng vào hàng
tồn kho, vì quy mơ càng lớn, hàng tồn kho càng lớn và tăng đến 27,750,576 triệu đồng
quý I năm 2021, thể hiện qua sự giảm mạnh từ năm 2017 đến năm 2018 và đến nay vẫn
tương đối thấp, điều này cho thấy hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ lệ tương
đối lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của HPG.
Khả năng thanh tốn của cơng ty được đảm bảo bởi hệ số thanh toán hiện thời ln l ớn
hơn 1. Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ln đảm bảo ổn định, bền
vững và đáp ứng kip thời cho nhu cầu kinh doanh.

11

Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền+các khoản phải thu+các khoản đầu tư ngắn

hạn)/(Nợ ngắn hạn)
13
/>
12

6

0

Tieu luan


3.2.

Tỷ số hoạt động
Bảng 6: Tỷ số hoạt động của HPG (Nguồn: BCTC HPG)

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2020
Q1/2021(90n)
Doanh thu thuần
46,161,692 55,836,458 63,658,193 90,118,503
31,176,874
Giá vốn hàng bán
35,536,121 44,165,626 52,472,820 71,214,454
22,993,832
Khoản phải thu bình
4,475,124 4,882,848 3,385,837
4,843,094
4,649,813
quân14
Hàng tồn kho bình
quân15
11,016,244 12,932,006 16,763,530 22,848,872
27,849,336
TSCĐ bình quân
12,934,128 12,990,178 22,016,027 48,055,755
66,577,054
Tổng tài sản bình qn
43,124,368 65,622,596 89,999,519 116,643,732
135,246,852
Vịng quay hàng tồn
3.23

3.42
3.13
3.12
1.13
kho16
Số ngày tồn kho bình
qn17
113
107
117
117
89
Vịng quay khoản phải
26.03
26.08
25.56
27.11
6.76
thu18
Kỳ thu tiền19
14
14
14
13
13
Vòng quay TSCĐ20
3.57
4.30
2.89
1.86

0.47
Vòng quay tổng tài
1.07
0.85
0.71
0.77
0.23
sản21
Sau khi hàng tồn kho được tăng lên ở năm 2019, 2020 thì vịng quay hàng tồn kho được
giảm dần qua hai năm sau và số ngày tồn kho năm 2019 được tăng lên 10 ngày so với
năm 2018 dẫn đến chi phí hàng tồn kho tăng. Cuối năm 2020, Hịa Phát đã phải trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho lên đến 86,538 triệu đồng.
Theo tính tốn thì vịng quay khoản phải thu giữa các năm có sự biến động nhỏ và k ỳ thu
tiền bình quân năm 2020 chỉ giảm 1 ngày so với các năm trước, tuy nhiên kỳ thu tiền
tương đối nhanh cho thấy HPG ít bán chịu và hoạt động hiệu quả trong việc thu hồi cơng
nợ, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh.
14

Trung bình khoản phải thu được tính bằng cách tính trung bình c ộng của khoản phải thu đầu kì và khoản phải thu
cuối kì.
15
(Đầu năm + cuối năm)/2
16
Hệ số quay vng h ng tn kho = Doanh thu / Số dư hng tn kho cu ối k hoc [=Gi vốn hng bn/Trung bnh
hng tn kho trong k]
17
Só ngày tn kho bình qn = (chi phí tn kho trung bình / giá vốn hàng bán) x365
18
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu
19

Kỳ thu tiền bình quân = Ph ải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh thu bn ch u hay =[365/Hệ số vng quay cc
khoản ph ải thu]
20
Vòng quay Tài sản cố đnh = Doanh thu thu ần/Ti sản cố đnh bình quân
21
Vng quay ti sản = Doanh thu thuần / Tng ti sản bnh quân

6

0

Tieu luan


Vòng quay tài sản cố định giảm dần qua các năm và giảm còn 0.47 vào quý I năm 2021,
như vậy cứ một đồng tài sản cố định tạo ra được 0.47 đồng doanh thu thuần. Trong bảng
cân đối kế tốn của HPG, tài sản cố định hữu hình tăng rất mạnh từ năm 2019 vì Hịa
Phát đẩy mạnh đầu tư mở rộng dự án tại Dung Quất với dòng tiền chi cho mua sắm, xây
dựng tài sản cố định 9 tháng năm 2019 là 16.300 tỷ đồng và 9 tháng năm 2020 là 7.800 tỷ
đồng.
Vòng quay tổng tài sản cũng có xu hướng giảm dần đến quý I năm 2021. Hệ số vòng
quay tổng tài sản thấp cho bởi lý do Hòa Phát đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng xây
dựng nên việc sử dụng tài s ản của doanh nghiệp vào các hoạt động kinh doanh chưa có
kết quả.
3.3.

Tỷ số quản lý nợ
Bảng 7: Tỷ số quản lý nợ của HPG (Nguồn: BCTC HPG)

STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2020
Q1/2021
20,624,605 37,600,058 53,989,394 72,291,648 72,760,709
Tổng nợ
53,022,185 78,223,008 101,776,030 131,511,434 138,982,269
Tổng tài sản
32,397,580 40,622,950 47,786,636 59,219,786 66,221,560
Vốn chủ sở hữu
22
3,619,095 4,812,681
5,992,280
8,311,760
8,183,041
EBIT
Chi phí lãi vay
(523,374) (540,809)
(662,031)

(621,547)
(621,546)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
38.90
48.07
53.05
54.97
52.35
(%)
63.66
92.56
112.98
122.07
109.87
Tỷ số nợ trên VCSH (%)
Tỷ số khả năng trả lãi
6.9
8.9
9.1
13.4
13.2
vay23 (%)
Năm 2020 có t ỷ số nợ trên tổng tài sản đạt gần 54%, tức là doanh nghiệp phải đi vay
mượn để đầu tư hơn một nửa tổng tài sản vì Hịa Phát cần vốn để mở rộng quy mô hoạt
động. Như vậy Hịa Phát đã áp dụng tốt địn bẩy tài chính để thực hiện đầu tư tài sản, mở
rộng quy mô hoạt động và doanh nghiệp cũng có khả năng tự chủ về tài chính.
Mặt khác, ta thấy được tỷ số nợ trên vốn chủ s ở hữu của 5 năm có xu hướng tăng và lớn
hơn 1, điều này thể hiện tài sản của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào vay mượn. Năm
2020, tỷ số này tăng đến 122%.
Tỷ số khả năng trả lãi vay năm 2020 đạt 13.4, điều này phản ánh cơng ty hồn tồn có

khả năng sử dung doanh thu từ hoạt động kinh doanh để trả cho lãi vay, đồng thời cũng
phản ánh tình hình hoạt động tương đối hiệu quả của HPG.

22
23

EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi = lợi nhuận trước thuế và lãi vay / chi phí lãi vay

6

0

Tieu luan


Từ 3 chỉ số trên có thể kết luận rằng việc sử dụng địn bẩy tài chính của HPG khá hiệu
quả, vừa có thể tự chủ tài chính, vừa tạo nên s ức hấp dẫn cho các nhà đầu tư và chứng t ỏ
kết quả hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Tỷ số khả năng sinh lời

3.4.

Bảng 8: Tỷ số khả năng sinh lời của HPG (Nguồn: BCTC HPG)
2017
2018
2019
2020
Q1/2021
ROA

15%
11%
7%
10%
5%
ROE
25%
21%
16%
23%
11%
24
17%
15%
12%
15%
22%
NPM
Qua bảng thống kê, ta thấy được lợi nhuận trên tổng tài s ản (ROA) của doanh nghiệp có
dấu hiệu giảm mạnh, cụ thể, từ năm 2017 đến năm 2019 giảm 8%, sau đó tăng lại 3%
song giảm chỉ cịn 5% vào quý I năm 2021, có nghĩa là vào đầu năm 2021, 100 đồng tài
sản chỉ tạo ra 5 đồng doanh thu.
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng được giảm dần 9% từ 2017 đến 2019,
sau đó tăng lên 23% vào năm 2020. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (NPM)
giảm nhẹ sau đó tăng trở lại vào quý I năm 2021. Đặc biệt ở 2 chỉ số này là 2 chỉ số mà
nhà đầu tư cũng như các cổ đông trong trong công ty quan tâm nhất, nếu 2 chỉ số này
ngày càng giảm thì sẽ tác động tiêu cực đến tâm lý của nhà đầu tư và cổ đông sẽ xem xét
rút vốn ra khỏi doanh nghiệp.
Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình dịch bệnh bùng phát làm thiệt hại r ất nhiều
về con người cũng tài sản, cùng với sự tăng giá nguyên vật liệu làm thép trong năm 2020

nhưng chỉ số ROA và ROE đã được phục hồi. Điều này cho thấy tình hình hoạt động của
doanh nghiệp khá tốt và còn nhiều tiềm năng phát triển.
Tỷ số giá thị trường

3.5.

Bảng 9: Tỷ số giá thị trường (Nguồn: BCTC HPG)
STT
1
2
3
4
5
6
7
24
25

Chỉ tiêu

2020
13,506,164

Q1/2021
7,005,559

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Vốn chủ sở hữu
Lãi cơ bản trên CP (EPS)
Hệ số Giá/Thu nhập 1 CP (P/E)

Hệ số Giá/Giá trị s ổ sách 1 CP (P/B)
Giá trị sổ sách (BVPS)

3,313,282,659
59,219,786
4,507
9.20
2.32
17,873

3,313,282,659
66,221,560
5.47
11.22
2.34
19,987

EAT

25

net profit margin (Biên lợi nhu ận ròng) = LNST/Doanh thu thu ần
EAT (Earning after Tax) tức là lợi nhu ận sau thu ế.

6

0

Tieu luan



Năm 2020 và quý I năm 2021, số lượng cổ phiếu đang lưu hành của HPG không thay đổi,
thay vào đó vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế (EAT) có suy giảm khoảng 7,000,000
triệu vào năm 2021. Do đó, hệ số giá/thu nhập trên một cổ phiếu (P/E) tăng, quý I năm
2021 là 11.22 có nghĩa là nhà đầu tư muốn tạo ra 1 đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra 11.22
đồng tiền cổ phiếu, cao hơn năm 2020 là 9.20.
Tuy nhiên Lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng lên gần 1000 đồng. Giá của cổ phiếu HPG
cuối năm 2020 là 41,450 VNĐ tăng lên 46.800 VND một cố phiếu vào cuối quý I năm
2021.
3.6.

Phân tích DU PONT
Bảng 10: Tỷ số DU PONT (Nguồn: BCTC HPG)

HPG
HSG
VGS
DLT
NKG
POM
ROE
23%
17.5%
13.6%
11.0%
9.3%
0.45%
ROA
10.3%
6.5%

6.0%
1.3%
3.8%
0.14%
2.69
2.25
8.33
2.44
3.18
Đòn bẩy tài 2.22
chính =
TS/VCSH
Vịng quay
0.77
1.57
3.85
2.28
1.46
0.85
tổng tài sản
= Doanh
thu/Tài sản
NPM=
14.99%
4.19%
1.54%
0.52%
2.55%
0.16%
LNST/DTT

Sử dụng phương phát DU PONT để đánh giá hoạt động của HPG và 5 công ty cùng
ngành – HSG, DLT, NKG, POM và VGS. Theo bảng số liệu, ta thấy HPG hoạt động tốt
nhất với tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 23%, xứng đáng với vị thế doanh nghiệp
đầu ngành. Doanh nghiệp có ROE thấp nhất là POM. Lý do ảnh hưởng đến ROE của
doanh nghiệp được chia làm 2 chỉ số chính.
Đó là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sử dụng đòn bẫy nợ của các doanh
nghiệp. Theo phân tích các tỷ số nợ ở phần trên ta thấy HPG sử dụng đòn cân nợ khơng
hiệu quả bằng DTG. Trong ROA thì t ỷ suất lợi nhuận sau thuế của HPG và HSG có sự
chênh lệch đáng kể - 5.5%. Trong đó, chỉ số ảnh hưởng lớn là vòng quay tổng tài sản,
việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của HPG không phải là một lợi thế cạnh tranh và
tạo ra sự khác biệt khi chỉ số này của HPG chỉ có 0.77, thấp nhất trong 6 doanh nghiệp
ngành thép, trong khi đó VGS có số lần vịng quay tổng tài sản lớn nhất là 3.85. Tỷ suất
lợi nhuân sau thuế trên doanh thu của HPG gần 15%, cao nhất trong các doanh nghiệp và
có sự cách biệt lớn đối với doanh nghiệp phát triển thứ 2 đầu ngành là HSG – 4.9%, và
POM là doanh nghiệp có NPM thấp nhất.

6

0

Tieu luan


4.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

4.1.

Chỉ báo Bollinger Bands


Hình 8: Biểu đồ phân tích kỹ thuật của HPG năm 2021 (Nguồn: Fialda.com)

Trong biểu đồ ta thấy giá cổ phiếu HPG có xu hướng tăng mạnh từ đầu năm 2021
đến tháng 5/2021.
Giá cổ phiếu HPG thường nằm trên đường Bollinger Bands. Vào cuối tháng
1/2021, giá cổ phiếu vượt quá dãy dưới đường Bollinger Bands, cho thấy giá cổ
phiếu bị giảm mạnh trong những ngày đó cho đến tận giữa tháng 2 mới có dấu hiệu
phục hồi.
Tháng 4/2021, giá cố phiếu vượt quá dãy trên và cách xa đường Bollinger Bands
trong những ngày tiếp theo, báo hiệu dấu hiệu tăng của cổ phiếu. Đến ngày
11/5/2021, giá cổ phiếu tăng chậm lại và có dấu hiệu giảm nhẹ.

6

0

Tieu luan


×