Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Tiểu luận) môn họcquốc phòng an ninh đề tài vai trò của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.68 KB, 22 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC:QUỐC PHỊNG AN NINH
Đề tài:. Vai trị của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân của Việt Nam.

GVHD: Trần Xuân Nhường
Nhóm: 1
Lớp: DHQT17JTT

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2022
1

0

0

Tieu luan


Danh sách sinh viên nhóm 1:

TT

MSSV

Họ và tên

Phân cơng


1

21112571

Mai Tuyết Anh

2

21099091

Nguyễn Minh Anh

3

21073361

Nguyễn Thị Phương Anh

4

21126701

Nguyễn Thị Yến Anh

5

21122801

Phạm Thị Tường Anh


6

21101451

Mã Ngọc Ánh

7

21112631

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

8

21083501

Lê Hoàng Bảo

9

21099811

Nguyễn Thị Kim Chi

10

21108161

Lê Hải Đăng


Tự đánh giá

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Đánh giá mức độ hoàn thành bài tiểu luận

1. Thời gian và hình thức cuộc họp: Thời gian:…19h00…., ngày 13/4/2022. Hình thức họp online thông
qua Zoom.
2. Thành phần: tất cả thành viên trong nhóm; bạn..... Nguyễn Thị Yến Anh......... duy trì họp. Thư ký
bạn…… Nguyễn Thị Phương Anh ……… Sau khi nhóm tổng họp và hồn thành bài thu hoạch mơn
GDQP-AN, nhóm tiến hành tổ chức cuộc họp để đánh giá mức độ hoàn thành báo cáo của từng thành
viên.

Tất cả các thành viên trong nhóm đều nhất trí cuộc họp
kết thúc lúc…21h00.. cùng ngày.

Người duy trì

Thư ký

Nguyễn Thị Yến Anh

Nguyễn Thị Phương Anh
2

0

0

Tieu luan



LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh
Trường Đại học Cơng Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em học tập và hoàn thành bài thu hoạch này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Xuân Nhường đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn chúng em
trong q trình học tập. Cả nhóm đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
trong thời gian qua để hoàn thành bài thu hoạch. Nhưng do kiến thức hạn chế và khơng
có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình
nghiên cứu và làm bài thu hoạch. Rất kính mong sự góp ý của q thầy cơ để bài thu
hoạch của chúng em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm
ơn, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô dành cho chúng em trong quá trình thực hiện
bài thu hoạch này. Xin chân thành cảm ơn!

3

0

0

Tieu luan


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….


4

0

0

Tieu luan


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................7
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................7
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................8
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT...................................................................8
2.1 QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN.......................................................................8
2.1.1 Khái niệm về quần chúng nhân dân.....................................................8
2.1.2. Các quan điểm về quần chúng nhân dân.............................................9
2.2 CHIẾN TRANH NHÂN DÂN......................................................................13
2.2.1 Mục đích, đối tượng của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.........13
2.2.2 Tính chất, đặc điểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc
.............................................................................................................................. 15
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................16
3.1. NỘI DUNG...................................................................................................16
3.1.1 Vai trò của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân
Việt Nam......................................................................................................... 16
3.1.2 Trách nhiệm...........................................................................................17
3.1.2.1 Trách nhiệm của công dân..............................................................17
3.1.2.2 Trách nhiệm của sinh viên..............................................................18
3.2. THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG DÂN NHÂN TRONG

BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC HIỆN NAY......................................................18
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT,KẾT QUẢ, KẾT LUẬN.......................................20

5

0

0

Tieu luan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCCN

Giai cấp công nhân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6

0

0

Tieu luan



CHƯƠNG I:
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.Đó
chính là câu nói của bác Hồ,một người lãnh đạo vĩ đại đã có cơng rất lớn góp phần giải
phóng đất nước Việt Nam ta khỏi ách đô hộ,thống trị của bọn thực dân xâm lược
phương Tây. Bên cạnh đó từ xưa đến nay, việc dựng nước ln đi đơi với việc giữ
nước, đó là quy luật tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới,trong đó có cả Việt Nam.
Cách đây 75 năm, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và hưởng ứng Lời
kêu gọi của Lãnh tụ Hồ Chí Minh: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến.
Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, cả dân tộc
Việt Nam nhất tề vùng lên Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân. Chỉ
trong thời gian ngắn, từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945, hơn 20 triệu người Việt Nam từ
miền Bắc tới miền Nam, từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi, đồng
loạt nổi dậy giành chính quyền về tay nhân dân. Cuộc Tổng khởi nghĩa đã nhanh
chóng thành cơng trên cả nước, lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, thiết lập chính
quyền cơng nơng.
Thành cơng của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã khẳng định sức mạnh to lớn của
quần chúng nhân dân - người làm nên lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Trong bầu
trời khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn
kết của nhân dân”; “Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống nào cũng khơng chống
lại”. Đó là sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân tộc, triệu người như một, quyết
chí, đồng lịng đứng lên giải phóng dân tộc khỏi chế độ áp bức, bóc lột của thực dân,
phong kiến. Sức mạnh đó là truyền thống quý báu được hun đúc từ hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước, khơng chịu khuất phục trước bất cứ thế lực xâm lược, áp bức
nào; là niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Qua đó ta có thể thấy xây dựng “thế trận lòng dân”, coi yếu tố “lòng dân” là một trong
những thành tố đặc biệt quan trọng làm nền tảng phát huy sức mạnh của toàn dân tộc,
là bài học lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, được Đảng Cộng

sản Việt Nam kế thừa xuất sắc trong quá trình lãnh đạo cách mạng.Và đó cũng chính là
lí do nhóm em quyết định chọn đề tài “ Vai trò của quần chúng nhân dân trong thế trận
7

0

0

Tieu luan


chiến tranh nhân dân của Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về quan điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng ta và Chủ Tịch Hồ Chí Minh về vai trò của quần
chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân của Việt Nam nhằm hiểu rõ hơn về
tầm quan trọng, vai trò tất yếu của quần chúng nhân dân trong các cuộc chiến tranh
lịch sử của Việt Nam và đưa Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về vai trò quan trọng của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh
nhân dân của Việt Nam . Là sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm
vụ tuyên truyền. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân và trách nhiệm
của sinh viên trong việc bảo vệ Tổ Quốc.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết như phân tích, tổng hợp, phân loại, ...
nhằm thu thập thơng tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc
phòng, an ninh để rút ra các kết luận khoa học cần thiết và đi đến tóm tắt đưa ra những
vấn đề đặt ra về vai trò của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân
của Việt Nam.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG
THẾ TRẬN CHIẾN TRANH NHÂN DÂN CỦA VIỆT NAM

2.1. QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
2.1.1 Khái niệm về quần chúng nhân dân
Khái niệm quần chúng nhân dân thay đổi và phát triển có tính chất lịch sử. Bởi nó gắn
liền với những hình thái kinh tế – xã hội và điều kiện lịch sử nhất định. Nhưng trước
hết, họ là lực lượng lao động xã hội trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mặt
khác, họ còn là những bộ phận dân cư có khuynh hướng ln chống lại những giai cấp
thống trị áp bức bóc lột mà lợi ích căn bản của những giai cấp ấy đối kháng với lợi ích
đơng đảo nhân dân lao động. Đồng thời, họ còn bao gồm các giai cấp và các tầng lớp
xã hội có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng
định quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử:
Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội. Xuất phát từ nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội và trong đó hoạt động của quần chúng nhân dân là lực lượng
8

0

0

Tieu luan


sản xuất trực tiếp. Sản xuất vật chất là quá trình con người tạo ra mọi của cải vật chất,
thơng qua chế tạo và cải tiến công cụ lao động là hoạt động của tồn xã hội. Trong đó,
lực lượng sản xuất cơ bản là quần chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân
tay và lao động trí óc. Thực tiễn sản xuất vật chất của lồi người, của quần chung nhân
dân là cơ sở, động lực của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Ngày nay, nhân dân lao
động, trước hết là giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là lực lượng sản xuất cơ bản
của nền kinh tế tri thức.
2.1.2 Các quan điểm về quần chúng nhân dân:

Quan điểm của Đảng ta và Chủ Tịch Hồ Chí Minh về quần chúng nhân dân:
- Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các vị anh hùng dân tộc, các bậc minh
quân đều đánh giá cao vai trò, sức mạnh quật cường của nhân dân Việt Nam, biết tập
hợp và khai thác lực lượng của nhân dân lập nên những chiến công lẫy lừng và những
thành tựu rực rỡ. Ngược lại, thời kỳ nào nhà cầm quyền không dựa vào sức mạnh của
nhân dân thì thời kỳ đó, chính quyền đó khơng thể được coi là mạnh. Sau khi lên ngôi,
năm 1010, Lý Công Uẩn rời đô về Thăng Long. Trong "Chiếu dời đơ", Lý Cơng Uẩn
đã chỉ rõ mục đích: “Muốn mưu việc lớn, tính kế mn đời cho con cháu thì trên phải
vâng mệnh trời, dưới theo ý dân”. Nhà Trần đã 3 lần đánh thắng qn Ngun (Mơng
Cổ) chính bởi vua tơi trên dưới một lịng đánh giặc, khí thế của hội nghị Diên Hồng,
Bình Than như nước dâng trào cuốn trôi bè lũ ngoại xâm hung hãn, bạo tàn. Khi nhà
Trần suy vi, Hồ Quý Ly lên ngôi. Đối phó với quân Minh xâm lược, Hồ Quý Ly đã xây
dựng lực lượng qn thường trực khá đơng, có súng thần cơ, có nhiều chiến thuyền,
nhưng khơng đồn kết được tồn dân, lịng dân ly tán nên đã thất bại, cha con Hồ Quý
Ly đều bị giặc Minh bắt.
- Ý chí tự lực tự cường của dân tộc Việt Nam cũng chính là cơ sở cho niềm tin của
những người anh hùng, trong những bước hiểm nghèo họ vẫn bền gan, vững chí dựa
vào dân để chống ngoại xâm. Tất cả thắng lợi của sự nghiệp chống giặc ngoại xâm đều
thể hiện rõ vai trò rất to lớn và quan trọng của nhân dân, ngược lại, nếu khơng có sự
ủng hộ của nhân dân thì sẽ thất bại, đúng như Nguyễn Trãi đã tổng kết: ý chí nhân dân
là thành lũy vững chắc; sức dân như nước, chở thuyền hay lật thuyền cũng do dân:
“Lật thuyền mới rõ dân như nước
Cậy hiểm khôn xoay mệnh ở trời”
- Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, từ những bài nói, bài viết, cho đến cả cuộc đời
hoạt động cách mạng vô cùng sôi động và trong sáng, ta thấy quan điểm quần chúng
9

0

0


Tieu luan


của Người vô cùng đúng đắn, kiên định, phong phú, sáng tạo và mang tính chất độc
đáo của Việt Nam. Ở quan điểm quần chúng của Hồ Chí Minh, ta không những thấy tư
tưởng tiến bộ, đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò quần chúng trong lịch
sử (cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân vừa là lực
lượng sản xuất cơ bản của xã hội, vừa là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội, đồng thời cũng là người sáng tạo, lưu giữ những giá trị văn hóa tinh thần), mà cịn
thấy sự phát triển sáng tạo và truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.
- Kế thừa tư tưởng: “Nước lấy dân làm gốc”, “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền
gốc” của Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Lê Lợi; quán triệt quan điểm tiến bộ của chủ
nghĩa duy vật lịch sử về vai trò của quần chúng nhân dân; từ những bài học trong thực
tiễn hoạt động của mình, Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh vĩ đại của nhân dân là
sức mạnh khơng một lực lượng nào có thể chiến thắng được. Đó là sức mạnh tiềm
tàng, tiềm năng, khơng phải tự nhiên mà có. Nó chỉ trở thành hiện thực bằng các biện
pháp giáo dục, vận động, tổ chức và rèn luyện trong thực tiễn đấu tranh. Từ năm 1923,
trước khi rời Pháp sang Liên Xơ trên cuộc hành trình về Tổ quốc, Nguyễn Ái Quốc đã
nói rõ với các đồng chí cùng hoạt động trong Hội Liên hiệp thuộc địa chủ định đó của
mình: “Đối với tơi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ,
tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập, tự do".
- Hồ Chí Minh đã nêu cao quan điểm về con người, quan điểm về nhân dân: Tất cả vì
con người và do con người; tất cả vì dân và do dân; con người là vốn quý nhất, là lực
lượng to lớn nhất. Tư tưởng đó được thể hiện trên nhiều phương diện. Trước hết đó là
chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh: Sống vì nước, vì dân, vì sự nghiệp giải phóng dân
tộc, xã hội, con người… Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực “Phải biến một
nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui, hạnh phúc”;
"Phải dựa vào sức mạnh, trí tuệ của dân". Quan điểm về con người, về nhân dân của
Hồ Chí Minh cịn được thể hiện ở tư tưởng chính trị - xã hội “dân là chủ”. Bao nhiêu

lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công cuộc đổi mới, xây dựng là
trách nhiệm của dân. Mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Quan điểm về nhân dân, về con người ở Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp, tác
phong công tác: tin ở dân, dựa vào dân, học hỏi dân. Có dân là có tất cả. “Dễ mười lần
khơng dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Quan điểm về tác phong
quần chúng của Hồ Chí Minh bao hàm nhiều nội dung phong phú. Trước hết đó là
niềm tin tưởng mãnh liệt vào sức mạnh vĩ đại của quần chúng; là tính khiêm tốn học
hỏi quần chúng, tôn trọng quần chúng; quan tâm lo lắng đến lợi ích thiết thân của quần

10

0

0

Tieu luan


chúng; sống có tình có nghĩa với quần chúng - một truyền thống tốt đẹp của nhân dân
ta.
- Cùng với hệ thống tư tưởng về phong cách quần chúng, trong thực tế, từ suy nghĩ (tư
duy) đến nói, viết (diễn đạt) và biểu hiện ra qua hoạt động sống hàng ngày (làm việc,
ứng xử, sinh hoạt) của Hồ Chí Minh cũng chính là một tấm gương đạo đức sáng ngời
về phong cách quần chúng, gần dân, hiểu dân, tin dân, tơn trọng nhân dân, hết lịng hết
sức phục vụ nhân dân.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quần chúng nhân dân:
Xuất phát từ quan điểm quần chúng nhân dân là người làm nên lịch sử, cách mạng
phải là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin,
ngay từ khi xây dựng học thuyết cách mạng, đã đặt trọng tâm vào công tác nghiên cứu,
xây dựng, phát triển lý luận về công tác vận động quần chúng. Đảng Cộng sản Việt

Nam, Đảng Mácxít ln trung thành và lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động đã vận dụng và phát triển
sáng tạo lý luận vận động quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về quần chúng nhân dân là:
+ Một là, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo nên lịch sử:
- Lịch sử cho thấy, quần chúng nhân dân là chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã
khẳng định, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính quần chúng là
người làm nên lịch sử.
+ Hai là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản:
- Là chủ thể của lịch sử, nhưng quần chúng nhân dân chỉ có thể phát huy tối đa sức
mạnh và vai trò sáng tạo một khi có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã
luận chứng một cách khoa học về vai trò của Đảng Cộng sản như một điều kiện chủ
quan có ý nghĩa quyết định đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân trong tiến
trình cách mạng XHCN.
11

0

0

Tieu luan


+ Ba là, công tác vận động quần chúng phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích nhằm tạo sự
thống nhất hành động của quần chúng.
- Nhu cầu chính là sự tự ý thức được giá trị của sự vật, hiện tượng, q trình để từ
đó thơi thúc con người hành động. Theo C.Mác, tất cả cái gì mà con người đấu tranh

để giành lấy, đều dính liền với lợi ích của họ. Ph.Ăngghen cho rằng, không phải là ở
những lý tưởng, những chân lý mà chính là lợi ích kinh tế, động lực thúc đẩy con
người hành động: “ Rõ ràng và cụ thể rằng nguồn gốc và sự phát triển của hai giai cấp
lớn đó là những nguyên nhân thuần túy kinh tế. Và, cũng rõ ràng là trong cuộc đấu
tranh giữa giai cấp chiếm hữu ruộng đất và giai cấp tư sản, cũng như trong cuộc đấu
tranh giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, thì trước hết, vấn đề là ở những lợi ích
kinh tế - để thỏa mãn những lợi ích kinh tế thì quyền lực chính trị chỉ được sử dụng
làm một phương tiện đơn thuần”.
+ Bốn là, công tác vận động phải biết đoàn kết, tổ chức quần chúng thực hiện nhiệm
vụ chính trị:
- Muốn vận động quần chúng thì phải đoàn kết và tập hợp quần chúng trong một tổ
chức.
- Sự đoàn kết của GCCN được tập hợp trong một tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản là điều kiện cho sự thắng lợi của cách mạng vô sản. Trong Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Mục đích trước mắt của
những người cộng sản cũng là mục đích trước mắt của tất cả các đảng vô sản khác: tổ
chức những người vô sản thành giai cấp, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giai
cấp vơ sản giành lấy chính quyền”.
+ Năm là, vận động quần chúng phải có phương pháp phù hợp, đặc biệt là phương
pháp nêu gương và giúp đỡ:
- Trong công tác vận động quần chúng, Ph.Ăngghen căn dặn, phải có phương pháp,
đặc biệt là phương pháp nêu gương và giúp đỡ, không được dùng phương pháp mệnh
12

0

0

Tieu luan



lệnh, áp đặt.
- Phương pháp nêu gương đặc biệt có giá trị trong công tác tuyên truyền, giáo dục,
vận động quần chúng.
- Để đạt được hiệu quả trong việc giáo dục ý thức chính trị cho GCCN địi hỏi Đảng
phải có phương pháp tuyên truyền, giáo dục quần chúng để đưa quần chúng lên địa vị
của những người tự giác trong đấu tranh cho tự do: “ Phải sử dụng vào việc tuyên
truyền và cổ động chính trị, tất cả những hiện tượng và biến cố trong đời sống xã hội
và chính trị có quan hệ đến giai cấp vơ sản, hoặc một cách trực tiếp như đối với một
giai cấp riêng biệt, hoặc như đối với đội tiền phong của tất cả các lực lượng cách
mạng đang đấu tranh cho tự do”.
- Trong điều kiện hiện nay, trước xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, bên cạnh
những thời cơ, thuận lợi cũng khơng ít những khó khăn, thách thức, để công tác vận
động quần chúng tạo động lực cho công cuộc đổi mới, bên cạnh việc tổng kết thực
tiễn, phát triển lý luận, đòi hỏi chúng ta phải trở về với những quan điểm gốc của chủ
nghĩa Mác- Lênin, để từ đó vận dụng và phát triển sáng tạo vào hồn cảnh cụ thể, góp
phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy mạnh mẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2.2 CHIẾN TRANH NHÂN DÂN
2.2.1 Mục đích, đối tượng của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
- Mục đích của chiến tranh nhân dân
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước, nhất là
tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lược lật đỏ của kẻ thù đối với
cách mạng nước ta.
Nhằm mục đích: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
13

0


0

Tieu luan


đại hố đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội và nền văn hố; giữ vững ổn định chính trị và mơi trường hồ bình, phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
+ Đối tượng tác chiến:
Trong xu thế hội nhập hiện nay việc phân biệt đối tượng và đối tác cần phải phân biệt
rõ đâu là đối tượng tác chiến của ta và đâu là đối tác làm ăn với chúng ta.
Ví dụ quân đội Mỹ đem quân xâm lược nước ta và các nhà doanh nghiệp và nhân dân
Mỹ làm ăn kinh tế với chúng ta. Thì quân đội Mỹ là đối tượng tác chiến của chúng ta
nhưng các nhà doanh nghiệp và nhân dân Mỹ là đối tác làm kinh tế với chúng ta. Do
vậy phải phân biệt rõ đối tượng và đối tác chứ không thể cho cả đối tượng và đối tác là
một.
Do vậy đối tượng tác chiến của chúng ta là bất kể kẻ nào có hành động phá hoại, xâm
lược, lật đổ cách mạng nước ta đều là đối tượng tác chiến của ta. Hiện nay các thế lực
thù địch đang thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình” bạo loạn lật đổ để xố bỏ chủ
nghĩa xã hội ở nước ta và sẵn sàng sử dụng lực lượng vũ trang hành động quân sự can
thiệp khi có thời cơ.
- Âm mưu, thủ đoạn chủ yếu của kẻ thù khi xâm lược nước ta:
+ Thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài vào với
hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong. Đồng thời kết hợp với các biện pháp phi vũ
trang để lừa bịp dư luận.
+ Lực lượng tham gia với qn đơng, vũ khí trang bị hiện đại.
+ Khi tiến công thường trong giai đoạn đầu sẽ bao vây, phong toả sau sử dụng hoả lực
đánh bất ngờ, ồ ạt. Giai đoạn thực hành thơn tính lãnh thổ có thể đồng thời hỗ trợ của

bạo loạn lật đổ ở bên trong của các lực lượng phản động và sử dụng các biện pháp
chính trị, ngoại giao để lừa bịp dư luận.
Khi tiến hành chiến tranh xâm lược địch có điểm mạnh, yếu sau:
+ Mạnh: Có ưu thế tuyệt đối về sức mạnh quân sự, kinh tế và tiềm lực khoa học cơng
nghệ. Có thể cấu kết được với lực lượng phản động nội địa, thực hiện trong đánh ra,
ngoài đánh vào

14

0

0

Tieu luan


+ Yếu: Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, chắc chắn bị nhân loại phản đối. Dân tộc ta
có truyền thống yêu nước, chống xâm lược, chắc chắn sẽ làm cho chúng bị tổn thất
năng nề, đánh bại xâm lược của địch. Địa hình thời tiết nước ta phức tạp khó khăn cho
địch sử dụng phương tiện, lực lượng.
2.2.2 Tính chất, đặc điểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc
- Tính chất:
+ Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân
làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do của
dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách
mạng.
+ Là cuộc chiến tranh mạng tính hiện đại (hiện đại về vũ khí, trang bị, tri thức và nghệ
thuật quân sự). Nhưng trước tiên ở đây hiện đại đòi hỏi phải hiện đại về côn người,

con người phải nắm bắt được khoa học kỹ thuật và chỉ có làm chủ được khoa học kỹ
thuật thì mới điều khiển, sử dụng được các loại vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại và
mới biết được cách phòng tránh và đánh trả cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí cơng
nghệ cao.
- Đặc điểm của chiến tranh nhân dân:
- Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta tiến hành chiến tranh
nhân dân bảo vệ Tổ quốc, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Do vậy, chúng ta có thể tập hợp,
động viên và phát huy cao độ, đơng đảo được sức mạnh của tồn dân cả nước, chung
sức đánh giặc.
+ Trong cuộc cuộc chiến tranh, nhân dân ta phải bảo vệ được độc lập thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, cuộc chiến tranh mang tính độc
lập, tự chủ, tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính, nhưng đồng thời cũng được sự
đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của cả loài người tiến bộ trên thế giới, tạo sức mạnh tổng
hợp của quốc gia và quốc tế, dân tộc và thời đại để đánh thắng chiến tranh xâm lược
của kẻ thù.
15

0

0

Tieu luan


+ Chiến tranh diễn ra khẩn trương, quyết liệt phức tạp ngay từ đầu và trong suốt quá
trình chiến tranh. Tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta, địch sẽ thực hiện phương
châm chiến lược đánh nhanh giải quyết nhanh. Quy mơ chiến tranh có thể lớn và ác

liệt ngay từ đầu. Kết hợp tiến công hoả lực với tiến cơng trên bộ, tiến cơng từ bên
ngồi kết hợp với bạo loạn lật đổ ở bên trong và bao vây phong toả đường không
đường biển và đường bộ để nhằm tới mục tiêu chiến lược trong thời gian ngắn.
+Hình thái đất nước được chuẩn bị sẵn sàng, thế trận quốc phòng, an ninh nhân dân
ngày càng được củng cố vững chắc, có điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp chủ
động đánh địch ngay từ ngày đầu và lâu dài.
CHƯƠNG 3:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG
3.1.1 Vai trò của quần chúng nhân dân trong thế trận chiến tranh nhân dân Việt
Nam
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; kế thừa
tư tưởng của ơng cha ta về vai trị to lớn của nhân dân trong lịch sử đấu tranh dựng
nước của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Lực lượng toàn dân là lực
lượng vĩ đại hơn ai hết. Khơng ai chiến thắng được lực lượng đó”. Vì thế, Người căn
dặn: “...chính quyền ta là chính quyền dân chủ, bất kỳ việc to, việc nhỏ đều phải dựa
vào lực lượng của nhân dân”. Đối với công tác bảo vệ an ninh, trật tự, Người khẳng
định “Giữ gìn trật tự, an ninh trước hết là việc của công an, bộ đội, cảnh sát”. Nhưng
để đạt hiệu quả cao thì “Việc giữ gìn trật tự, an ninh càng phải dựa vào sáng kiến và
lực lượng của nhân dân”. Người dặn dị cán bộ, chiến sĩ Cơng an khi thực hiện nhiệm
vụ “Phải gần gũi nhân dân, dựa vào lực lượng của nhân dân, xa rời nhân dân thì tài
tình mấy cũng khơng làm gì được. Nhân dân có hàng triệu tai mắt. Nếu công an biết
dựa vào nhân dân thì nhân dân sẽ là người giúp việc rất đắc lực của công an”. Người
cũng chỉ rõ nhiệm vụ của nhân dân: “Mọi người công dân, bất kỳ già trẻ, gái trai, bất
kỳ làm việc gì, đều có nhiệm vụ giúp chính quyền giữ gìn trật tự, an ninh vì trật tự, an
ninh trực tiếp quan hệ đến lợi ích bản thân của mọi người”.
Nhìn lại mỗi chặng đường lịch sử, chúng ta đều thấy rõ điều này. Trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, nhân dân từ miền xuôi tới miền ngược đã đóng góp cơng
sức, tích cực tham gia cùng lực lượng Công an nhân dân đấu tranh chống gián điệp,
biệt kích, tiễu phỉ, trừ gian, bảo vệ các cuộc hành quân, trú quân của bộ đội, dân công,

16

0

0

Tieu luan


bảo vệ các tuyến đường giao thơng quan trọng, góp phần to lớn vào chiến dịch Điện
Biên Phủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự tham mưu, nòng cốt của lực lượng Công an
các cấp, nhân dân được tập hợp, tổ chức thành những đội quân tích cực tham gia
phong trào “Phòng gian bảo mật”, nêu cao tinh thần cảnh giác để bảo vệ cuộc kháng
chiến, chống lại mọi âm mưu của kẻ thù, vạch mặt những tên đầu sỏ gian ác, các đối
tượng gián điệp làm tay sai cho địch; đặc biệt là nhân dân đã đoàn kết thực hiện khẩu
hiệu “Ba không” (không nghe, không biết, không thấy) nhằm giữ bí mật mọi thơng tin
của cuộc kháng chiến, thực hiện tuần tra canh gác, bảo vệ các lực lượng tham gia
kháng chiến, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, cùng tồn
Đảng, tồn quân làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, vai trò và sức mạnh của nhân dân tiếp
tục được phát huy cao độ. Bằng việc tham gia tích cực, có hiệu quả các phong trào “Ba
phòng”, “Bảo mật phòng gian”, “Bảo vệ trị an”... nhân dân đã trở thành bức tường
thành vững chắc, là chỗ dựa tin cậy của lực lượng Công an nhân dân trong đấu tranh
chống gián điệp biệt kích, chống phản động và các đối tượng gây rối an ninh, trật tự,
phá hoại công cuộc đấu tranh giải phóng đất nước. Được sự giúp đỡ to lớn của các
tầng lớp nhân dân, lực lượng Công an ở cả hai miền Nam, Bắc đã đấu tranh thắng lợi,
làm thất bại nhiều âm mưu, ý đồ phá hoại đất nước của các thế lực phản động, bảo vệ
an toàn các cơ quan đầu não của Trung ương Đảng và Bộ Cơng an... góp phần giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cùng toàn Đảng, toàn quân đánh cho Mỹ
cút, đánh cho Ngụy nhào, giải phóng hồn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

3.1.2 Trách nhiệm
3.1.2.1. Trách nhiệm công dân:
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi
đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận cơng việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi
Tổ quốc yêu cầu.
- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia
rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm
gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc.
17

0

0

Tieu luan


- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt
động đền ơn đáp nghĩa.
3.1.2.2. Trách nhiệm của sinh viên:
- Sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối với công
cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ quốc
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu chia
rẽ, xuyên tạc của các thế lực thủ địch, phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm
gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc.

- Tích cực học tập để nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ vả tuyên truyền những
điều đúng đắn cho mọi người xung quanh về việc bảo vệ đất nước,tổ quốc.
- Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách phápluật của
Nhà nước về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, trên cơ sở đó phát
huy trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập tại nhà trường và cơng tác tại cơ quan,
đơn vị, địa phương sau này.
- Bảo vệ an ninh trật tự của cách vùng biên giới nơi cư trú, chống hành vi xâm phạm
chủ quyền biên giới
- Nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Namcủa chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thủ địch.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn, cùng mọi người thực hiện nhiệm vụ, nội
dung bảo vệ an ninh quốc gia, cũng như nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội dung
bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các
hoạt động về quốc phòng-an ninh do nhà trường, xã, phường, địa phương tổ chức.
3.2 THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG
BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC HIỆN NAY
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, Đảng, Nhà nước ta tiếp tục khẳng định vai trò
của nhân dân, đặc biệt coi trọng công tác vận động và phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân, coi đó là cơng tác trọng tâm, có tính chiến lược trong đường lối chỉ đạo thực
hiện công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng về bảo vệ an ninh, trật tự, đông đảo các tầng lớp nhân dân tiếp tục tham gia tích
18

0

0

Tieu luan



cực vào phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, coi đó là nghĩa vụ để góp phần
bảo vệ sự bình yên của cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội. Tham gia phong trào
Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân dân được thực hiện quyền làm chủ trên lĩnh
vực bảo vệ an ninh, trật tự, được bàn bạc, trao đổi, đề ra cách thức, biện pháp giữ gìn
cuộc sống bình yên và tự tổ chức thực hiện. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của chính quyền các cấp, sự hướng dẫn và làm nịng cốt của lực lượng Cơng an, nhân
dân đã phát huy vai trò làm chủ và sức mạnh tiềm tàng, thực sự là “tai mắt”, là chỗ dựa
tin cậy giúp lực lượng Công an đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động phá
hoại của các thế lực thù địch và tội phạm, bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội.
Để phát huy vai trò to lớn của nhân dân, ngày 13/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 521/QĐ-TTg lấy ngày 19 tháng 8 hàng năm - Ngày truyền thống
của lực lượng Công an nhân dân, là “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Điều
này khơng chỉ nhằm tơn vinh vai trị to lớn của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an
ninh, trật tự của Tổ quốc mà còn thể hiện truyền thống đồn kết, gắn bó giữa lực lượng
Cơng an với nhân dân. Qua 10 năm thực hiện Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, nhân dân được tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc xây dựng các văn bản
pháp luật, kế hoạch, chương trình hành động, quy ước, hương ước bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở; được tạo điều kiện để trực tiếp tham gia vào các đợt cao điểm vận động
quần chúng tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn xã hội; được tham gia vào các mơ hình
tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự; đồng thời nhân
dân cũng tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; cộng tác, giúp đỡ
lực lượng Cơng an phịng, chống tội phạm; đặc biệt là nhân dân đã đóng góp nhiều ý
kiến chân thành, xác đáng để xây dựng lực lượng công an ngày càng trong sạch, vững
mạnh. Thực tế đã có hàng chục nghìn tập thể và cá nhân là quần chúng nhân dân có
thành tích xuất sắc trong phịng, chống tội phạm và tham gia phong trào Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc được tôn vinh, khen thưởng. Mọi tầng lớp nhân dân đã nêu cao
tinh thần cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật Nhà nước, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Chủ động phát hiện, đấu tranh với các loại hình tội phạm, tệ nạn xã hội. Làm thất bại

mọi âm mưu "diễn biến hịa bình", lơi kéo, kích động, gây chia rẽ của các thế lực thù
địch. Các diễn đàn: "Lắng nghe ý kiến nhân dân", "Nhân dân tố giác tội phạm"; “Mặt
trận lắng nghe dân nói”; “Nói cho dân nghe và nghe dân nói”; “Ngày nghe dân nói”,
“Cơng an lắng nghe ý kiến nhân dân”… đã trở thành những diễn đàn để nhân dân thể
hiện vai trò làm chủ, tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ Tổ quốc.

19

0

0

Tieu luan


CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT, KẾT QUẢ, KẾT LUẬN
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nhất là khi trải qua các sự kiện lịch sử lớn lao, quyết
định vận mệnh, sự phát triển trường tồn của đất nước, nhân dân ln có vai trị, đóng
góp vơ cùng quan trọng.
Nhân dân là chủ thể, quyết định sự phát triển của lịch sử. Sức mạnh của quần chúng
nhân dân quyết định sự thành - bại của mọi cuộc cách mạng; đúng như Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng
gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”.
Quần chúng nhân dân có vai trị trọng trong phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, thơng qua những mơ hình phịng, chống tội phạm hiệu quả, đúng như lời Bác Hồ
nhận định: “Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành cơng nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành
cơng ít, giúp đỡ ta hồn tồn thì thắng lợi hồn tồn”. Thực tế cho thấy, quần chúng
nhân dân ngồi khả năng phịng, chống đấu tranh với tội phạm còn phát hiện, quản lý,

giáo dục các loại tội phạm, bởi những đối tượng hư hỏng, có biểu hiện vi phạm pháp
luật hay sau khi mãn án tù, mãn hạn giáo dục tập trung đều sinh sống, cư trú trong
cộng đồng xã hội, trong khu dân cư. Khi người dân có ý thức tự giác, có tinh thần chủ
động trong việc xây dựng phong trào tồn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (ANTQ) thì sẽ
khắc phục những sơ hở, thiếu sót mà bọn tội phạm có thể lợi dụng để thực hiện hành vi
vi phạm.

20

0

0

Tieu luan



×