Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển tín dụng cá nhân tại phòng giao dịch bình tây – ngân hàng thương mại đại chúng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGÔ BỬU VI

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH TÂY – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2020

Luan van


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGÔ BỬU VI

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH TÂY – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG


HÀ NỘI - 2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hồn tồn hợp
lệ có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

LÊ NGƠ BỬU VI

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 6
1.1. Một số vấn đề về tín dụng ......................................................................... 6
1.2. Khái quát tín dụng cá nhân ...................................................................... 11
1.3. Các chỉ số phân tích hoạt động tín dụng cá nhân ..................................... 12
1.4. Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng Thương Mại ......................... 15
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI PHỊNG GIAO DỊCH BÌNH TÂY – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM ............................ 24
2.1. Giới thiệu Phòng Giao Dịch Bình Tây – Ngân Hàng Thương Mại Cở
Phần Đại Chúng Việt Nam .............................................................................. 24

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng hoạt động cá nhân tại Phòng Giao Dịch
Bình Tây – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam ............ 31
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân thông qua các chỉ tiêu .... 41
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TẠI PHỊNG GIAO DỊCH BÌNH TÂY –
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM .. 49
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng cá nhân tại Phịng giao dịch
Bình Tây - Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đại Chúng ViệT Nam............. 49
3.2. Giải pháp .................................................................................................. 50
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

Luan van


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương Mại

Pvcombank

Pvcombank-Bình Tây

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng
Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cở phần Đại chúng
Việt Nam – Phòng giao dịch BìnhTây

TCKT

Tở chức kinh tể

TKTG

Tiết kiệm tiền gửi

Luan van


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết cấu nguồn vốn của Pvcombank-Bình Tây giai đoạn 2017 – 2019 .... 32
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Pvcombank-Bình Tây giai đoạn 2017 – 2019 .... 34
Bảng 2.3: Doanh số cho vay tín dụng cá nhân của Pvcombank-Bình Tây giai
đoạn năm 2017 – 2019 ................................................................................... 36
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ tín dụng cá nhân của Pvcombank-Bình Tây giai

đoạn 2017 – 2019 ........................................................................................... 38
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Pvcombank Bình Tây ................ 39
Bảng 2.6: Nợ xấu tín dụng khách hàng cá nhân tại Pvcombank-Bình Tây giai
đoạn 2017 – 2019 ........................................................................................... 40
Bảng 2.7: Một số tiêu chíđánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của
Pvcombank-Bình Tây từ năm 2017 đến năm 2019:....................................... 42

Luan van


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Rủi ro tín dụng (Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh 2013) ..................9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tở chức của Pvcombank – Bình Tây ...................................25
Hình 2.2: Mức tăng trưởng nguồn vốn của Pvcombank Bình Tây (2017-2019) ......32
Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ trong hạn và quá hạn (2017 – 2019) ................................35
Hình 2.4 Doanh số cho vay theo thời hạn của Pvcombank-Bình Tây ......................37
(2017 – 2019) ............................................................................................................37

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) là sự kiện quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự thay đổi và tăng
trưởng trên nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội cho thấy WTO thực sự có tác động rất lớn
đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung và thị trường tài chính nói riêng. Đây vừa
là thách thức, vừa là cơ hội để Việt Nam vươn lên trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 theo Nghị quyết Trung ương Đảng đã đề ra nhằm đưa
đất nước sánh vai với các cường quốc trong khu vực và trên thế giới. Để làm được

điều này đòi hỏi mọi cấp, mọi ngành cùng chung tay xây dựng đất nước ngày càng
phát triển. Trong đó hoạt động của ngành ngân hàng góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp phát triển của đất nước. Thực vậy, hoạt động của ngân hàng đóng vai trò hết
sức to lớn trong việc khai thông nguồn vốn cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động
của ngân hàng mà mọi nguồn vốn được tích tụ, tập trung và phân phối lại cho các
đối tượng có nhu cầu vay vốn. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM)
không ngừng được mở rộng cả về chất và lượng.
Trong thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, tín dụng
có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, là một phần của kênh truyền tải chính sách
tiền tệ và có ảnh hưởng lớn đến tiêu dùng và đầu tư của các hộ gia đình và doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quy mơ và chi phí của các hoạt động kinh tế. Đối với
các ngân hàng, cung cấp tín dụng chính là hoạt động sinh tồn, giống như việc bán
hàng của các doanh nghiệp sản xuất. Cung cấp tín dụng cá nhân của các ngân hàng
thương mại là một loại hình tín dụng lâu đời nhưng có sự cạnh tranh khốc liệt.
Nghiên cứu về phát triển hoạt dộng tín dụng cá nhân của các ngân hàng thương mại
có ý nghĩa quan trọng, cung cấp luận cứ cho việc phát triển hoạt động này. Vì lý do
trên, em xin chọn đề tài tốt nghiệp: “Phát triển tín dụng cá nhân tại Phòng giao
dịch Bình Tây – Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam”.

1

Luan van


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua khảo sát các luận văn trước đây có nội dung nghiên cứu liên quan đến đề
tài tín dụng tại Phịng Giao dịch Bình Tây - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam:
- Trịnh Thị Hồng Chuyên (2015), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Bình Tây – Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đại Chúng Việt Nam”

- Võ Thị Lan Anh (2015), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Bình
Tây – Ngân hàng Thương Mại Cở Phần Đại Chúng Việt Nam”.
Khơng có đề tài nào trong số các đề tài nói trên tập trung bàn về vấn đề phát
triển tín dụng cá nhân.
Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu về phát triển tín dụng cá nhân. Bao gồm:
- Trần Thị Hồng Nhung (2017), "Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Quảng Bình" - luận văn thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Minh Hằng (2016), "Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vựợng – chi nhánh Bắc Ninh" - - luận văn thạc
sĩ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia.
- Bùi Quang Hùng (2015), "Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định" - luận
văn thạc sĩ Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
- Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015), "Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Lý Thường Kiệt" luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014), "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội" - luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân.
- Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011), "Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam" - luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2

Luan van


Tuy nhiên, khơng có nghiên cứu nào lấy Phịng Giao dịch Bình Tây - Ngân
hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam làm đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Mục đích của nghiêm cứu này đưa ra các giải pháp có căn cứ nhằm phát triển
hơn nữa hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.phòng giao dịch Bình Tây Ngân
hàng Thương Mại Cở Phần Đại Chúng Việt Nam (PVCombank- Bình Tây)
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại PVComBank – Bình Tây giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Phân tích các chỉ số về hoạt động tín dụng cá nhân tại PVComBank – Bình
Tây giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
-

Đề ra các giải pháp để phát triển hiệu quả tín dụng cá nhân tại

PVComBank – Bình Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiêm cứu các vấn đề trong dịch vụ cung cấp tín dụng cá nhân
tại PVCombank – Bình Tây và xem xét các chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng
này. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm phát triển hiệu quả hoạt
động tín dụng cá nhân của ngân hàng, tăng cường khả năng huy động vốn.
 Không gian nghiêm cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại PVComBank – Bình Tây.
 Thời gian nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 do PVComBank

– Bình Tây cung cấp.

3

Luan van


Sử dụng các thơng tin từ giáo trình, tạp chí kinh tế, các báo cáo khoa học và
các trang tin điện tử liên quan.
 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp đề tài sử dụng: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh, phương pháp tỷ trọng.
Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên số liệu thống kê thu nhập được để mơ
tả thực trạng tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là tiêu chítởng hợp phản ánh quy
mô, khối lượng của sự kiện: là kết quả của phép trừ giữa trị số và của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các tiêu chíkinh tế.
Y = Y1 – Y0
Trong đó:
Y1: tiêu chíkinh tế ở kỳ phân tích
Y0: tiêu chíkinh tế kỳ gốc
Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các tiêu chíkinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các tiêu chíxem có biến động khơng và tìm ngun nhân biến động của các tiêu
chíkinh tế, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là tiêu chítởng hợp biểu hiện bằng số
lần (%), phản ánh tình hình sự kiện khi số tuyệt đối không thể phản ánh lên được.
Y=

Y1 − Y0

× 100%
Y0

Trong đó:
Y1: tiêu chí kinh tế ở kỳ phân tích
Y0: tiêu ch íkinh tế kỳ gốc
Y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chi tiêu kinh tế
Kỹ thuật so sánh này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các tiêu
chíkinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chi tiêu giữa các

4

Luan van


năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun nhân và
biện pháp khắc phục.
- Phương pháp tỷ trọng:
%X =

X
× 100%
Y

Trong đó:
%X: là tỷ trọng của tiêu chí X so với tiêu chí Y.
X, Y: là các tiêu chíkinh tế có liên quan
Phương pháp này dùng để tính tốn cơ cấu của các khoản mục so với với
tổng thể qua các kỳ hoạt động kinh doanh khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Mục đích của luận văn này là để có căn cứ đề xuất các giải pháp giúp phịng
Giao dịch Bình Tây - Ngân hàng Thương Mại Cở Phần Đại Chúng Việt Nam phát
triển tín dụng cá nhân tốt hơn.
Để thực hiện được mục đích nói trên,luận văn có nhiệm vụ sao đây
+ Lựa chọn lý thuyết và xây dựng khung phân tích
+ Áp dụng khung phân tích vào phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam
+ Đề xuất các giải pháp giúp phòng Giao Dịch Bình Tây- Ngân Hàng Thương Mại
Cở Phần Đại Chúng Việt Nam phát triển tín dụng cá nhân
7. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề chung về tín dụng cá nhân
CHƯƠNG 2: Hoạt động tín dụng cá nhân tại Phòng giao dịch Bình Tây –
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại chúng Việt Nam
CHƯƠNG 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển tín dụng cá nhân tại Phòng
giao dịch Bình Tây – Ngân Hàng Thương Mại Cở Phần Đại Chúng Việt Nam

5

Luan van


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách trong một khoảng thời gian xác định với khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đụng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Ngun tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng. tín dụng ngân hàng có hai ngun tắc (Châu Văn
Thưởng – Phùng Hữu Hạnh 2013 tr. 60-61).
-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

-

Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

1.1.3. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc mà khách hàng sử dụng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp
của mình (hoặc của một người thứ ba) để làm cơ sở đảm bảo cho dư nợ tín dụng tại ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách hàng khơng hồn thành nghĩa vụ
hồn trả nợ gốc và lãi, thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản đảm bảo của khách hàng
để thu hồi nợ ( Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh 2013, tr. 79-86),
Các hình thức đảm bảo tín dụng:
-

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp. Đây là việc một bên (bên thế
chấp) dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sựu đối với bên kia.

6


Luan van


-

Cầm cố tài sản. Đó là khi một bên (bên cầm cố) dùng tài sản là bất động
sản thuộc sở hữu của chính mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

-

Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh. Là một hợp đồng, qua đó bên
thứ ba – người bảo lãnh, cảm kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thay cho người đi vay trong trường hợp người đi vay khơng có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.

-

Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay sử dụng tài sản hình thành
từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó
đối với ngân hàng.

1.1.4. Các hình thức cho vay
Có các hình thức cho vay sau đây (Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh
2013, tr. 92-95),
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
-

Cho vay ngắn hạn: Khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống

nhằm bù đáp sự thiếu hụt vốn của doanh nghiệp hay nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn cá nhân.

-

Cho vay trung và dài hạn: Khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng
nhằm đáp ứng nhu cầu trang bị, đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản
xuất, thực hiện dự án đầu tư.

b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
-

Cho vay sản xuất kinh doanh: Đáp ứng nhu cầu bổ sung đầu tư tài sản
cố định, mở rộng sản xuất, bổ sung vốn thiếu hụt.

-

Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: dùng để chi tiêu cá nhân như mua nhà,
phương tiện đi lại.

c. Căn cứ vào khách hàng vay
-

Khách hàng là doanh nghiệp

-

Khách hàng là cá nhân

d. Căn cứ vào phương thức cho vay


7

Luan van


-

Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tở chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: tở chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.

-

Cho vay theo dự án đầu tư: tở chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

-

Cho vay trả góp: khi vay vốn, tở chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đưa chia
ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

-


Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tở
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa,
dịch vụ và rút tiền mặt tại máy nút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hàng và sử dụng
thẻ tín dụng, tở chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng.

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tở chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chỉ vượt số tiền
có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tở chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.

-

Các phương thức cho vay khác: pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quyết định 1627 / 2001 / QĐ – NHNN và điều kiện hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng , đặc điểm của khách hàng vay .

1.1.5. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh 2013, tr. 96-99) là sự
xuất hiện những biến cố khơng bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó tác động

8


Luan van


xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại :

RỦI RO
TÍN DỤNG

RỦI RO GIAO DỊCH

RỦI RO
LỰA CHỌN

RỦI RO
LỰA CHỌN

RỦI RO DANH MỤC

RỦI RO
LỰA CHỌN

RỦI RO
LỰA CHỌN

RỦI RO
LỰA CHỌN

Hình 1.1: Rủi ro tín dụng (Châu Văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh 2013)

a. Rủi ro giao dịch:
-

Rủi ro lựa chọn: Liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng

-

Rủi ro đảm bảo: xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sảm đảm bảo và mức an
tồn của nó.

-

Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực
hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay , tái xét và giám xét
danh mục cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

b. Rủi ro danh mục:
-

Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi
vay hoặc ngành kinh tế.

9

Luan van



-

Rủi ro tập trung : là mức dư nợ cho vay được dồn một số khách hàng,
một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa
lý.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như
sau:
Biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu ngày càng cao. Nợ xấu là các
nhóm nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5.
-

Nhóm 1 (Nợ đủ têu chuẩn)
+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi cịn lại đúng
hạn.

-

Nhóm 2 (Nợ đủ tiêu chuẩn )
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

-

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

+

Nợ gia hạn lần đầu

+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
-

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai.

-

Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn)
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.

10

Luan van


+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần hai.
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.

1.2. Khái quát tín dụng cá nhân
1.2.1. Đặc điểm tâm lý giao dịch khách hàng cá nhân
Trong giao dịch khách hàng cá nhân thường có tâm lý và đặc điểm sau đây.
-

Ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.

-

Ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.

-

Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thơng tin về thu nhập đối với người
có thu nhập cao.

-

Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập
khơng cao.

1.2.2. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
Các ngân hàng thương mại có thể có các sản phẩm tín dụng sau đây dành cho
khách hàng cá nhân.
-

Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới
hỏi, du lịch, chữa bệnh,…


-

Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: Được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có
thu nhập ởn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng
trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ.

-

Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: Được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ
nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng.

-

Cho vay mua nhà, nền nhà, hốn đởi nhà: được kế và cung cấp cho
khách hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế
chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng
mua.

11

Luan van


-

Cho vay sản xuất kinh doanh: Được thiết kế và cung cấp cho khách hàng
có nhu cầu bở sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh,… Cho vay sản x́t kinh doanh mục đích có thể là để bở sung vốn
lưu động thiếu hụt trong q trình sản x́t kinh doanh, để thanh tốn tiền
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng

cơ sở sản xuất kinh doanh.

-

Cho vay mua xe cơ giới: Được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có
nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ.

-

Cho vay hỗ trợ du học: Được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu
cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình du học. Số tiền cho vay theo nhu
cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do Ngân hàng định giá.

1.3. Các chỉ số phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
1.3.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tiêu chíđánh giá một cách khái qt có hệ thống đối với
những khoảng vay của ngân hàng. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh
giá cụ thể về chất lượng các khoản vay trong một thời kỳ nhất định (trong ngày,
tháng, quý, năm) nhưng là tiêu chícho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của
ngân hàng, quy mơ đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế
trong một thời kỳ.
1.3.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tiêu chíphản ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản
cho vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.3.3. Dư nợ
Dư nợ tín dụng thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách
hàng, là tiêu chíphản ánh vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân
hàng mà ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa
doanh số cho vay với khả năng đáp ứng của nguồn vốn của các ngân hàng thương
mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế như sau:


12

Luan van


Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ

1.3.4. Nợ xấu
Nợ xấu ngày càng cao chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Nợ xấu thuộc
các nhóm 3, 4 và 5. Theo phân loại của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tại quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN,như đã trình bày ở trên
Tỷ lện nợ xấu là chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
ngân hàng này cao.

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu

=

Tồng dư nợ

X

100%

Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đơi với tăng chất lượng tín dụng
cá nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an tồn vốn tín

dụng thơng qua tiêu chí tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Việc phân loại nợ thực hiện như sau:
-

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tở chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

-

Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tở chức tín dụng đánh giá có
khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.

13

Luan van


-

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoảng nợ được tở chức tín dụng đánh
giá khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng
tởn thất một phần nợ gốc và lãi.

-


Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tở chức tín dụng đánh giá có
khả năng tởn thất cao.

-

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tở chức tín dụng
đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong
kinh doanh là không thể tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất
định được coi là giới hạn an tồn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong
hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là
5%.
1.3.5. Dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tiêu chí này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho
vay đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng
huy động vốn ngân hàng. Chỉ số này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ
ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Dư nợ

Dư nợ trên vốn huy động

=

Vốn huy động

X

100%


1.3.6. Dư nợ theo thời hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tính dụng theo thời hạn. Chỉ số này giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ

Dư nợ trung hạn trên tổng dư nợ

Dư nợ ngắn hạn

=

=

Tổng dư nợ
Dư nợ trung hạn

14

Luan van

Tổng dư nợ

X

100%

X


100%


Dư nợ dài hạn trên tổng dư nợ

Dư nợ dài hạn

=

X

Tồng dư nợ

100%

1.3.7. Vịng quay vốn tín dụng
Vịng vay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu nợ nhanh hay chậm. Nếu vịng quay vốn
tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu
quả cao.

Vòng quay vốn tín dụng

Dư nợ bình quân

=

Doanh số thu nợ

X


Dư nợ bình quân

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

=

2

100%

X

100%

1.3.8. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng
thấp. Chỉ số này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách
hàng vay.

Hệ số thu nợ

=

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

X

100%


1.4. Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng Thương Mại
1.4.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân.
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển khơng chỉ đơn
thuần tăng lên hay giảm đi về lượng mà cịn có sự biến đởi về chất của sự vật, hiện
tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản tới
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện

15

Luan van


bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy
hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ
tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).
Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín
dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự
phát triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá
nhân (tăng về lượng và chất).
Chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được phản ánh ở yếu tố
như thu hút khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn tín
dụng, chi phí về tởng thể lãi śt, chi phí nghiệp vụ.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá mức đợ phát triển tín dụng cá nhân
1.4.2.1. Dư nợ tín dụng cá nhân
Tiêu chínày phản ánh quy mơ hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân
hàng. Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân
thơng qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = ( Dư nợ tín dụng cá nhân năm
(t+1)/ Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.
1.4.2.2. Sự phát triển thị phần
Tiêu chívề thị phần là một tiêu chíchung và quan trọng để đánh giá bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì “khách hàng là thượng đế”
vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành cơng cho doanh nghiệp, hay nói
cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng khơng ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với
một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành cơng, sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín dụng
cá nhân của một ngân hàng được xác định như sau:

16

Luan van


Thị phần tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng/
Tổng dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng
1.4.2.3. Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt
động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao
dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.
Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng thời
tâm lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có
thể giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối
thủ ln hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phịng
giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.
Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghiệp mới

bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được
đáp ứng nhu cầu tại nhà, văn phòng … bằng những thiết bị hiện đại như máy vi
tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công
nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không thời và tiết kiệm thời
gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
1.4.2.4. Thu nhập từ tín dụng cá nhân
Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ánh thơng qua thu nhập
từ tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tởng thu lãi từ tín
dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí
khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín
dụng cá nhân
Tiêu chínày giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng cá
nhân trong tởng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ
ràng trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu
dài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.

17

Luan van


1.4.2.5. Tính đa năng của sản phẩm tính dụng cá nhân
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị
trường là một tiêu chíthể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hóa sản
phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của
ngân hàng. Nếu khơng, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập
trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều
thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có chiến lược thay đởi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng
phát triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các
nhu cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không tái pháp luật”.
Sản phẩm càng đa dạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng
của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
Ngồi ra các ngân hàng đa năng còn chủ động canh tranh bằng cách bán chéo
sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục
pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được
nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
1.4.2.6. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là một tiêu chítởng hợp, khơng thể phản ánh thơng qua một tiêu thức cụ
thể mà đánh giá nó thơng qua so sánh với chính sách tín dụng của các ngân hàng
khác. Tính minh bạch, ởn định trong chính sách tín dụng thể hiện ở lãi suất cho vay,
cảm kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng.
-

Chính sách lãi suất cho vay: thể hiện ở phương thức tính lãi vay (tính
trên dư nợ giảm dần hay dư nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi
suất. Lãi suất huy động và cho vay quyết định cho phí và thu nhập của
ngân hàng thương mại.

18

Luan van



×