Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Tiểu luận) so sánh sự khác nhau về yếu tố môi trường marketing của thái lan và việt nam để lập kế hoạch marketing cho thương hiệu cocoon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 14 trang )

SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU VỀ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG MARKETING
CỦA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
CHO THƯƠNG HIỆU COCOON
I.

LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ ( Quân )
Thái Lan và Việt Nam đều là các quốc gia ở khu vực Đơng Nam Á. Giữa 2 nước có
nhiều điểm tương đồng về văn hóa tín ngưỡng, quy mơ dân số ( Thái Lan là 70,1
triệu người và Việt Nam 98, 9 triệu người ) và môi trường tự nhiên. Đặc biệt, từ lâu
Thái Lan và Viêt= Nam đã luôn coi trọng cái đẹp bằng việc tổ chức nhiều cuộc thi sắc
đẹp nhằm tìm ra các cơ gái có tố ch฀Āt để trở thành một nữ hoàng sắc đẹp.
Tại Việt Nam, Cocoon được biết đến là một trong những thương hiệu nội địa tiên
phong trong lĩnh vực này. Họ cho ra đời các dòng sản phẩm thuần chay, an tồn, lành
tính và cam kết khơng thử nghiệm trên động vật. Mỹ phẩm chiết xu฀Āt 100% từ thiên
nhiên luôn là xu hướng được nhiều người lựa chọn vì v฀Ān đề làm đẹp ngày càng cần
thiết, con người cẩn trọng hơn với những gì đưa lên da của mình. Ngồi ra, Cocoon
có thế mạnh về mỹ phẩm thuần chay và ln nâng sứ mệnh của mình trong việc đưa
đến cho người dùng những sản phẩm thuần chay với chứng nhận vàng từ Leaping
Bunny.
Thái Lan là một nước ưa chuộng về làm đẹp, người dân chi tiêu đáng kể cho mỹ
phẩm nên đây chính là thị trường tiềm năng cho Cocoon phát triển. Ngành công
nghiệp mỹ phẩm khá phát triển ở Thái Lan, với tổng giá trị 9,64 tỷ USD (năm 2020).
Thái Lan là nước xu฀Āt khẩu mỹ phẩm lớn thứ 2 trong ASEAN, sau Singapore và
đứng thứ 10 trên thế giới. Chi tiêu trung bình cho làm đẹp của người dân Thái Lan
rơi vào khoảng 89$/người/năm. Thị trường Mỹ phẩm Thái Lan dự kiến sẽ tăng
trưởng với tốc độ CAGR là 6,32% trong giai đoạn dự báo 2021-2027. Với sự tăng
trưởng lớn mạnh như vậy, đây chính là cơ hội cho Cocoon tiến công vào thị trường
này.

0


0

Tieu luan


II.

PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG MARKETING
1. Môi trường kinh tế ( Mạnh )
Khi nền kinh tế ở cả nước Việt Nam và Thái Lan ngày càng phát triển, thu nhập
của người dân ngày càng tăng lên thì nhu cầu của họ cũng ngày càng nhiều. Đặc
biệt, khi việc làm đẹp ở cả hai nước đang trở nên được coi trọng thì việc chi tiêu
cho các dịng mỹ phẩm chăm sóc da ngày càng nhiều và mạnh hơn. Người tiêu
dùng ở cả hai nước hàng năm đều bỏ ra r฀Āt nhiều tiền để chi tiêu cho việc mua
mỹ phẩm và họ đặc biệt quan tâm trước tiên đến tính an tồn của mỹ phẩm. Điều
này có thể giải thích cho việc các nhãn hàng mỹ phẩm drugstore r฀Āt được ưa nh฀Āt
là khi họ dần nhận thức tốt hơn về các sản phẩm hữu cơ, khơng có nguồn gốc
động vật, làm đẹp an tồn và có lợi cho sức khỏe.
Ở Việt Nam, theo khảo sát được thực hiện bởi Q&Me, số tiền trung bình mà phụ
nữ Việt chi tiêu cho mỹ phẩm chăm sóc da là 436.000 VNĐ mỗi tháng: 51% chi
200-300 nghìn đồng mỗi tháng, 8% chi 50 nghìn đồng mỗi tháng, 7% chi nhiều
hơn 1 triệu đồng. Sản phẩm chăm sóc da được sử dụng nhiều nh฀Āt là sữa rửa mặt
(77%), nước tẩy trang (66%), kem chống nắng (45%), kem dưỡng ẩm (37%),
toner (36%), serum (28%). Điều đặc biệt là những người được khảo sát đưa ra lý
do khơng sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da nhiều nh฀Āt là do không biết chọn lựa
loại nào (32%), cao hơn cả lý do quá bận để chăm sóc da. Theo Mintel, cơng ty
nghiên cứu thị trường có trụ sở tại London, thị trường mỹ phẩm Việt Nam trị giá
2,3 tỷ USD vào cuối năm 2018.
Đối với thị trường Mỹ phẩm tại Thái Lan, do thu nhập bình quân của người Thái
ngày càng tăng nên nhu cầu về mỹ phẩm đang chuyển hướng sang phân khúc cao

c฀Āp. Quy mơ thị trường của các sản phẩm chăm sóc da là cao nh฀Āt đối với chăm
sóc da mặt và tiếp theo là các sản phẩm chăm sóc da tồn thân. Các sản phẩm
như mặt nạ làm đẹp là một trong những sản phẩm được người tiêu dùng Thái Lan
ưa chuộng nh฀Āt. Nghiên cứu cho th฀Āy 81% cư dân tại Thái Lan nói rằng họ sẽ tiếp
tục chi tiêu nhiều hơn bằng số tiền họ đã chi cho mỹ phẩm. Năm 2018, nhập khẩu
các sản phẩm chăm sóc cá nhân và làm đẹp ở Thái Lan đạt gần một tỷ đô la Mỹ.
Năm 2019, giá trị thị trường của các sản phẩm chăm sóc da ở Thái Lan lên tới

0

0

Tieu luan


khoảng 92 tỷ baht Thái. Trong năm đó, tổng giá trị của thị trường mỹ phẩm và
chăm sóc cá nhân ở nước này lên tới khoảng hai trăm tỷ baht Thái.
Đối với hầu hết các loại hình hoạt động kinh doanh tại Thái, bao gồm cả những tổ
chức nước ngoài đang hoạt động tại Thái Lan hoặc có thu nhập từ Thái Lan, dù
những cơng ty này có thực hiện hoạt động kinh doanh tại Thái Lan hay không,
đều phải chịu một mức thuế thu nhập doanh nghiệp được điều chỉnh dựa trên lợi
nhuận cố định của công ty. Việc thu hồi vốn được xem xét như những thu nhập
thông thường và vì vậy vẫn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức thuế
thông thường đồng đều tại Thái Lan là 30% cao hơn so với Việt Nam vì mức thuế
hiện tại ở Việt Nam là 20% và 22%
2. Môi trường văn hóa - xã hội (Dung )
a. Văn hóa
Văn hóa Thái Lan và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các tư tưởng
tơn giáo. Ta có thể th฀Āy phần lớn dân số tại cả 2 nước đều chịu ảnh hưởng bởi
các tư tưởng Phật giáo và cũng chính vì vậy mà người dân r฀Āt coi trọng việc

sống chay. Đặc biệt ở Thái Lan Phật giáo được coi là tơn giáo chính thức được
cơng nhận là quốc giáo ở đ฀Āt nước này. Việc sống chay không chỉ bao gồm chỉ
ăn thực vật mà tại Thái Lan còn là việc dùng đồ từ thực vật, chuộng mỹ phẩm
làm từ thực vật và không gây hại hay thử nghiệm lên động vật. Như vậy nếu
một sản phẩm được sản xu฀Āt hồn tồn thuần chay sẽ có nhiều tiềm năng phát
triển quy mô trên thị trường mỹ phẩm của Thái Lan.
b. Xã hội
Con người Việt Nam và Thái Lan vô cùng coi trọng vẻ ngồi và vẻ đẹp của
mình, ta có thể th฀Āy được điều này qua việc cả 2 nước đều liên tục tổ chức ra
nhiều cuộc thi sắc đẹp để tiềm kiếm những nhan sắc đẹp nh฀Āt chinh chiến trên
đường đua quốc tế.
Ngoài ra, Mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân đã trở nên dễ tiếp cận
hơn thơng qua các nền tảng Internet. Do đó, tại Thái Lan và Việt Nam mỹ
phẩm là một trong những danh mục sản phẩm hàng đầu được mua thông qua

0

0

Tieu luan


tiếp thị người có ảnh hưởng. Tại Việt Nam, chúng ta có thể th฀Āy các dịng sản
phẩm sẽ được các nghệ sĩ nổi tiếng, người mẫu, hoa hậu làm đại sứ thương
hiệu và quay TVC quảng cáo hay thậm chí là những đại lí phân phối dịng sản
phẩm sẽ tự giới thiệu sản phẩm qua bài các bài viết, livestraem trực tiếp hay
review trên facebook, instagram, tiktok,… của họ. Nhưng tại thị trường Thái
Lan thì việc marketing sản phẩm sẽ chủ yếu thông qua các người nổi tiếng
review trên blog hoặc youtube của họ. Do vậy, Cocoon sẽ phải bỏ nhiều chi
phí và cơng sức để tạo lập mối quan hệ với người nổi tiếng ở thị trường này

để nhiều người biết về sản phẩm của thương hiệu. Ngoài xu hướng truyền
thông xã hội, sự thay đổi về nhân khẩu học của người tiêu dùng cũng báo hiệu
những thay đổi trong cách tiêu dùng. Khi Thái Lan đang tiến đến một xã hội
già hóa, các thương hiệu mỹ phẩm đang hướng tới việc tung ra thị trường
nhiều sản phẩm chăm sóc răng miệng và chải tóc cũng như các sản phẩm có
đặc tính chống lão hóa.
3. Mơi trường chính trị - pháp luật ( Thoại)
a. Chính trị
Thái Lan và Việt Nam có hai nền chính trị khác nhau. Việt Nam là một quốc
gia Xã hội chủ nghĩa với nền độc lập hàng chục năm nay điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho các sản phẩm hàng hóa phát triển trên thị rường. Nhưng
ngược lại, Thái Lan là một quốc gia Quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ
trực tiếp. Hoàng tộc Mahidol của Vương triều Chakri là biểu tượng quốc gia.
Năm 2020 - lần đầu tiên kể từ năm 1932, ở Thái Lan đã nổ ra biểu tình với
mục đích phê phán Hồng gia và u cầu tước bỏ một số đặc quyền của nhà
vua và chưa có hồi kết. Đây có thể là một rào cản lớn nh฀Āt trong việc doanh
nghiệp xu฀Āt khẩu sang thị trường này.
b. Pháp luật
Việt Nam và Thái Lan đều là thành viên của ASEAN. Từ khi gia nhập
ASEAN thì các nước trong khối ASEAN sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi. Tuy
nhiên, hàng hố nhập khẩu thường phải chịu hai loại thuế, đó là thuế nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT). Hàng hố nhập khẩu với mục đích tái xu฀Āt

0

0

Tieu luan



khẩu thông thường sẽ được miễn thuế nhập khẩu và thuế VAT. Thuế VAT áp
dụng ở Thái Lan là 7% và tại Việt Nam 5% hoặc 10% tùy thuộc vào từng loại
hàng hóa.
Về quy định bao bì, nhãn mác đối với hàng nhập khẩu tại t฀Āt cả các thị trường
là mỹ phẩm sẽ có những quy định riêng nhưng nhìn chung thì trên mỗi bao bì
đều phải đáp ứng đủ những yêu cầu cơ bản:
-

Tên của loại mỹ phẩm

-

Xu฀Āt sứ của sản phẩm

-

Hướng dẫn sử dụng

-

Thành phần có trong sản phẩm

-

Những phản ứng phụ khi sử dụng sản phẩm (nếu có)

Nhìn chung, sản phẩm Việt Nam xu฀Āt khẩu sang Thái Lan sẽ được hưởng
nhiều ưu đãi.
4. Phân tích SWOT cho thị trường mỹ phẩm Thái Lan
a. Điểm mạnh

Thái Lan là một nước ưa chuộng về làm đẹp, người dân chi tiêu đáng kể cho
mỹ phẩm nên đây chính là thị trường tiềm năng cho Cocoon phát triển.
Thái Lan thống trị thị trường mỹ phẩm hữu cơ ASEAN vào năm 2018,
chiếm 29,3% thị phần về mặt giá trị. Mà Cocoon có thế mạnh về mỹ phẩm
thuần chay và luôn nâng sứ mệnh của mình trong việc đưa đến cho người
dùng những sản phẩm thuần chay với chứng nhận vàng từ Leaping Bunny.
b. Điểm yếu
Cocoon vẫn là một thương hiệu khá mới, cho nên chưa được nhiều người
tiêu dùng nước ngoài biết tới, quy mơ doanh nghiệp cịn nhỏ, tiềm lực tài chính
chưa đủ vững mạnh.
Và Thái Lan là thị trường nước ngồi đầu tiên của Cocoon nên doanh nghiệp
chưa có kinh nghiệm trong việc thâm nhập thị trường.
c. Cơ hội
Thái Lan nằm trong các nước ASEAN, Cocoon sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế

0

0

Tieu luan


su฀Āt cũng như việc xu฀Āt khẩu sẽ dễ dàng hơn. Do đó, sản phẩm của Cocoon sẽ
khơng bị độn giá lên quá cao, vẫn giữ ở mức trung bình để dễ dàng tiêu thụ.
Do dân số đa dạng về giới tính ở Thái Lan, ngành cơng nghiệp này phục vụ
cho mọi giới tính, bao gồm cả nam giới. Mỹ phẩm của Cocoon dùng được
cho cả nam và nữ, do vậy Cocoon sẽ có được cả 2 thị trường mỹ phẩm dành
cho nam và nữ.
Watsons là nhà bán lẻ thống trị trị thường với 5,4 % thị phần. Mà các sản phẩm
của Cocoon đã được bán trong các cửa hàng của Watsons tại Việt Nam. Đại siêu

thị và siêu thị là kênh phân phối sản phẩm chăm sóc da hàng đầu cả nước. Đây
chính là một cơ hội cho Cocoon mở rộng sang thị trường Thái Lan.
d. Thách thức
Thị phần mỹ phẩm nhập ngoại chỉ chiếm 13% Cocoon sẽ phải đầu tư nhiều
vào Marketing để tăng sự nhận diện thương hiệu tại thị trường này.
Thái Lan là nước xu฀Āt khẩu mỹ phẩm lớn thứ 2 trong ASEAN, sau Singapore và
đứng thứ 10 trên thế giới (2020, xu฀Āt 2,38 tỷ đô la Mỹ). Vậy đây chính là rào cản
cho Cocoon làm sao để có thể bán chạy tại thị trường xu฀Āt khẩu mỹ phẩm lớn
như vậy. Có nhiều thương hiệu đối thủ cạnh tranh lớn như Beiersdorf Ag,
Unilever và L'Oreal S.A., là ba cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc da của
Thái Lan. Và nhiều công ty đã đặt nhà máy tại Thái Lan để có được nguồn nhân
cơng rẻ. Do vậy, Cocoon sẽ phải cạnh tranh với r฀Āt nhiều thương hiệu lớn
toàn cầu.
III.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING MIX CHO COCOON THEO MƠ
HÌNH 4P
1. Chiến lược sản phẩm (Product) ( Thùy )
a. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng nguyên vật liệu: T฀Āt cả những nguyên liệu tự nhiên đều được
Cocoon thu mua trực tiếp từ người nông dân ngay tại các địa phương, kết
hợp với các hoạt ch฀Āt, các loại vitamin, hệ nền được nhập khẩu chính ngạch
từ các nước như: Pháp, Đức, Nhật Bản... tổng thể tạo ra một sản phẩm hồn chỉnh
Điều quan trọng khác khiến Cocoon nhanh chóng trở thành hiện tượng trong

0

0

Tieu luan



giới skincare là sự minh bạch về thông tin sản phẩm ngay trên bao bì cùng
sự cam kết rõ ràng từ nhà sản xu฀Āt. Trong đó, thương hiệu cam kết nói khơng
với paraben và ch฀Āt “gây nghiện” cho làn da như: corticoid, nói khơng với
cồn, dầu khống, hydrogen peroxide (H2O2 - oxy già), các ch฀Āt phát quang. T฀Āt
cả thành phần nguyên liệu đều có chứng từ chứng minh nguồn gốc xu฀Āt xứ từ các
nhà cung c฀Āp nguyên liệu trong và ngồi nước.
Được kiểm duyệt chặt chẽ: Tồn bơ = các sản phẩm của Cocoon trước khi
được đưa ra t฀Āt cả các thị trường đều được nghiên cứu từ 12 đến 24 tháng, được
thử nghiệm để vượt qua các bài kiểm tra về vi sinh, pH, độ ổn định theo thời
gian, theo nhiệt độ, độ kích ứng (theo tiêu chuẩn của trung tâm DRC Nhật
Bản có chi nhánh tại Thái Lan) và phải đáp ứng đầy đủ các quy định và việc lưu
thông trên thị trường theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam nói chung và Bơ = Y tế
Thái Lan nói riêng.
b. Bao bb sản phẩm
Hình thức bao bì sản phẩm cũng là điều được chú trọng. Các thiết kế của thương
hiê =u Cocoon luôn hướng đến môi trường vì thế t฀Āt cả bao bì đều được làm bằng
gi฀Āy thân thiện, không cán màng nhựa, chai lọ đựng sản phẩm có khả năng tái chế
để mang đến cho t฀Āt cả các thị trường trong và ngồi nước mơ =t thương hiê
u = gắn
liền với lối sống xanh, góp phần thúc đẩy bảo vê = hê = sinh thái.
Ngoài ra t฀Āt cả các thông tin về nguyên liệu, lời cam kết đều được in hồn tồn
trên bao bì sản phẩm. Và khi xu฀Āt hiê
n tại
= thị trường Thái Lan thì t฀Āt cả các nơ =i
dung trên bao bì sản phẩm sẽ được bổ sung thêm thông tin tương tự bằng tiếng
Thái .
c. Danh mục sản phẩm ( Thoại)
Cocoon sử dụng chiến lược đa dạng hóa danh

mục sản phẩm nhằm đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Các sản phẩm của Cocoon

0

0

Tieu luan


được chia thành 4 dịng chính:
 Dịng sản phẩm chăm sóc da: Gel rửa mặt bí đao, nước tẩy trang hoa hồng,…
 Dịng sản phẩm chăm sóc tóc: Xịt dưỡng tóc tinh dầu bưởi, dầu gội, dầu xả

bưởi, serum sa-chi phục hồi tóc, ...
 Dịng sản phẩm chăm sóc mơi: Son dưỡng dầu dừa, tẩy da chết môi cà phê
 Dịng sản phẩm chăm sóc cơ thể: Gel tắm bí đao, sữa dưỡng thể cà phê,

nước rửa tay khô khuynh diệp và bạc hà, ...
d. Sự khác biệt của sản phẩm
 Vegan - Thuần chay: Không sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ động

vật thường th฀Āy trong mỹ phẩm như mật ong, sáp ong, mỡ lông cừu, nhau thai
cừu, dịch ốc sên, dầu gan cá mập, tơ tằm, ... Thay vào đó Cocoon vận dụng và
phát huy tối đa khả năng của các hoạt ch฀Āt, chiết xu฀Āt từ thực vật mà không cần
đến sự hỗ trợ của các nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật.
 Cruelty Free - Không thử nghiệm trên động vật:

- Các công thức mỹ phẩm của Cocoon được nghiên cứu và được thử nghiệm

bằng các bài kiểm tra trong phịng thí nghiệm (in-Vitro test) hoặc trên các
tình nguyện viên (in-Vivo test). Đồng thời các nhà cung c฀Āp nguyên liệu
cũng song hành và cam kết rằng họ cũng không thử nghiệm trên động vật
trong quá trình nghiên cứu và sản xu฀Āt ra nguyên liệu đó.
- Được thơng qua trong chương trình Leaping Bunny cam kết
khơng thử nghiệm trên động vật cũng như khơng có sự tàn ác
đối với động vật của tổ chức Cruelty Free International và được
chứng nhận không thử nghiệm trên động vật từ tổ chức bảo vệ
quyền lợi động vật PETA.
2. Chiến lược về giá (Price) Duyên
a. Định giá sản phẩm
Cocoon sắp xếp giá sản phẩm của mình giống như các sản phẩm giá trung bình ở thị
trường mỹ phẩm Thái Lan để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương. Các sản
phẩm của hãng được định giá sản phẩm ở mức tầm trung từ 80 - 345 Baht (55.000 –

0

0

Tieu luan


300.000VNĐ). Với mức giá này, Cocoon có thể thu hút được t฀Āt cả các tầng lớp
khách hàng, đặc biệt là tầng lớp trung lưu. Đồng thời Cocoon cũng cho ra nhiều
combo làm đẹp với mức giá th฀Āp hơn mua lẻ để khách hàng có thể lựa chọn.
b. Chính sách giá
Sử dụng chiến lược định giá sản phẩm theo khả năng xâm nhập thị trường
(Penetration Pricing Strategy)
 Giai đoạn gia nhập thị trường:
- Giai đoạn này Cocoon mới gia nhập thị trường vì vậy mục tiêu là thu hút

lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Cocoon sử dụng chiến lược giá
th฀Āp để thu hút khách hàng biết đến thương hiệu và dùng thử sản phẩm mới.
- Áp dụng chiến lược giảm giá trong thời gian ngắn kết hợp với nhiều chương
trình khuyến mãi và ưu đãi để đánh vào tâm lý khách hàng, tạo cảm giác
muốn mua sản phẩm với mức giá tốt.
- Đầu tiên, dòng sản phẩm giá th฀Āp của Cocoon sẽ được quảng cáo để nâng
cao nhận thức của mọi người về thương hiệu của Cocoon cũng như để thu
hút sự chú ý của khách hàng đối với những sản phẩm này trong 6 tháng đầu.
 Giai đoạn tăng trưởng:
- Áp dụng chiến lược bình ổn giá nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu lợi nhuận và mở rộng quy mơ.
- Nhằm mục đích tăng doanh thu và thu hút sự chú ý của công chúng, thực
hiện chiến lược giảm giá nhân dịp lễ hội, ngày đặc biệt (Black Friday, Brand’s
Birthday, ...)
3. Chiến lược về hệ thống phân phối (Place)
Về hệ thống phân phối, Cocoon lựa chọn thâm nhập thị trường bằng hình
thức xu฀Āt khẩu gián tiếp nên sẽ có 2 kênh phân phối chính:
 Kênh phân phối online: Hiện nay, Cocoon đã xu฀Āt hiện hầu hết trên các trang thương
mại điện tử ở Việt Nam như Lazada, Shopee, ... Ngồi ra, Cocoon cịn có riêng cho
mình 1 website để cung c฀Āp sản phẩm tùy theo mục đích tiêu dùng của người mua
như: bán lẻ, đại lý, ... Cocoon có thể tiếp tục phát triển hình thức phân phối này ở

0

0

Tieu luan


Thái Lan. Ngoài ra, bên cạnh những cửa hàng truyền thống, Cocoon cũng tận dụng

kênh kỹ thuật số để phân phối sản phẩm của mình như website chính thức
và các trang thương mại điện tử. Về website, doanh nghiệp sẽ tạo website
ngôn ngữ Thái Lan. Về sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp ký hợp đồng
hợp tác chiến lược với tập đoàn Shopee và Lazada - các nền tảng thương
mại điện tử lớn nh฀Āt Đông Nam Á, để tăng cường các kênh phân phối kỹ
thuật số của mình tại khu vực này.
(Vĩ)
 Kênh phân phối offline: Chiến lược Marketing của Cocoon là phân phối sản phẩm
rộng khắp để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận nên kênh phân phối sẽ tập trung ở
những hệ thống bán lẻ có uy tín và nhiều cơ sở, cửa hàng được đặt ở gần các trường
học hoặc các khu dân cư đông đúc (Beauty Cottage, Watsons, Beauty Buffet,
Karmart, ...). Bằng cách đó, Cocoon có thể dễ dàng tiếp cận với một số lượng lớn
khách hàng tiềm năng vì ngày càng nhiều người quan tâm đến sự xu฀Āt hiện của
thương hiệu và họ đang tìm kiếm sản phẩm phù hợp với mức thu nhập của mình..
4. Chiến lược về xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Đối với chiến lược Marketing về xúc tiến hỗn hợp, doanh nghiệp đầu tư
vào các chiến dịch quảng cáo sử dụng Influencer Marketing, tận dụng sức mạnh
của mạng xã hội và triển khai các chương trình hoạt động xã hội ý nghĩa.
 Influencer Marketing
- Influencer Marketing sẽ chú trọng vào việc nhận diện các cá nhân có sức
ảnh hưởng đối với nhóm khách hàng tiềm năng và định hướng các hoạt động
Marketing xung quanh những người có ảnh hưởng đó. Đây là chiến lược đã
từng giúp Cocoon thành công trong việc quảng bá sản phẩm đến người tiêu
dùng trên thị trường nước nhà.
- Với chiến lược này, Cocoon sẽ hợp tác với những ca sĩ, diễn viên Thái Lan
nổi tiếng (Baifern Pimchanok, Bright Vachirawit, ...) để cải thiện mức độ
nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng. Cocoon cũng làm việc với
các blogger làm đẹp Thái Lan (Archita Sira, Fah Sarika, ...) bằng cách mời
họ đến cửa hàng trong sự kiện ra mắt sản phẩm và gửi sản phẩm mới nh฀Āt


0

0

Tieu luan


đến họ để họ có thể viết đánh giá sản phẩm qua các trang xã hội như
Youtube, Instagram, Facebook, …
- Người nổi tiếng Thái Lan thường có tầm ảnh hưởng r฀Āt lớn đối với công
chúng. Bởi vậy, thông qua các chiến dịch Influencer Marketing, doanh
nghiệp sẽ gửi gắm thông điệp quảng cáo đến khách hàng và thuyết phục
khách hàng sử dụng sản phẩm của mình bằng cách tận dụng sự uy tín và sức
ảnh hưởng của Influencer.
 Social media Marketing:
- Hiện nay ở Thái Lan, quảng cáo kỹ thuật số đang bùng nổ và mở rộng nhanh
chóng với tỷ lệ truy cập Internet chiếm đến 75% dân số. Ngoài ra Thái Lan
đang đứng đầu thế giới về số lượng người sử dụng công nghệ số. Bởi vậy,
tiếp thị qua mạng xã hội là chiến lược Marketing dài hạn mà Cocoon đầu tư
để duy trì độ nhận diện với người tiêu dùng Thái Lan.
- Quảng bá sản phẩm của thông qua các bài viết, hình ảnh, video trên các
phương tiện truyền thông mạng xã hội như Twitter, Instagram, Tiktok,
Facebook, ... Book các phương tiện báo chí như Praew, Harper’s Bazaar, ...
viết bài cho hãng.
- Thường xuyên tổ chức các minigame, giveaway khuyến mãi từ cửa hàng.
 Hoạt động xã hội:
Tổ chức các chiến dịch tái chế chai rỗng: “Trồng cây từ hũ nhựa cũ trong
ngày trái đ฀Āt”, “Đổi vỏ chai cũ nhận sản phẩm mới” với những thơng điệp
và mục đích bảo vệ môi trường. Những chiến dịch này không chỉ giúp nâng
cao nhận thức người tiêu dùng, gây thiện cảm với cơng chúng mà cịn góp

phần khẳng định sứ mệnh xây dựng hệ sinh thái xanh của Cocoon.
IV.

GIẢI PHÁP KẾ HOẠCH MARKETING
Một trong những giải pháp hiệu quả để thực hiện chiến lược marketing cho ngành mỹ
phẩm đó là tập trung vào marketing online. ( Ánh )
1. Đánh giá thị trường mục tiêu

0

0

Tieu luan


Tại Thái Lan, dân số trong độ tuổi từ 18 - 40 chiếm 37% dân số và nhóm đối
tượng này thường sinh sống, học tập và làm việc tại các thành phố lớn với dân số
trẻ chiếm đa số . Đây là quy mô thị trường tiềm năng, nhiều khả năng khai thác vì
nhóm khách hàng trải từ độ từ thanh niên đến trung niên, đây là độ tuổi khách
hàng thường quan tâm và có địi hỏi cao trong nhu cầu sử dụng các sản phẩm cải
thiện và chăm sóc cơ thể. Các khách hàng thường có xu hướng ủng hộ các sản
phẩm thuần chay - chiết xu฀Āt 100% từ thiên nhiên . Họ đặc biệt quan tâm đến
thành phần và xu฀Āt xứ sản phẩm. Ngồi ra, Người có ý thức bảo vệ sức khỏe và
lựa chọn những sản phẩm an tồn, khơng chứa hóa ch฀Āt độc hại. Người có lối
sống “xanh” và lựa chọn những sản phẩm thân thiện với môi trường. Người yêu
động vật và thường đứng lên chống lại sự tàn nhẫn trong khai thác và kiểm
nghiệm trên động vật. Nắm bắt thị hiếu của khách hàng nên các sản phẩm của
Cocoon đều hướng đến tinh thần làm đẹp nhân đạo và xây dựng hệ sinh thái xanh
bền vững .
2. Xây dựng một trang web trên google

Trước hết ngành mỹ phẩm là ngành cạnh tranh r฀Āt cao vậy nên một trang web có
thể trình bày các sản phẩm của bạn sẽ giúp thu hút khách hàng hơn. Có thể bạn
đã biết, Google là cơng cụ tìm kiếm r฀Āt phổ biến trên mọi thị trường. Khách hàng
ngày nay thường có thói quen tìm kiếm thơng tin trực tuyến về sản phẩm/dịch vụ
trước khi ra quyết định mua hàng. Khi có một trang web riêng biệt , bạn có thể
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng, những
người đang có nhu cầu cao hoặc có ý định mua hàng. Từ đó sẽ góp phần mang lại
tỷ lệ chuyển đổi cao hơn. Hơn nữa, nếu một khách hàng khi tìm kiếm trên Google
và Website của bạn xu฀Āt hiện ở vị trí Top đầu, điều này sẽ tạo ฀Ān tượng với người
dùng là doanh nghiệp đáng tin cậy. Như vậy, việc làm Website sẽ đáp ứng cùng 1
lúc 2 mục tiêu: tăng độ nhận biết thương hiệu và mang lại chuyển đổi, doanh thu.
3. Xây dựng trên mạng xã hội ( Như )
Theo báo cáo kỹ thuật số tồn cầu , có 49 triệu người dùng phương tiện truyền
thông xã hội trên nền tảng di động ở Thái-lan và 51 triệu người dùng phương tiện

0

0

Tieu luan


truyền thông xã hội, trong tổng số hơn 69,2 triệu dân nước này. Thái-lan đứng thứ
ba với 71% người dùng mạng internet mua hàng trực tuyến qua điện thoại di
động, đứng thứ năm về thương mại điện tử với 80% người dùng internet đã mua
hàng trực tuyến qua b฀Āt kỳ thiết bị nào. Đối với thời gian dành cho phương tiện
truyền thông xã hội mỗi ngày, Thái-lan xếp thứ tám với 3,11 giờ. Thái-lan có 50
triệu người dùng mạng xã hội Facebook, 13 triệu người dùng Instagram, 4,7 triệu
người dùng Twitter và 2,4 triệu người dùng LinkedIn.
Như vậy, các mạng xã hội như: Facebook,Instagram… được xem là một công cụ

marketing online hiệu quả cho ngành mỹ phẩm. Đặc biệt, khi đây là một kênh
miễn phí. Việc doanh nghiệp cần làm là chọn đúng kênh mà khách hàng tiềm
năng của bạn hiện diện nhiều nh฀Āt. Sau đó, tiến hành tạo tài khoản và xây dựng
chiến lược nội dung thu hút khách hàng.
Có thể xây dựng các Blog Review sản phẩm, cách chăm sóc da, cách phân biệt
mỹ phẩm,… để giúp cung c฀Āp thêm nhiều kiến thức bổ ích về làm đẹp cho người
đọc. Hoặc có thể tạo ra các video hướng dẫn cách chăm sóc, làm đẹp…
4. Tt chức sự kiê n
u, tạo trải nghiêm
u dùng thử cho khách hwng
Tổ chức sự kiê =n ở những nơi trung tâm thương mại: Siam Paragon, Siam Center,
Central World; Icon Siam,… trực thuộc tại các thành phố lớn nhiều người qua lại
nhằm thu hút khách hàng . Đồng thời cho khách hàng trải nghiê =m thử các sản
phẩm và các dịch vụ ưu đãi để kích thích khách hàng.
5. Đầu tư vwo các cuộc thi sắc đẹp
Loại hình cuộc thi sắc đẹp quyết định nhiều hình thức tài trợ khác nhau. Hầu
hết các nhà tài trợ cho cuộc thi sắc đẹp là các doanh nghiệp được hưởng lợi từ
hoạt động trong khuôn khổ cuộc thi. Coocun sẽ được được hưởng lợi từ việc
gắn tên họ với cuộc thi và các thí sinh của cuộc thi. Từ đó sẽ giúp cơng chúng
tiếp cận trực tiếp với thương hiệu. Hình ảnh của các người đẹp trở thành các
gương mặt quảng bá cho sản phẩm.

0

0

Tieu luan


Các người đẹp chiến thắng, Coocun sẽ hợp tác với phía nhà tổ chức với những

hợp đồng quảng cáo theo tỉ lệ ăn chia nh฀Āt định, vì xu hướng chọn những gương
mặt hot, người hâm mộ cũng như hiệu ứng truyền thông để trở thành ứng cử viên
sáng giá.
V.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [123doc]%20-%20phan-tich-thi-truong-va-lap-ke-hoach-marketing-cho-mypham-cocoon-tai-nuoc-ngoai.pdf

Việc nghiên cứu và lựa chọn thị trường là v฀Ān đề hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp khi
muốn mở rộng quy mô và thâm nhập vào thị trường mới. Chỉ khi lựa chọn được thị trường và
cách thức thâm nhập phù hợp thì mới có thể lên kế hoạch kinh doanh đúng đắn. Qua thời gian
nghiên cứu và tìm hiểu về sản phẩm của Cocoon Việt Nam, nhóm đã đi sâu phân tích và lựa
chọn thị trường thâm nhập là Thái Lan cũng như lên kế hoạch Marketing cho sản phẩm với
mong muốn có thể phát triển sản phẩm Cocoon nói riêng và nâng tầm hiểu biết của người tiêu
dùng quốc tế về sản phẩm Việt Nam nói chung. Do có những hạn chế về kiến thức cũng như
những kinh nghiệm thực tế nên bài tiểu luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và những suy
nghĩ chưa thật đầy đủ về các v฀Ān đề nêu trên.

0

0

Tieu luan



×