Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận môn lịch sử văn minh thế giới câu 1 – tóm lược môn lịch sử văn minh thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN: LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Mã số sinh viên

:

Ngô Thị Thùy Dương

Giảng viên hướng dẫn :

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2022

0

0

Tieu luan



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CÂU 1 – TĨM LƯỢC MƠN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI.....................................2
1. Như thế nào là văn minh?............................................................................................. 2
2. Văn minh cổ đại phương Đông.....................................................................................4
2.1. Ai Cập......................................................................................................................... 5
2.1.1. Sự hình thành........................................................................................................5
2.1.2. Thành tựu..............................................................................................................5
2.2. Lưỡng Hà...................................................................................................................8
2.2.1. Sự hình thành........................................................................................................8
2.2.2. Thành tựu..............................................................................................................8
2.3. Ấn Độ........................................................................................................................ 11
2.3.1. Sự hình thành......................................................................................................11
2.3.2. Thành tựu............................................................................................................11
2.4. Trung Hoa................................................................................................................13
2.4.1. Sự hình thành......................................................................................................13
2.4.2. Thành tựu............................................................................................................13
3. Văn minh cổ đại phương Tây......................................................................................16
3.1. Hy Lạp......................................................................................................................16
3.1.1. Sự hình thành......................................................................................................16
3.1.2. Thành tựu............................................................................................................17
3.2. La Mã....................................................................................................................... 20
3.2.1. Sự hình thành......................................................................................................20
3.2.2. Thành tựu............................................................................................................21
4. Văn minh thời kì trung đại..........................................................................................23
4.1. Ả Rập........................................................................................................................ 23
4.1.1. Sự hình thành......................................................................................................23
4.1.2. Thành tựu............................................................................................................24
4.2. Tây Âu......................................................................................................................25

4.2.1. Trung cổ..............................................................................................................25
4.2.2. Phục Hưng..........................................................................................................26
4.2.3. Cải cách tôn giáo.................................................................................................28
4.2.4. Phát kiến địa lý....................................................................................................29

0

0

Tieu luan


4.2.4.1. Nguyên nhân...................................................................................................29
4.2.4.2. Những cuộc phát kiến địa lý vĩ đại.................................................................29
4.2.4.3. Hệ quả của những cuộc phát kiến địa lý.........................................................30
5. Cách mạng công nghiệp...............................................................................................31
5.1. Cách mạng công nghiệp lần 1.................................................................................31
5.2. Cách mạng công nghiệp lần 2.................................................................................31
5.3. Cách mạng công nghiệp lần 3.................................................................................32
5.4. Cách mạng công nghiệp lần 4................................................................................33
6. Những nhà khoa học tiêu biểu....................................................................................33
CÂU 2 – KẾT LUẬN.......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................37

0

0

Tieu luan



LỜI MỞ ĐẦU
Văn minh – từ ngữ được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ 18 – một khái niệm dùng để chỉ trạng
thái tiến bộ về cả hai mặt văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của xã hội lồi người hay
nói cách khác là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa.
Từ rất lâu về trước văn minh đã xuất hiện trên thế giới khi mà con người chuyển từ cuộc
sống du mục sang cuộc sống định canh định cư. Qua thời gian, con người ngày càng văn
minh hơn, hôm nay văn minh hơn hôm qua và ngày mai lại văn minh hơn hôm nay và có
nhiều điều ở hiện tại khơng phải là văn minh nhưng nó lại từng là một điều được tơn sùng ở
những thời kì trước. Những nền văn minh đã được hình thành và phát triển như thế nào? Có
những thành tựu gì? Câu trả lời cho hai câu hỏi này chính là mơn Lịch sử văn minh thế giới
- nơi sinh viên tìm hiểu về những nền văn minh đã từng tồn tại và một vài trong số đó vẫn
cịn tồn tại đến tận ngày hơm nay. Bên cạnh đó, mơn học cịn đi sâu tìm hiểu về sự độc đáo,
sự kế thừa, những mối liên hệ cũng như sự ảnh hưởng lẫn nhau của từng nền văn minh.
Ngoài ra, sinh viên cịn được tìm hiểu và biết đến những câu chuyện thần thoại với những
tình tiết khơng ngờ tới.

1

0

0

Tieu luan


CÂU 1 – TĨM LƯỢC MƠN LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1. Như thế nào là văn minh?
Văn minh con người xuất hiện ra sao và từ khi nào? Bước ngoặt nào đưa con người
tiến đến trạng thái văn minh?

Từ khoảng 2 triệu năm trước, vượn bắt đầu tiến hóa. Nhiều lồi vượn ở các châu đều tiến
hóa do đó có nhiều giống người khác nhau. Ngồi Homo sapiens – chúng ta, trên trái đất
cịn có người Neanderthal và người Hobbit. Tuy nhiên, vì đặc tính giống lồi mà người
Neanderthal và người Hobbit đã bị tuyệt chủng bởi họ là những giống người có đặc tính
cộng đồng yếu hơn, họ hiền và không tranh giành đặc biệt là không muốn giành lãnh thổ với
người khác và chúng ta - người Homo sapiens là tộc người duy nhất còn tồn tại đến ngày
nay, mang những đặc tính hung tợn, cộng đồng, sống bầy đàn, sống có mối quan hệ rất lớn
và đặc biệt là đặc tính lãnh thổ.
Từ 3500 năm trước Công Nguyên, nền văn minh của nhân loại đã xuất hiện ở vùng
Lưỡng Hà, khi con người phát hiện ra vùng đất màu mỡ, phù hợp để có thể dừng lại để phát
triển nông nghiệp và phát triển đời sống hay nói cách khác là khi cuộc sống của con người
chuyển từ du mục sang định cư. Do đó, nơng nghiệp chính là bước ngoặt đưa con người tiến
vào trạng thái văn minh.
Chế độ nơ lệ có được xem là văn minh khơng? Chế độ nơ lệ có tiến bộ hơn việc ăn
thịt người khơng?
Ở thời kì săn bắt, hái lượm, con người vẫn cịn thiếu đồ ăn. Từ đó xảy ra sự tranh chấp
giữa các bộ lạc với nhau và khi bắt được kẻ thù thì cả bộ lạc sẽ ăn thịt người đó. Nhưng khi
nền văn minh nhân loại xuất hiện, phát triển nông nghiệp làm cho con người khơng cịn
thiếu ăn, ngồi ra nơng nghiệp cần nguồn nhân lực lớn và con người nhận thấy những người
mà họ bắt được có thể giúp họ làm việc nên họ quyết định giữ những người này làm nô lệ
cho mình.
Khi nhìn ở thời điểm hiện tại, chế độ nơ lệ được xem là sự dã man tàn khốc; nhưng trở về
hàng nghìn, hàng trăm, hàng triệu năm về trước khi con người vẫn cịn ăn thịt người thì chế
độ nơ lệ đã là một điều cực kì văn minh.

2

0

0


Tieu luan


Giữa tình dục và tình yêu, đâu là điều quan trọng hơn? Con người có nhất thiết cần
phải có con khơng?
Ngày nay, cả tình u và tình dục đều được xem trọng như nhau vì phải có tình u thì
tình dục mới thăng hoa, phải có tình dục thì tình yêu mới bền chặt và con người cũng không
nhất thiết phải có con vì hầu hết cơng việc ngày nay đều có máy móc thay thế nên khơng
cần có q nhiều người để làm việc; vậy nên việc có con hay không tùy thuộc vào nhu cầu
và suy nghĩ của mỗi người.
Tuy nhiên, trước đây khi chưa có máy móc, nông nghiệp cần một lượng lớn lực lượng lao
động nên con người cần phải sinh con để có người làm việc, do đó nếu xét ở thời điểm trong
quá khứ thì so với tình yêu tình dục sẽ quan trọng hơn và việc sinh con là tối quan trọng.
Giữa cha và anh trai, ai quan trọng hơn? Chế độ mẫu hệ là gì? Vì sao có một vài
cộng đồng người theo chế độ mẫu hệ?
Ở giai đoạn đầu của lịch sử nhân loại, việc một người phụ nữ có thể ngủ với nhiều người
đàn ông được xem là một điều bình thường và đây được gọi là thời kỳ quần hôn. Việc ngủ
với nhiều người đàn ông như thế dẫn đến việc khi người phụ nữ sinh con sẽ không biết được
cha của đứa bé là ai, và khi đứa bé sinh ra cũng chỉ biết anh/chị và mẹ của mình chứ khơng
biết đến sự hiện diện của cha. Do đó, ở thời kỳ này hiển nhiên anh trai là người quan trọng
hơn cha – người dường như không được biết đến. Bên cạnh đó việc đứa con khi sinh ra chỉ
biết anh/chị và mẹ của mình được gọi là chế độ mẫu hệ.
Con người có nhất thiết phải kết hôn không? Hôn nhân xuất hiện khi nào? Ý nghĩa
của hơn nhân trong lịch sử là gì?
Ở thời điểm hiện nay, việc kết hôn là điều vô cùng cần thiết vì nó liên quan đến luật pháp.
Khi con người kết hôn đồng nghĩa với việc nhận được sự bảo vệ của pháp luật. Vậy khái
niệm hơn nhân được hình thành từ khi nào?
Trong quá khứ, khi con người tiến tới chế độ tư hữu, người đàn ông muốn đảm bảo tài
sản của họ sẽ được truyền lại cho chính đứa con của mình, để đạt được điều này người đàn

ơng phải sở hữu người vợ của mình. Từ đó, hình thành khái niệm hơn nhân.
Hơn nhân ở thời kì đó mang một ý nghĩa tiêu cực, đây là sự thừa nhận việc người con gái
này đã được bỏ tiền ra mua về và đã trở thành tài sản của người con trai và con của cô gái
này sẽ là con của anh ta. Tuy tiêu cực nhưng ở thời điểm đó điều này được người con gái
3

0

0

Tieu luan


chấp nhận, khơng chỉ thế họ cịn cảm thấy hạnh phúc vì có người đàn ơng bỏ tiền ra mua
mình.
Hơn nhân một vợ một chồng có tốt hơn (hoặc tiến bộ) hơn hôn nhân đa thê / đa phu
không? Phụ nữ có muốn hoặc chấp nhận hơn nhân đa thê không?
Hiển nhiên hôn nhân một vợ một chồng tốt hơn hơn nhân đa thê / đa phu, nào có ai lại
muốn chung chồng, chung vợ với người khác. Tuy nhiên, hôn nhân đa thế đã từng được
chấp nhận bởi khi xưa khi các bộ tộc mở rộng lãnh thổ đã xảy ra sự tranh chấp, dẫn đến
chiến tranh nên số lượng nam giới dần suy giảm so với nữ giới. Bên cạnh đó, trong xã hội
ngày ấy người phụ nữ không sinh được con đồng nghĩa với việc không làm trịn trách nhiệm
với cộng đồng và bị chê cười. Ngồi ra, khi xưa chưa có biện pháp tránh thai, việc sinh con
quá nhiều ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và đời sống của người phụ nữ nói riêng và xã hội
nói chung. Từ đó, những người phụ nữ kể cả có chồng và chưa chồng đều chấp nhận hơn
nhân đa thê.
Trinh tiết người phụ nữ có là điều quan trọng? Tại sao đàn ông lại quan tâm đến
trinh tiết người phụ nữ?
Tùy theo từng thời kì mà trinh tiết phụ nữ có cịn quan trọng hay khơng.
Trở về thời kì rất lâu về trước, khi xã hội chưa có sự sở hữu thì trinh tiết khơng được xem

trọng, vì khi đó xã hội cần sự sinh đẻ, ai sinh được con thì được xem trọng. Do đó, ở giai
đoạn đó người phụ nữ đã mất trinh đồng nghĩa với việc cơ ta có khả năng sinh con, đến khi
lấy chồng cơ ta vẫn cịn trinh thì được xem là một điều đáng xấu hổ.
Khi con người tiến tới chế độ tư hữu, trinh tiết lại trở nên quan trọng vì người đàn ơng
muốn người phụ nữ cịn trinh để đảm bảo rằng mình là người duy nhất của cơ ta hay nói
cách khác là đứa con cơ ta sinh ra là của mình nhằm chắc chắn gia tài của người đàn ơng
này có thể để lại tài sản cho đúng đứa con của ông ấy.

2. Văn minh cổ đại phương Đông
Thời cổ đại, ở phương Đông tồn tại bốn nền văn minh lớn là: Lưỡng Hà, Ai Cập, Ấn Độ
và Trung Hoa. Một đặc điểm chung của bốn nền văn minh là đều ra đời dựa trên cơ sở là
những con sông lớn. Những con sông lớn này cho con người vùng đất màu mỡ, thuận lợi

4

0

0

Tieu luan


cho việc phát triển nông nghiệp, điều này thuận lợi cho một nền văn minh hình thành và
phát triển.

2.1.

Ai Cập

2.1.1. Sự hình thành

Khi nhắc đến nền văn minh Ai Cập khơng thể khơng nhắc
đến dịng sơng Nin – dịng sơng dài nhất thế giới. Trong khi bao
quanh Ai Cập là sa mạc rộng lớn thì tạo hóa đã ban cho nơi đây
dịng sơng Nin – dịng sơng tưới mát cả một khu vực, sông Nin
mang theo phù sa tạo điều kiện cho cây cối lớn lên, cho con
người tập trung lại bắt đầu nghề nơng nghiệp và hình thành nên
nền văn minh Ai Cập. Khơng có sơng Nin thì sẽ khơng có Ai
Cập, có sơng Nin rồi thì nó đã tặng cho thế giới một nền văn
minh to lớn và tươi đẹp của nhân loại như Herodotus – nhà sử
học người Hy Lạp đã từng nói: “Ai Cập là tặng phẩm của dịng
sơng Nin”.
Hình 1. Bản đồ Ai Cập cổ đại
Từ ngày xưa, địa hình nơi đây được chia thành 2 phần: thượng Ai Cập và hạ Ai Cập. Vì
yếu tố công nghiệp mà người dân ở đây chọn ra một người đại diện cho người dân hỗ trợ về
vấn đề nông nghiệp là Vua (Pharaoh).

2.1.2. Thành tựu
Chữ viết
Người Ai Cập cổ đại là người đầu tiên đặt nền móng cho
phát triển của hệ thống chữ viết của loài người.
Chữ viết Ai Cập ngay lúc bắt đầu là chữ tượng hình,
người Ai Cập chuyển hình ảnh sang hình vẽ để biểu thị điều
mà họ muốn nói, qua thời gian những hình vẽ ngày càng
đơn giản hơn, từ đó chữ tượng hình ra đời. Tuy nhiên, chữ
tượng hình có q nhiều hạn chế, có những từ ngữ khơng có
5

0

0


Tieu luan

sự


hình ảnh để diễn tả nên người Ai Cập tiếp tục tạo ra chữ biểu ý. Mặc dù vậy, chữ của người
Ai Cập tiêu tốn quá nhiều công sức để ghi nhớ và viết lại nên họ lại tiếp tục tạo ra loại chữ
đơn giản hơn, đó là chữ thầy tu.
Trong khi chữ tượng hình được sử dụng chính trong việc điêu khắc lên tường, lên bia mộ
thì chữ thầy tu được người Ai Cập dùng trong việc nghiên cứu và trong đời sống.
Tên gọi chữ thầy tu bắt nguồn từ việc trong xã hội Ai Cập thời điểm đó, chỉ có tầng lớp
tăng lữ, tu sĩ, những người phục vụ trong các đền thờ thần là biết chữ.
Giấy papyrus
Trước Trung Quốc, Ai Cập cũng đã tạo ra giấy.
Papyrus là một loại giấy làm từ cây cói mọc ở dọc
sơng Nin, người Ai Cập đã thu hoạch loại cây này
về, xử lý và tạo ra giấy papyrus. Loại giấy này có
khả năng lưu trữ cả ngàn năm. Tuy nhiên, vì loại
cây này chỉ có ở dọc sơng Nin nên loại giấy này
khơng được phổ biến rộng rãi ra tồn thế giới như
của Trung Quốc.

Hình 3. Một cuốn sách của người
chết viết trên giấy papyrus

Tín ngưỡng

Người Ai Cập có tín ngưỡng đa thần. Là một khu vực làm nông nghiệp, thời tiết ảnh
hưởng rất lớn đối với người Ai Cập, từ đó mà đối với người Ai Cập, mỗi hiện tượng thời tiết

là một vị thần. Vị thần tối cao của người Ai Cập là thần Mặt Trời, ngoài ra họ cịn có thần
của sơng Nin, thần của ngày, thần của đêm,...
Người Ai Cập tin rằng sau khi chết linh hồn sẽ thoát ly khỏi thể xác và chỉ khi nào thể
xác cịn ngun vẹn thì linh hồn mới có thể trường tồn mãi mãi. Do đó mà người Ai Cập có
tục ướp xác.
Nghệ thuật ướp xác
Việc ướp xác ở Ai Cập được xem như là một dịch vụ, bất kì ai có tiền đều có thể thực
hiện tục này. Tầng lớp sẽ quyết định nơi chôn xác ướp.
Về cơ bản thì việc ướp xác là kỹ thuật làm khơ thi thể. Các bộ phận dễ phân hủy như não,
nội tạng sẽ được lấy ra và cho vào các bình chứa. Phần cơ thể cịn lại sẽ được làm khơ và bó
lại bằng vải lanh.
6

0

0

Tieu luan


Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc
Ngày từ thời xa xưa, người Ai Cập đã xây dựng được nhiều công trình kiến trúc vĩ đại,
mà nổi bật nhất trong số đó là kim tự tháp. Chúng ta có câu nói “Con người rất sợ thời gian,
thời gian rất sợ kim tự tháp”, thật vậy, kim tự tháp Giza là kì quan duy nhất cịn tồn tại trong
7 kì quan thế giới cổ đại. Kim tự tháp có quy mơ và kết cấu hoàn chỉnh, được xây dựng
bằng kỹ thuật đỉnh cao mà đến nay các nhà khoa học vẫn chưa giải đáp được câu hỏi kim tự
tháp được xây dựng như thế nào.

Hình 4. Kim tự tháp Kheops
Tốn học

7

0

0

Tieu luan


Do nhu cầu của nghề nông nghiệp như đo đạc ruộng đất hay làm thủy lợi, toán học của Ai
Cập đã sớm ra đời và phát triển, đặc biệt là hình học cổ đại Ai Cập. Sau đó nhu cầu về xây
dựng cũng giúp toán học ngày càng phát triển mạnh hơn. Người Ai Cập đã tính được số Pi
và điều này được thể hiện rõ qua việc xây dựng kim tự tháp khi tỷ số giữa chu vi và đáy với
2 lần chiều cao bằng 3,1414; chính xác hơn cả số Pi do Archimede tìm ra sau đó hàng nghìn
năm.
Thiên văn học
Do u cầu của nơng nghiệp, người Ai Cập thường xuyên phải quan sát bầu trời, họ sớm
phát hiện ra các chịm sao cũng như có được bản đồ 12 cung hoàng đạo. Nhờ sự hiểu biết về
thiên văn học, người Ai Cập nắm được quy luật thời gian, họ tính được thời điểm để cày cấy
và thu hoạch.
Từ làm chủ thời gian, người Ai Cập đã làm ra lịch – khơng chỉ có ích cho bản thân họ mà
giá trị của nó vẫn cịn tồn tại đến tận ngày hơm nay.

2.2.

Lưỡng Hà

2.2.1. Sự hình thành
Lưỡng Hà là khu vực được bao quanh bởi đồi núi và sa mạc nhưng đây là một vùng đất
phì nhiêu bởi có hai con sông lớn là Tigris và Euphrates. Hai con sơng này chính là nền tảng

cho nơng nghiệp phát triển và chính là cơ sở để hình thành nền văn minh Lưỡng Hà – nền
văn minh sớm nhất của nhân loại.
Vùng đất này nằm ở vị trí chiến lược, giáp với châu Á, châu Phi và châu Âu nên luôn rơi
vào tầm ngắm của các nước khác, cũng vì thế mà nơi này phải trải qua nhiều thăng trầm. Ở
mỗi thời kì lịch sử, khu vực Lưỡng Hà sẽ hình thành nên những vương quốc của người bản
địa và thời kì thịnh vượng nhất là thời kì Babylon.

2.2.2. Thành tựu
Chữ viết

8

0

0

Tieu luan


Chữ viết ở Lưỡng Hà xuất hiện từ khá sớm là kiểu chữ tượng hình. Những người Lưỡng
Hà khơng có giấy, họ viết chữ trên đất sét, tuy nhiên điều này khơng khả thi do đó thời gian
người Lưỡng Hà dùng chữ tượng hình khơng lâu mà nhanh chóng chuyển sang chữ gợi ý –
đóng góp to lớn cho việc hình thành ngơn ngữ ngày nay.

Hình 5. Chữ viết Lưỡng Hà cổ đại
Tín ngưỡng
Tương tự như người Ai Cập, tín ngưỡng của người Lưỡng Hà cũng là tín ngưỡng đa thần.
Lưỡng Hà là một nước nông nghiệp, nền tảng khoa học tại thời điểm đó lại chưa phát triển
nên họ khơng thể giải thích được những hiện tượng tự nhiên; do đó mà họ gán cho mỗi hiện
tượng tự nhiên là một vị thần và họ xem đó là những lực lượng thống trị cuộc sống của

mình.
Một số vị thần của người Lưỡng Hà là Thần Mặt Trời, Thần Đất, thần Ái tình, ngồi ra
cịn có Thần Mẹ, thần Biển, thần Nước,...
Luật pháp
Dưới triều vua Hammurabi của thời vương quốc Babylon,
người Lưỡng Hà đã có được bộ luật đầu tiên, cũng là bộ luật đầu
tiên trên thế giới – luật Hammurabi. Để thuyết phục người dân tin
vào bộ luật này, người ta đã khắc trên đá bazan và phía trên cùng

9

0

Hình 6. Bộ luật Hammurabi

0

Tieu luan


là hình ảnh vua Hammurabi đang nhận lời chỉ thị của vị thần tối cao nhất của khu vực
Lưỡng Hà – thần Mặt Trời.

Đây là bộ luật tương đối hoàn chỉnh để quản lý xã hội với những điều khoản về nợ nần
(điều 48), về trả thù (điều 196,197), về tình yêu (điều 129) và một số điều khoản về bảo vệ
phụ nữ.
Kiến trúc
Thành tựu nổi bật nhất về lĩnh vực kiến trúc của nền văn minh Lưỡng Hà là Vườn treo
Babylon – một trong 7 kì quan thế giới cổ đại được xây dựng ở thời kì Tân Babylon.
Khu vườn được xây dựng như một món quà vua Nabuchodonosor dành tặng cho vị hồng

hậu của mình. Sợ vợ nhớ quê nên vua quyết định xây một vườn treo và mang những cây cối
ở vùng quê vợ đến. Đáng buồn là cơng trình kiến trúc đầy ý nghĩa này đã bị sụp đổ vì một
trận động đất. Và con người ngày nay biết đến những chi tiết của Vườn treo Babylon là nhờ
có người Ai Cập đã từng đến đây và ghi lại.

Hình 7. Vườn treo Babylon
Tốn học
Nếu như ở Ai Cập, thành tựu tốn học chủ yếu là hình học thì thành tựu lớn của người
Lưỡng Hà ở lĩnh vực toán học là đại số. Hệ đếm tiến bộ nhất của người Lưỡng Hà là hệ lục
thập phân. Cho đến ngày nay chúng ta vẫn sử dụng cách tính giờ, tính độ theo kiểu đếm số

10

0

0

Tieu luan


này của người Lưỡng Hà. Ngoài hệ đếm, người Lưỡng Hà cịn biết đến phân số, lũy thừa,
căn số,..
Cung hồng đạo
Về thiên văn học, người Lưỡng Hà đã xây dựng nên đài chiêm tinh (Ziggurat), nhờ đó mà
thiên văn học của họ nhanh chóng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ đài
chiêm tinh, người Lưỡng Hà quan sát và phân biệt được các chòm sao và họ chia các thiên
thể trên bầu trời thành 12 cung (12 cung hoàng đạo) lần lượt là Bạch Dương, Kim Ngưu,
Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Bọ Cạp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và
Song Ngư.


Hình 8. 12 cung hồng đạo

2.3.

Ấn Độ

2.3.1. Sự hình thành
Ấn Độ là một bán đảo ở Nam Á với hai dòng sơng lớn là sơng Ấn và sơng Hằng, hai
dịng sơng này chính là cơ sở hình thành nên một nền văn minh nông nghiệp – nền văn minh
Ấn Độ. Một mặt Ấn Độ giáp với biển, mặt khác lại có thành lũy là dãy Himalaya, đây là lý
do vì sao nền văn minh Ấn Độ không biến mất như Ai Cập hay Lưỡng Hà mà vẫn còn tồn
tại đến ngày nay.
Ở Ấn Độ có hai loại chủng tộc chính là Aryan và Dravida. Aryan là người di cư từ châu
Âu sang Lưỡng Hà, rồi tiếp tục di cư xuống đồng bằng sông Ấn, mặc dù họ là người di cư
nhưng họ đến Ấn Độ trước khi nền văn minh hình thành nên có thể nói đây là chủ nhân của
nền văn minh Ấn Độ. Ngược lại với người Aryan, người Dravida là người sống ở Ấn Độ rất
lâu về trước. Khi người Aryan đến Ấn Độ họ mang theo những đặc tính, sự năng động và cả
sự mưu mơ của người châu Âu, bên cạnh đó họ mang theo hai thứ làm nên văn hóa Ấn Độ

11

0

0

Tieu luan


ngày nay là: Bộ kinh Veda – cơ sở hình thành Ấn Độ giáo và chế độ phân biệt đẳng cấp
varna.


2.3.2. Thành tựu
Tôn giáo
Ấn Độ là vùng đất của sự tâm linh, nơi đây có rất nhiều tơn giáo, đặc biệt là hai tôn giáo
nằng trong top 5 tôn giáo lớn nhất thế giới: đạo Hindu và Phật giáo.
Khi người Aryan đến Ấn Độ, họ mang theo bộ kinh Veda, đây là cơ sở hình thành của
đạo Balamon, đạo Balamon đã được truyền bá rộng rãi ở Ấn Độ trong nhiều thế kỉ và đến
khi đạo Phật xuất hiện thì bị suy thối.
Đạo Phật là một trong những dịng tư tưởng chống đạo Balamon. Đạo Phật là một học
thuyết khuyên con người ta từ bỏ ham muốn và tránh làm điều ác để được cứu vớt. Vào
những thế kỉ tiếp sau đó, đạo Phật được truyền bá và phát triển mạnh mẽ ở các nước ở châu
Á, nhưng dần suy yếu ở Ấn Độ.
Sau khi đạo Phật suy sụp, đạo Balamon ở Ấn Độ dần phục hưng và bổ sung thêm nhiều
yếu tố về đối tượng sùng bái về nghi thức tế lễ, và từ đó đạo Balamon được gọi là đạo
Hindu. Đạo Hindu trở thành tôn giáo chủ yếu ở Ấn Độ và được truyền bá sang một số nước,
trong đó có Việt Nam.
Ngồi Hindu và Phật giáo, ở Ấn Độ cịn có sự tồn tại của nhiều tín ngưỡng và tôn giáo
bản địa như đạo Jain, đạo Sikh,...

Chữ viết
Từ đặc trưng của tiếng

nói, người Ấn Độ đã tạo

ra chữ ghép âm và trải qua

thời gian chữ viết của họ

đã hoàn thiện và ngày nay


chữ viết của họ là chữ

Sanskrit (chữ Phạn).

0

0

Tieu luan


Hình 9. Bảng chữ viết tiếng Phạn
Tốn học
Số 0 – một thành tựu vô cùng to lớn mà người Ấn Độ cống hiến cho nhân loại. Nhờ có số
0 các con số trong toán học trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Ngồi số 0, Ấn Độ cịn tính
được chính xác số Pi và mối quan hệ của các cạnh trong hình học.
Kiến trúc
Nổi tiếng nhất trong thành tựu kiến trúc ở Ấn Độ là lăng mộ Taj Mahal, đây được xem là
biểu tượng tình u của hồng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahal. Lăng mộ này
được xây dựng bằng đá cẩm thạch trắng. Đây là kết tinh tài nghệ cảu nhiều kiến trúc sư và
thợ thủ cơng của nhiều nước như Ấn Độ, Iran,...

Hình 10. Lăng mộ Taj Mahal

2.4.

Trung Hoa
13

0


0

Tieu luan


2.4.1. Sự hình thành
Ngồi Ấn Độ, Trung Hoa cũng là một nền văn minh cổ đại vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
Văn minh Trung Hoa bắt đầu ở dòng sơng Hồng Hà, trong q trình phát triển, họ bành
trướng dần ra, chạm đến đồng bằng sông Dương Tử và tiếp tục Nam tiến để rồi trở thành
một nền văn minh rực rỡ như ngày nay.
Qua q trình đồng hóa và mở rộng lãnh thổ, tại đây người Hán là dân tộc chiếm số dân
đông nhất (khoảng 80% dân số), ngồi ra Trung Quốc cịn có 55 dân tộc thiểu số. Tên gọi
của nước Trung Quốc thường thay đổi phụ thuộc vào các triều đại như nhà Tần, nhà Hán,
Nhà Tấn,... Người Trung Quốc luôn cho rằng họ là quốc gia văn minh, là trung tâm của
thiên hạ, các nước xung quanh chỉ là man di lạc hậu. Cũng vì lẽ đó mà tên gọi Trung Quốc
ra đời.
Trung Quốc trải qua 4000 năm lịch sử văn minh, bắt đầu là nhà Hạ và kết thúc là nhà
Thanh, trong quá trình này Trung Quốc đã đạt được rất nhiều thành tựu và có đóng góp rất
lớn cho văn minh nhân loại.

2.4.2. Thành tựu
Chữ viết
Chữ của người Trung Quốc là chữ tượng hình, đầu tiên chữ được ghi chép trên mai rùa và
xương thú, do đó mà có tên là giáp cốt văn. Về sau, vì chữ tượng hình khơng thể diễn tả
được hết những từ ngữ dùng trong đời sống hằng ngày nên người ta đã phát triển thành chữ
biểu ý. Sau đó, họ đơn giản các nét và cho ra đời chữ triện, rồi tới chữ lục thư và hiện nay là
khải thư.
Văn học
Trong rất nhiều thi nhân của Trung Quốc, Lý Bạch và Đỗ Phủ là hai cái tên tiêu biểu

nhất, hai ông để lại cho nhân loại hàng ngàn bài thơ mà đến nay giá trị của chúng vẫn còn
nguyên vẹn.
Khi nhắc đến thơ văn Trung Quốc, chúng ta không thể không nhắc đến “Tứ đại danh
tác”: “Tam quốc diễn nghĩa” – La Quán Trung, “Hành trình về phương Tây” – Ngô Thừa

0

0

Tieu luan


Ân, “Thủy hử” – Thi Nại Am và “Hồng Lâu Mộng” – Tào Tuyết Cần. Đây là bốn tác phẩm
văn học cổ điển nổi tiếng nhất của Trung Quốc.
Hình 11. Tứ đại danh tác
Triết học
Nền tảng triết học của Trung Hoa được chia thành hai loại: triết học loại 1 (thuyết Âm –
Dương và thuyết Ngũ hành) và triết học loại 2 là triết học ẩn danh dưới dạng tôn giáo.
Từ xưa người Trung Quốc cho rằng trong không gian và thời gian luôn tồn tại hai thái
cực âm và dương. Âm và dương luôn tác động lẫn nhau, trong dương có âm và trong âm có
dương. Khi âm, dương hài hịa thì mọi chuyện đều sn sẻ, tốt đẹp.
Ngũ hành là năm loại hình vận động: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm tác nhân này dẫn
đến mối quan hệ tương sinh và tương khắc. Thuyết Ngũ hành được người Trung Quốc sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống như ăn uống, chữa bệnh,...
Tư tưởng nho giáo là do Khổng Tử sáng lập nhằm mục đích hướng con người tới sự lịch
sự, giúp gia đình trật tự và xã hội ổn định. Trong tư tưởng nho giáo, trời đất được cho là yếu
tố tự nhiên và con người chịu sự chi phối.
Giống như Phật giáo ở Ấn Độ thì Phật giáo của Trung Hoa cũng hướng con người tới
việc từ bỏ ham muốn để được cứu vớt, để được giải thoát khỏi nỗi khổ.
Và cuối cùng là Đạo giáo. Đạo giáo là tôn giáo đa thần và có nguồn gốc khá phức tạp,

Đạo giáo hướng con người đến lối sống khỏe mạnh và triết lý vô vi.
Kiến trúc
Khi nhắc đến Trung Quốc, không thể không nhắc đến Vạn Lý Trường Thành – một trong
7 kỳ quan thế giới hiện đại. Cơng trình được xây dựng nhằm mục đích kiểm sốt biên giới,
tránh sự xâm chiếm của người Mông Cổ. Mặc dù hầu hết các bức tường đã hư hỏng và
không được sửa chữa nhưng Vạn Lý Trường Thành vẫn là một điểm đến thu hút một lượng
lớn khách du lịch.

15

0

0

Tieu luan


Hình 12. Vạn Lý Trường Thành
Ngồi Vạn Lý Trường Thành, một trong những cơng trình nổi tiếng của Trung Quốc cịn
có khu phức hợp cung điện – Tử Cấm Thành. Tử Cấm Thành là khu phức hợp cung điện lớn
nhất trên thế giới, được xây dựng dưới thời nhà Minh, do Nguyễn Văn An – một người Việt
làm tổng công trình sư.

Hình 13. Tử Cấm Thành
Tứ đại phát minh
Trung Quốc đóng góp to lớn cho nền văn minh nhân loại, và trong số những thành tựu đó
khơng thể khơng kể đến tứ đại phát minh (bốn phát minh vĩ đại) lần lượt là: Giấy, nghề in,
kim chỉ nam và thuốc súng.

16


0

0

Tieu luan


Trước Trung Quốc, Ai Cập cũng đã phát minh ra giấy, tuy nhiên để làm được giấy
papyrus của Ai Cập cần có cây cói mọc ở dọc sơng Nin do đó nó khơng được phổ biến ra
tồn thế giới. Việc người Trung Quốc phát minh ra giấy là một sự kiện lớn trong lịch sử
nhân loại. Giấy đã mở ra thời địa của sự kế thừa và truyền bá kiến thức.
Sau khi phát minh ra giấy và truyền bá nó đến nhiều đất nước, Trung Quốc đã phát minh
được nghề in. Nghề in ra đời giúp con người tiết kiệm một lượng lớn thời gian cho việc in
sách. Với phát minh này người Trung Quốc đã đi trước so với châu Âu hàng trăm năm vì
đến tận thế kỉ 14 thì nghề in mới xuất hiện ở châu Âu.
Kim chỉ nam hay còn gọi là la bàn được người Trung Quốc tìm hiểu và nghiên cứu từ
hơn 1000 năm trước Công Nguyên. Sự ra đời của la bàn đã thay đổi bộ mặt thế giới về lĩnh
vực hàng hải, giúp thúc đẩy việc khám phá thế giới và tìm kiếm những vùng đất mới.
Từ hàng nghìn năm trước, người Trung Quốc đã phát minh ra thuốc súng, điều này có
liên quan đến việc các đạo sĩ luyện thuốc trường sinh. Qua thời gian, thuốc súng của Trung
Quốc được truyền ra nhiều nước trên thế giới và được áp dụng trong việc sản xuất pháo hoa
hay phục vụ cho quân đội.

3. Văn minh cổ đại phương Tây
3.1.

Hy Lạp

3.1.1. Sự hình thành

Hy Lạp cổ đại nằm ở vùng biển Aegean – một phần nhỏ của Địa Trung Hải. Không giống
như những nước phương Đông, Hy Lạp không được thiên nhiên ưu ái về điều kiện tự nhiên
nhằm phát triển nông nghiệp, thay vào đó người Hy Lạp có khuynh hướng hướng tới phát
triển nền kinh tế công nghiệp.
Từ khoảng thiên niên kỉ 3 trước Cơng Ngun, người ta đã tìm thấy dấu tích của một nền
văn minh tại đảo Crete và Mycenae, đây được gọi là văn minh tiền Hy Lạp. Đến thế kỉ 8
trước Cơng Ngun, Ở Hy Lạp có hàng trăm nhà nước nhỏ (thành bang). Trong đó có hai
thành bang quan trọng nhất là Athena và Sparta. Sau đó ở Hy Lạp nổ ra cuộc nội chiến làm
cho tất cả các thành bang suy yếu và thành bang Macedonia đã cầm đầu Hy Lạp tấn công Ba
Tư. Sau khi đánh bại Ba Tư, văn hóa Hy Lạp được truyền bá khắp vùng Tây Á, Bắc Phi –
thời kì Hy Lạp hóa.
17

0

0

Tieu luan


3.1.2. Thành tựu
Chữ viết
Chữ viết Hy Lạp là chữ viết tiếp nhận và phát triển từ chữ của người Lưỡng Hà. So với
chữ của phương Đông, chữ của người Hy Lạp có thể diễn đạt hầu hết những ý trừu tượng
nhất bằng cách ghép hơn 20 chữ dựa vào âm tiết. Đây là một trong số rất nhiều cống hiến
lớn lao của người Hy Lạp cho nhân loại.
Văn học
Thơ ca xuất hiện sớm ở Hy Lạp và được người người Hy Lạp u thích. Trong đó phải kể
đến hai tập anh hùng ca Iliad và Odyssey – hai tác phẩm lớn mang tính nhân văn sâu sắc của
thơ ca Hy Lạp.


Hình 14. Hai tập anh hùng ca Iliad và Odyssey

18

0

0

Tieu luan


Bên cạnh thơ ca, thần thoại cũng là một hình thái văn học xuất hiện sớm ở Hy Lạp. Thần
thoại Hy Lạp phản ánh nguyện vọng của người dân trong cuộc sống đồng thời cũng giải
thích nguồn gốc của vũ trụ,... Hệ thống thần thánh của Hy Lạp là các thần gắn bó với cuộc
sống của người Hy Lạp, như thần Athena, Dionvsus, Apollo, Aphrodite,... và không thể
không kể đến thần Zeus – thần chủ của người Hy Lạp.
Hình
Những
thần
Lạp

15.
vị
Hy

Sử học

Herodotus – người cha của sử học, là người khai sinh nền sử
học Hy Lạp. Ông ghi lại những sự kiện lịch sử bằng cách đi du lịch nhiều nơi và ghi lại

những quan điểm của mọi người, của bản thân mình và chính việc nhìn từ đa chiều và đưa
ra quan điểm cá nhân chính là sử học hiện đại.

Hình 16. Herodotus

Triết học

Pythagoras – người sáng lập nên trường phái triết học duy tâm đầu tiên ở Hy Lạp. Đối
với Pythagoras “Con số là thứ tạo ra thế giới”. Pythagoras đã có đóng góp đáng kể trong
việc phát triển tốn học mà điển hình là định lý Pythagoras “Bình phương cạnh huyền bằng
tổng bình phương hai cạnh cịn lại”.
Thales là nhà triết học, toán học và thiên văn học đầu tiên ở Hy Lạp, ông cho rằng mọi
thứ đều được sinh ra từ nước.
19

0

0

Tieu luan


Democritus – nhà triết học duy vật nổi tiếng nhất, đối với ơng tồn bộ vũ trụ và con
người đều được tạo thành từ các nguyên tử. Những quan điểm của ông là bước ngoặt tring
lịch sử của chủ nghĩa vô thần và thuyết nguyên tử của ông đã ảnh hưởng rất lớn đối với sự
phát triển khoa học và triết học ở châu Âu.
Khi nói đến triết học Hy Lạp, không thể không nhắc đến ba nhà triết học duy tâm xuất
sắc nhất là Socrates – người thường nói câu “tơi khơng biết gì cả”; Plato – nhà tư tưởng lỗi
lạc của Hy Lạp, ơng là học trị của Socrates tuy nhiên quan điểm lại đối lập với thầy của
mình; và Aristotle – nhà triết học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại, ông cho rằng giới tự nhiên

phát triển được nhà vào “lí trí thế giới”.
Y học
Một trong những thầy thuốc nổi tiếng nhất Hy Lạp là Hippocrates, ông là người sáng lập
ra nền y học cổ đại và những quan điểm của ông được lưu giữ lại trong tuyển tập
Hippocrates. Theo truyền thống của phương Tây, các bác sĩ khi ra trường đều đọc “lời thề
Hippocrates”.

Hình 17. Lời thề Hippocrates
Kiến trúc
Tượng thần Zeus ở Olympia là một trong những cơng trình kiến trúc vĩ đại của Hy Lạp,
đây cũng là một trong 7 kì quan thế giới cổ đại. Tuy nhiên, bức tượng đã bị sụp đổ sau một
trận động đất.

20

0

0

Tieu luan


Hình 18. Tượng thần Zeus ở Olympia

3.2.

La Mã

3.2.1. Sự hình thành
Nền văn minh La Mã được hình thành trên bán đảo Italia, có diện tích lớn gấp đơi Hy

Lạp. Với vị trí là ba mặt giáp biển, La Mã có nhiều điều kiện thuận lợi cho giao thông
đường thủy và đường bộ.
Những người định cư ở đây được gọi là người Italiot, người sống ở đồng bằng Latium
được gọi là người Latinh. Trong quá trình phát triển, người Latinh dần chinh phục những
nhóm người khác và có vai trị to lớn đối với việc phát triển của nền văn minh La Mã cổ đại.
Lúc ban đầu, La Mã chỉ là một thị trấn nhỏ và thời kì này do nhà vua đứng đầu nhưng
quyền cai trị lại nằm trong tay người Etrusque. Tuy nhiên người La Mã không chấp nhận sự
thống trị của người ngoại tộc nên đã đuổi người Etrusque và lập ra thời kì Cộng hịa.

21

0

0

Tieu luan


3.2.2. Thành tựu
Chữ viết
Theo những tài liệu được ghi lại, người La Mã đã có chữ viết – chữ Latinh – vốn có
nguồn gốc từ chữ viết của người Hy Lạp. Chữ Latinh được phổ biến và sử dụng rộng rãi ở
các nước thuộc đế chế La Mã cũng như nhiều nước khác ở châu Âu.
Một trong những thành tựu của người La Mã vẫn còn được sử dụng đến tận ngày nay là
số La Mã, chữ số La Mã gồm có 7 chữ số cơ bản là I, V, X, L, C, D, M.
Tôn giáo
Tôn giáo ở La Mã được chia thành 2 thời kì: thời kì đầu người La Mã theo đa thần giáo,
tương tự như các nước phương Đông là các hiện tượng tự nhiên được thần thánh hóa; thời kì
sau người La Mã đã tiếp nhận toàn bộ những vị thần của người Hy Lạp và gắn cho những
cái tên mới như thần Zeus được gọi là thần Jupiter, thần Aphrodite được gọi là thần Venus.

Kiến trúc
Một trong những thành tựu tiêu biểu của La Mã đóng góp rất lớn cho nhân loại đó là xi
măng. Nhờ đó mà người La Mã xây dựng được nhiều cơng trình vĩ đại như đấu trường
Colosseum, Aqueduct, nhà tắm Caracalla và đường xá.
Sự hùng mạnh và vĩ đại của kiến trúc La Mã được thể hiện qua đấu trường Colosseum,
cơng trình này được xây dựng trong 8 năm. Tuy nhiên, những gì diễn ra tại đấu trường này
lại khơng tốt đẹp được như vẻ ngồi của nó, đây là nơi những đấu sĩ phải đấu với thú cho
đến lúc chết với mục đích mua vui cho vua chúa, quý tộc,... Vì thiên tai và nạn cướp nên
hiện đấu trường hiện nay chỉ còn khoảng 1/3, dù vậy đây vẫn là một trong những cơng trình
kiến trúc đẹp nhất La Mã cổ đại và thu hút hàng ngàn khách du lịch mỗi năm.

0

0

Tieu luan


×