LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp: “Hồn thiện kế tốn nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần Chăn nuôi, Chế biến, Xuất nhập
khẩu – APROCIMEX” là cơng trình nghiên cứu của riêng em.
Các cơ sở số liệu được sử dụng trong bài hoàn tồn trung thực. Kết quả
được trình bày trong chun đề này chưa từng được cơng bố ở bất kì cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thùy Linh
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN NGHIỆP
VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU....................................................................................................................... 4
1.1 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.....................................................................4
1.2 Vai trị của nhập khẩu..........................................................................................4
1.3 Các hình thức nhập khẩu.....................................................................................5
1.4 Giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.........................................................................6
1.5 Các phương thức thanh toán trong nhập khẩu.....................................................9
1.5.1 Phương thức chuyển tiền ( transfer) .................................................................9
1.5.2 Phương thức nhờ thu......................................................................................10
1.5.3 Phương thức tín dụng chứng từ......................................................................10
1.5.4 Phương thức ghi sổ ( open account)...............................................................12
1.5.5 Phương thức uỷ thác mua (Authority to purchase- A/ P )...............................12
1.5.6 Thư đảm bảo trả tiền (letter of guaranter- L/ G )............................................12
1.6 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.............................................................13
1.6.1 Nhiệm vụ của kế tốn nhập khẩu hàng hóa.....................................................13
1.6.2 Hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp...........................................14
1.6.3 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác.........................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN NGHIỆP
VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN,
CHĂN NI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU - APROCIMEX..................................20
2.1 Tổng quan về công ty APROCIMEX................................................................20
2.1.1 Giới thiệu chung về cơng ty............................................................................20
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...............................................20
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty...................................................................21
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty...................................................................22
2.1.5 Một số đặc điểm của công tác tổ chức hoạt động kế tốn tại cơng ty.............23
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.................26
2.2 Thực trạng kế tốn hoạt động nhập khẩu ở cơng ty APROCIMEX...................28
2.2.1 Đặc điểm nhập khẩu tại cơng ty......................................................................28
2.2.2 Tình hình nhập khẩu ngun liệu thức ăn chăn ni của Cơng ty..................29
2.2.3 Thực trạng kế tốn nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty APROCIMEX................30
2.2.2 Đánh giá thực trạng kế tốn............................................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH APROCIMEX................57
3.1. Sự cần thiết và u cầu của việc hồn thiện kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hố tại Cơng ty APROCIMEX................................................................................57
3. 2 Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố tại cơng
ty APROCIMEX.....................................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT
Gía trị gia tăng
2. TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
3. XNK
Xuất nhập khẩu
4. TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5. WTO
Tổ chức thương mại thế giới
6. UTNK
Ủy thác nhập khẩu
7. KKĐK
Kiểm kê định kì
8. KKTX
Kê khai thường xuyên
9. BCTC
Báo cáo tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2013-2012.....................................27
Bảng 2.2: Cơ cấu một số thị trường chính cung cấp sản phẩm cho Cơng ty............28
Bảng 2.3: Một số đối tác chính - nguồn cung sản phẩm của Công ty......................29
Bảng 2.4: Sản lượng một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty từ 2009-2013.........30
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn qua mở L/C...........................................................11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty....................................................22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phịng Kế tốn.................................................................24
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật kí chung.............................25
Sơ đồ 2.4: Trình tự nhập khẩu của Cơng ty APROCIMEX.....................................32
Sơ đồ 2.5: Hạch tốn nhập khẩu trực tiếp ở cơng ty APROCIMEX.......................44
Sơ đồ 2.6: Hạch tốn ủy thác nhập khẩu, người ủy thác mở L/Ctại công ty
APROCIMEX.........................................................................................................50
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào, lãnh thổ nào trên thế
giới có thể phát triển phồn vinh mà vẫn duy trì nền kinh tế đóng. Xuất phát từ
đường lối đối ngoại muốn làm bạn với các nước trên thế giới, hợp tác lẫn
nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi Việt Nam đã chủ trương xây dựng một
nền kinh tế mở, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, đưa
nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.Trong hoạt
động kinh tế đối ngoại, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Sau khi gia nhập WTO, hàng loạt các doanh nghiệp
kinh doanh và các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố đang đứng
trước những khó khăn nhất thời trong việc tìm kiếm hiệu quả kinh doanh do
tính phức tạp, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới và khu vực. Do
vậy, yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp là phải quản lý được hoạt
động kinh doanh của mình. Hạch tốn kế tốn đã và ln là công cụ hữu hiệu
của quản lý kinh tế.
Trong khi xuất khẩu có vai trị mở rộng thị trường cho sản xuất trong
nước, tạo tiền đề vật chất cho nền kinh tế cũng như đạt nhiều mục tiêu kinh tế
đối ngoại khác của Nhà nước thì nhập khẩu lại nhằm bổ sung nhu cầu trong
nước về một số mặt hàng chưa hoặc không sản xuất được, khắc phục những
yếu kém về kỹ thuật, công nghệ. Xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ kết
gắn với nhau tạo thành một chu trình khá phức tạp đặc biệt là trong khâu
hạch tốn kế tốn. Nhu cầu hồn thiện cơng tác kế toán xuất nhập khẩu càng
trở nên cấp bách, nhất là đối với cơng tác hạch tốn nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá. Lý do chủ yếu là hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay đã
phát sinh hàng loạt vấn đề về hạch toán kinh doanh: từ vấn đề sử dụng vốn
kinh doanh đến việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu một cách hiệu quả, lựa
chọn thị trường nhập khẩu phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và khả
năng tài chính hiện tại... Đối với hoạt động nhập khẩu chúng ta khơng thể áp
dụng một cách máy móc mơ hình hạch tốn kế tốn thơng thường, bởi đặc
thù của hoạt động này diễn ra cả trong và ngoài nước, rất phức tạp, vì vậy cần
2
hiểu rõ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới có thể hạch tốn kế tốn một
cách chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa nhập
khẩu, với mong muốn được góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn hoạt động
nhập khẩu tại Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi, Chế biến và Xuất nhập khẩu , em
đã mạnh dạn chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hồn thiện Kế
tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Chế biến, Chăn
ni và xuất nhập khẩu”
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ hơn về cơ sở lý luận trong kế toán nhập khẩu hàng hóa tại Cơng
ty Cổ phần Chăn ni, Chế biến và Xuất nhập khẩu .
-Tìm hiểu phương pháp kế tốn nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần
Chăn nuôi, Chế biến và Xuất nhập khẩu .
-Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế toán
nhập khẩu hàng hịa tại Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi, Chế biến và Xuất nhập
khẩu .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tập trung vào công tác kế toán nhập
khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Chăn ni, Chế biến và Xuất nhập khẩu .
-Phạm vi nghiên cứu là tập trung đi sâu vào thưc trạng kế toán nhập khẩu
hàng hóa, qua đó đưa ra các giải pháp kiến nghị cho những hạn chế nhằm
hồn thiện cơng tác kế toán nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Chăn
ni, Chế biến và Xuất nhập khẩu .
4. Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập số liệu về tình hình nhập khẩu tại công ty
-Khảo sát thực tiễn, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các kế toán tại Cơng ty
-Xử lý, phân tích số liệu kết hợp với sơ đồ để minh họa.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chủ yếu của chuyên đề gồm 3 phần :
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu.
3
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty
cổ phần chăn ni, chế biến, xuất nhập khẩu.
Chương 3: Những kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện kế tốn nghiệp
vụ nhập khẩu hàng hố tại Công ty cổ phần chăn nuôi, chế biến, xuất nhập
khẩu.
Do hiểu biết còn han chế nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những
thiếu sót, em kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn1
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
-Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh tế tương đối phức tạp trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu người mua và người bán thuộc các quốc gia
khác nhau có trình độ quản lý phong tục, tập quán tiêu dùng và chính sách
ngoại thương ở mỗi quốc gia khác nhau.
- Kinh doanh nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước
chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất thị trường trong và ngoài
nước.
- Thời gian một vịng lưu chuyển hàng hố dài hơn so với hoạt động kinh
doanh trong nước, các điều kiện địa lý, phương tiện chun chở, điều kiện
thanh tốn có ảnh hưởng khơng ít đến quá trình kinh doanh làm cho thời gian
giao hàng và thanh tốn có khoảng cách xa.
- Phương thức thanh toán, giao nhận đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào
những điều khoản đã kí kết trong hợp đồng và phải phù hợp với thơng lệ
thanh tốn quốc tế.
- Tiền tệ sử dụng trong nhập khẩu được các bên thống nhất sử dụng một
loại tiền tệ nhất định của một quốc gia nào đó để thanh tốn khi kí kết hợp
đồng. Tuy vậy, để trung hịa lợi ích của cả hai thì họ thường sử dụng những
đồng tiền mạnh, ổn định, phổ biến trong thanh toán quốc tế như USD, EUR,...
1.2 Vai trò của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động của công cuộc hội
nhập nền kinh tế các quốc gia. Đối với nền kinh tế đang phát triển của Việt
Nam, nhập khẩu có vai trò quan trọng và là một trong những mục tiêu để tăng
trưởng xuất khẩu và dịch vụ trong những năm tới.
Nhập khẩu tác động mạnh mẽ đến sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cáu kinh tế theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước góp phần vào sự phát triển cân đối và ổn định kinh tế.
5
Nhập khẩu là một bộ phận cấu thành cán cân thanh tốn xuất nhập
khẩu, thơng qua cán cân thanh tốn người ta đánh giá trình độ phát triển kinh
tế của một đất nước, một nền kinh tế được cho là ở trạng thái tốt nếu cán cân
đó cân bằng hoặc xuất siêu.
Nhập khẩu là hoạt động đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao mức sống của cán bộ cơng
nhân viên trong doanh nghiệp.
Đồng thời nhập khẩu có tác dụng tích cực thúc đẩy xuất khẩu vì nhập
khẩu có thể là đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Ngồi ra nhập khẩu tác
động kìm giữ giá cả, điều tiết quan hệ cung cầu về hàng hoá trên thị trường.
Mặt khác nhập khẩu cũng tạo môi trường cạnh tranh kích thích sản xuất trong
nước tự cải tiến và hồn thiện sản phẩm của mình.
1.3 Các hình thức nhập khẩu
Về hình thức nhập khẩu, hiện nay tồn tại hai hình thức chủ yếu là nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
- Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức mà trong đó các đơn vị kinh doanh
sản xuất nhập khẩu được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, trực
tiếp tổ chức giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng mua bán với nước ngồi. Chỉ
có doanh nghiệp nào có đủ khả năng về tài chính, có trình độ giao dịch, quản
lý kinh doanh, thành lập hợp pháp mới được ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá với nước ngồi theo hình thức này.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với doanh
nghiệp được Nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện
để trực tiếp đàm phán kí kết, thực hiện hợp đồng với nước ngồi hoặc là chưa
có thể lưu thơng hàng hố giữa trong và ngồi nước nên uỷ thác cho đơn vị
khác có chức năng nhập khẩu hàng hố hộ mình. Theo hình thức này đơn vị
nhận uỷ thác nhập là đơn vị được hưởng hoa hồng theo tỉ lệ thoả thuận giưã
hai bên ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Kinh doanh theo hình thức nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp, nhưng vấn đề quan trọng là hiệu quả kinh doanh. Đây là
yếu tố đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường. Vì vậy
6
có những đơn vị kinh doanh nhập khẩu vừa theo hình thức trực tiếp vừa theo
hình thức uỷ thác.
1.4 Giá cả hàng hoá trong nhập khẩu
Trong giao dịch mua bán hàng hoá điều kiện giá cả là một điều kiện
quan trọng. Giá cả trong hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế. Việc xuất
khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến
tài sản quốc gia. Vì vậy trước khi kí hợp đồng, các bên phải tuân theo nguyên
tắc xác định giá quốc tế. Theo phương pháp quy định, người ta phân biệt các
loại giá sau đây:
- Giá cố định( Fixed price) là giá cả được quy định vào lúc kí kết hợp
đồng và khơng được sửa đổi nếu khơng có sự thoả thuận khác. Giá cố định
được sử dụng một cách phổ biến trong các giao dịch nhất là các giao dịch về
các mặt hàng bách hố, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn.
- Giá quy định sau là giá cả không được xác định ngay khi ký kết hợp
đồng mua bán, mà được xác định thực hiện hợp đồng . Trong hợp đòng người
ta chỉ thoả thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguên tắc nào đó
để dựa vào đó để hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.
- Giá linh hoạt ( Flexible price) cịn gọi là giá có thể chỉnh lại
(Revisable price) là giá được xác định ngay trong lúc ký kết hợp đồng nhưng
có thể được xem xét lại nếu sau này, vào lúc giao hàng, giá thị trường của
hàng hố đó có sự biến động tới một mức nhất định.
Trong trường hợp vận dụng giá này, người ta phải thoả thuân quy định
mức chênh lệch tối đa giữa giá thị trường với giá hợp đồng, khi quá mức này,
hai bên có thể xét lại hợp đồng.
- Giá di động ( Sliding scale price) là giá cả được tính tốn dứt khốt
vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá quy định ban đầu, có đề cập tới
nhừng biến động về chi phí sản xuất trong thời kì thực hiện hợp đồng.
Việc xác dịnh giá cả hợp đồng mua bán ngoại thương, người ta luôn
luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến nó . Vì điều kiện giao
hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán, người mua phải
chịu trong việc giao hàng. HIện nay điều kiện cơ sở giao hàng được thực hiện
theo Incoterms 90 ( International Commercial Term) bao gồm các loại sau:
7
- EXW ( Exwork): Giá giao tại xưởng
- FCA( Free carrier): Giao cho người vận tải
- FAS ( Free alongside ship) : Giao dọc mạn tàu
- FOB ( Free on board) : Giao lên tàu
-CFR ( Cost + Freight) : Tiền hàng cộng cước
- CIF (Cost + insurance + Freight) : Tiền hàng và bảo hiểm cộng trước
- CPT ( Carrriage and insurance paid to…) : Cước trả tới đích
- CIP ( Cariage and insurance paid to) : Cước và bảo hiểm trả tới đích
- DES ( Delivered ex ship) : Giao tại tàu
- DEQ ( Delivered at quay ): Giao trên cầu cảng
- DAF ( Delivered at frontier) : Giao tại biên giới
- DDU (Delivered duty unpaid) : Giao tại đích chưa nộp thuế
- DDP ( Delivered duty paid) : Giao tại đích đã nộp thuế
Hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam thường sử dụng
các loại giá như:
+ Giá FOB: Giá giao đến khi xếp hàng xong lên phương tiện tại cảng
của người xuất, Theo loại giá này, người mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu,
trả cước phí vận chuyển, bảo hiểm và chịu mọi rủi ro về hàng hoá kể từ khi
hàng đã qua khỏi lan can tầu ở cảng đi. Người bán phải giao hàng lên tàu của
người mua khi hàng hoá thuộc phạm vi trong phương tiện vận chuyển.
+ Giá CIF: Bao gồm gía FOB cộng cước phí bảo hiểm và cước phí vận
tải. Theo giá này người bán phải thuê tàu và các chi phí từ cảng đi cho đến
cảng đến, phải mua bảo hiểm cho hàng hoá ở điều kiện tối thiểu và chịu mọi
rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển. Vật tư hàng hố chỉ chuyển sang
người mua khi hàng đã qua khỏi phạm vi phương tiện vận chuyển của người
bán. Người mua có trách nhiệm nhận hàng và chịu mọi chi phí dỡ hàng ở
cảng đến, chịu mọi rủi ro về hàng hoá từ khi hàng ra khỏi lan can tàu ở cảng
đến.
+ Giá CFR: Bao gồm tiền hàng cộng cước phí. Với điều kiện này mọi
trách nhiệm của các bên mua và bán tương tự như điều kiện CIF trừ bảo hiểm.
Người bán không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
8
Trong hoạt động nhập khẩu ở nước ta đồng tiền tính giá thường là
ngoại tệ, có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc đồng tiền mạnh của
nước thứ 3 . Vì vậy khi phản ánh trên sổ sách kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
VNĐ theo tỉ giá hối đối. Kế tốn có thể quy đổi theo tỉ giá thực tế bình quân
ở thị trường liên nhân hàng cơng bố tại thời điểm có hoạt động liên quan đến
ngoại tệ, tuy nhiên việc quy đổi theo tỷ giá thực tế này là phức tạp, khó khăn
với kế toán nếu tỷ giá biến đổi liên tục. Để giải quyết vấn đề này và để đơn
giản trong hạch toán kế tốn có thể sử dụng tỷ giá hạch tốn hay còn gọi là tỷ
giá cố định. Tỷ giá cố định là tỷ giá doanh nghiệp tự quy định và chỉ có giá trị
trong ghi chép của doanh nghiệp khơng có giá trị để thanh tốn. Tỷ giá này
được ổn định ít nhất trong một kỳ hạch tốn. Trong cơng tác hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sing bằng ngoại tệ theo tỷ giá cố định kế toán phải xác
định giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu để phản ánh trên sổ kế toán. Hàng
nhập khẩu khi thuộc về sở hữu của doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên
tắc giá phí là giá thực tế . Giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu được xác định
như sau:
Giá
mua
thực
tế
hàng
Nhập
khẩu
=
Giá
thanh
toán
với
người
bán
Giá mua thanh
Trị giá
tốn với người
bán
+
Thuế
Nhập
khẩu
=
+
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
(nếu
có)
+
Giá ghi trong
hợp đồng
Thuế
GTGT
hàng
NK
(nếu
khơng
được
khấu
trừ)
*
+
Chi
phí
khâu
mua
hàng
-
Các
khoản
giảm
trừ
được
hưởng
Tỷ giá
thực tế
Giá mua hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện, cơ sở giao hàng được
thỏa thuận giữa bên bán và bên mua có trach nhiệm tiến hành việc giao hàng
như thuê mướn phương tiện vận tải, bốc hàng, khai báo hải quan, nộp thuế
nhập khẩu và các chi phí bao gồm: chi phí chuyển hàng, chi phí bốc dỡ, chi
phí lưu kho, ngồi ra cịn có sự phân chia rủi ro, tổn thât về hàng hóa. Từ đó
9
hình thành giá mua nhập khẩu khá phổ biến là giá CIF và giá FOB. Thông
thường, để giảm thiểu rủi ro người nhập khẩu thường hconj gia CIF là giá
mua nhập khẩu.
Thuế:
- Thuế nhập khẩu: Là loại thuế đánh trực tiếp trên mỗi đơn vị hàng hoá
nhập khẩu
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
Thuế
TTĐB
(nếu có)
Thuế
GTGT
=
=
=
Số lượng hàng hố
nhập khẩu ghi trên
tờ khai hải quan
Giá nhập
tại cửa
khẩu
Giá nhập
tại cửa
khẩu
Chi phí trực
Phí vận
tiếp phát sinh =
tải ngồi
trong nhập =
nước
khẩu
+
+
Giá tính
thuế
*
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
Phí bảo
+
hiểm hàng
+
hố
+
*
*
Thuế
TTĐB
(nếu có)
Phí th
+
kho bến bãi
+
hải quan
Thuế suất
thuế nhập
khẩu
Thuế suất
thuế TTĐB
*
Thuế
suất thuế
GTGT
Phí trả
+ Cho
+ Ngân
Hàng
1.5 Các phương thức thanh toán trong nhập khẩu.
Phương thức thanh toán là một điều kiện quan trọng trong thanh toán
quốc tế. Đây là cách người nhập khẩu ( người mua) thanh toán với người xuất
khẩu ( người bán). Quy định phương thức thanh toán nhằm xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan.
Các phương thức thanh toán áp dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế:
1.5.1 Phương thức chuyển tiền ( transfer) .
Đây là phương thức người mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Có thể thực hiện bằng thư
10
(M/ T- Mail transfer), bằng phiếu (D/T- Draft transfer) hoặc bằng tiền (T/ T,
T/ TR- Telegram transfer).
1.5.2 Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thứa thanh toán trong đó người bán,
sau khi giao hàng hố hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng
hoá hoặc dịch vụ đó.
Phương thức nhờ thu gồm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người bán giao hàng
cho người mua sau đó giao chứng từ cho người mua để người mua nhận hàng
đồng thời uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền bằng một hối phiếu không kèm
chứng từ.
- Phương thức kèm chứng từ: là phương thức trong đó người bán giao
hàng cho người mua đồng thời chuyển chứng từ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền. Người mua muốn nhận chứng từ để nhận hàng thì phải trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền để nhận chứng từ.
1.5.3 Phương thức tín dụng chứng từ
Là mộtg thức mà một ngân hàng theo yêu cầu của người mua đứng ra
cam kết trả tiền cho nhười bán hoặc một người nào đó theo lệnh của người
bán, khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu
cầu được quy định trong một văn bản gọi là thư tín dụng (leter of credit) viết
tắt là L/C.
Thư tín dụng có thể thuộc loại huỷ ngang hoặc không huỷ ngang được.
- L/C huỷ ngang là loại L/C mà trong thời gian hiệu lực của L/C người
mở L/C có thể thay đổi nội dung hoặc huỷ bỏ L/C mà không cần sự đồng ý
của người hưởng lợi.
- L/C không huỷ ngang là loại L/C mà trong thời gian hiệu lực của L/C
Ngân hàng mở L/C khơng có quyền thay đổi hoặc huỷ bỏ L/C ngay cả khi có
lệnh của người mua nếu như khơng có sự đồng ý của người hưởng lợi.
11
Quy trình thanh tốn
Ngân hàng mở
L/C
(1)
(7)
(2)
(5)
(6)
(8)
Nhà nhập khẩu
Ngân hàng thơng
báo L/C
(6)
(4)
(5)
(3)
Nhà xuất khẩu
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn qua mở L/C
Trong đó :
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng ( letter of credit) gửi
tới ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất
khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào giấy xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và
chuyển cho ngân hàng thông báo L/C.
(3) Sau khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C chuyển sang. Ngân
hàng thông báo L/C chuyển nguyên văn bức điện mở L/C và bản xác báo
bằng điện của mình về L/C hoặc chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu.
(4) Sau khi nhận được L/C người xuất khẩu kiểm tra những nội dung đã
ghi trong L/C, đối chiếu với các thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương nếu
thấy phù hợp thì tiến hàng giao hàng.
(5) Sau khi đã giao hàng, người xuất khẩu phải nộp bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân
hàng thơng báo xin thanh tốn.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù
hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù
hợp ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất
khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu.
12
(8) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì hồn trả tiền cho ngân hàng, nếu khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền ngân hàng.
1.5.4 Phương thức ghi sổ ( open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh tốn trong đó, người bán mở
một tài khoản ( hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã
hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng thời kỳ nhất định người mua
dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán.
1.5.5 Phương thức uỷ thác mua (Authority to purchase- A/ P )
Phương thức uỷ thác mua là một phương thức thanh tốn trong đó ngân
hàng nước người mua theo yêu cầu của người mua viết thư nho ngân hàng đại
lý ở nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình để mua hối phiếu của
người bán ký phát cho người mua. Ngân hàng đại lý căn cứ điều khoản của
thư uỷ thác mua mà trả tiền hối, ngân hàng bên mua thu tiền của người mua
và giao chứng từ cho họ.
1.5.6 Thư đảm bảo trả tiền (letter of guaranter- L/ G )
Phương thức đảm bảo trả tiền là phương thức thanh tốn trong đó hàng
của bên mua theo yêu cầu của người mua viết thư cho người bán ( gọi là htư
đảm bảo trả tiền) bảo đảm khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên
mua quy định, sẽ trả tiền hàng.
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc thanh tốn người ta cịn sử dụng các
phương tiện thanh toán trong ngoại thương là hối phiếu và séc.
- Hối phiếu: Là một mệnh lệnh trả tiền với điều kiện do một người ký
phát cho một người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến
một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải
trả một số tiền nhất định cho người nào đó hoặc theo mệnh lệnh của ngườ này
trả tiền cho một người khác hoặc trả tiền cho người cầm phiếu.
- Séc: là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một s tiền nhất định từ tài khoản của mình
ở ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc người được chỉ định trên Séc.
13
1.6 Kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
1.6.1 Nhiệm vụ của kế tốn nhập khẩu hàng hóa
Kế tốn là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế. Nó phản ánh và
kiểm tra tồn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch
đề ra của doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán đem lại phản ánh tương
đối đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính nhờ những thơng tin này, người quản lý sẽ có những biện pháp đúng
đắn để chỉ đạo công việc một cách tốt nhất cũng như vạch ra kế hoạch sản
xuất cho kì tới. Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu, do có những đặc
trưng riêng về đặc điểm cũng như quy trình, vì vậy, để quản lý tốt hoạt động
nhập khẩu hàng hóa tại đơn vị, kế toán hoạt động nhập khẩu phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ảnh kịp thời, đầy đủ tình hình ký kết và thực
hiện các hợp đồng nhập khẩu cũng như việc tiêu thụ hàng nhập khẩu . Đây là
nhiệm vụ đầu tiên cơ bản và quan trọng bởi vì thơng qua việc phản ánh của kế
tốn, người lãnh đạo mới có thể nắm bắt được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến nhập khẩu. Từ đó, kiểm tran, đánh giá được quá trình
thực hiện kế hoạch và đưa ra các biện pháp cải tiến hồn thiện cơng tác kinh
doanh nhằm hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo thu lợi nhuận
tối đa.
- Theo dõi đơn đốc tình hính thanh tốn kịp thời giữa các bên. Đặc biệt
trong hoạt động nhập khẩu thường thanh toán một phần và phải vay ngắn han
mà hàng hóa lại vận chuyển lâu. Do đó nếu khơng ngăn chặn và kiểm sốt sự
chiếm dụng vốn của bạn hàng thì doanh nghiệp sẽ phải chịu những khoản chi
phí về vốn tương đối lớn. Kế tốn cũng phải cung cấp được tồn bộ số liệu
phản ánh tình hình cơng nợ phát sinh trong nhập khẩu cũng như tiến hành
thanh toán đúng lúc nhằm tạo lợi thế cho doanh nghiệp.
- Tính tốn xác đinh chính xác đầy đủ các khoản chi phí bao gồm giá
mua, thuế, chi phí vận chuyển, bảo quản...để đảm bảo giá thực tế hàng hóa
nhập khẩu chính xác, trung thực.
- Xác đinh phạm vi và thời điểm giao hàng
14
- Đảm bảo theo dõi kiểm tra thường xuyên tỷ giá ngoại tệ, tổ chức hạch
toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ. Đồng thời giám sát
các chính sách ngoại thương của nhà nước.
- Tham mưu tư vấn cho ban lãnh đạo về hình thức nhập khẩu , thị trường
nhập khẩu, giá cả nhập khẩu cũng như việc sử dụng ngoại tệ thanh toán, thời
điểm thanh toán mà tỷ giá ngoại tệ có lợi nhất theo hợp đồng đã ký.
1.6.2 Hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
1.6.2.1 Chứng từ ban đầu
Mọi số liệu kế tốn được ghi chép đều phải có căn cứ mới có tính pháp lý.
Do đó việc ghi chép của bất kỳ phần hành nào cũng phải có chứng từ mà
những chứng từ đầu tiên bao giờ cũng có tính pháp lý cao nhất.
Đối với nghiệp vụ kế tốn nhập khẩu, do tính chất phức tạp, có liên
quan đến nhiều đối tượng khác nhau nên các chứng từ ban đầu bao gồm nhiều
loại, được lập bởi nhiều đối tượng khác nhau. Mỗ loại chứng từ đều là căn cứ
pháp lý thể hiện một hoặc một số loại nghiệp vụ nhất định. Do vậy, ở phần
này, các chứng từ ban đầu sẽ được tìm hiểu theo từng nhóm của q trình
phát sinh nghiệp vụ Nhập khẩu.
Bộ chứng từ thanh tốn
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
- Vận tải đơn (B/ L)
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance policy)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) do Vinacotrol cấp
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing list)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố (Certificate of original)
Ngồi ra, theo chứng từ hợp đồng Nhập khẩu chứng từ sau:
- Biên lai thu thuế
- Tờ khai hải quan
- Phiếu nhập kho
-Các chứng từ thanh toán…
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng
Trên cơ sở các chứng từ đã hợp pháp, hợp lệ, kế toán tập hợp, phân loại
chứng từ và tổ chức luân chuyển đến các bộ phận có liên quan một cách khoa
15
học, hợp lý. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ này, kế toán thực hiện nghiệp vụ
ghi chép trên các tài khoản liên quan. Các TK mà kế toán hoạt động Nhập
khẩu trực tiếp theo phương pháp KKTX sử dụng là: TK 151, 156, 153, 331,
333, 111, 112, 413, 635, 515, 007
1.6.2.3 Trình tự hạch tốn
(1) Ký quỹ mở L/ C
Nợ TK 144 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 112, 1122, 311 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(2) Khi nhận hàng tại ga, cửa khẩu:
Nợ TK 151
giá trị hàng hoá nhập khẩu
Có TK 331
( theo tỷ giá thực tế )
(3) Các loại thuế phải nộp: tính theo tỷ giá thực tế hải quan quy định.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312 )
Nếu khơng được khấu trừ:
Nợ TK 151
Có TK 333 (33312 )
- Thuế Nhập khẩu:
Nợ TK 151
Có TK 333 (3333 )
- Thuế TTĐB ( nếu có ):
Nợ TK 151
Có TK 333 ( 3332 )
(4) Phản ánh chi phí phát sinh trong q trình nhập khẩu:
- Chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331.