Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.03 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
ARTEXPORT
I Sự cần thiết, nguyên tắc và nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh XNK nói chung và Công ty
XNK thủ công mỹ nghệ nói riêng.
I.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK như Công ty XNK thủ công mỹ
nghệ, bên cạnh hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu hàng hoá cũng là một
hoạt động hết sức quan trọng. Doanh thu do xuất bán hàng nhập khẩu mang lại
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh thu. Do vậy, yêu cầu hạch toán nghiệp
vụ này được đề ra tại các công ty rất rõ ràng, cụ thể phải hạch toán đầy đủ, chính
xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động nhập khẩu
hàng hoá. Tuân thủ nghiêm ngặt chế độ và chuẩn mực kế toán tài chính do Bộ tài
chính quy định. Làm được tốt điều này có nghĩa là các doanh nghiệp không những
thực hiện đúng chế độ mà còn có thể cung cấp thông tin kế toán nhanh, chính xác,
giúp cho bộ phận quản lý kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, và ra những quyết định
mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên trong thực tế thực hiện công tác hạch toán kế toán
tại các doanh nghiệp đã không tránh khỏi những mặt hạn chế, những nhựơc điểm
cần được khắc phục do tính chất phức tạp của hoạt động. Hơn nữa, thực tế cho thấy
chế độ kế toán đã không ngừng được cải cách, thường xuyên được bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung
và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng là tất yếu cần thiết để nhằm
ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các doanh nghiệp.
I.2. Các nguyên tắc để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá.
1. Hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ hạch toán kế toán, phù hợp với cơ
chế quản lý.
Giải pháp hoàn thiện tất nhiên phải căn cứ vào các chuẩn mực, chế độ kế
toán do Nhà nước ban hành và có tính chọn lọc cao. Như thế mới đảm bảo về
mặt giá trị pháp lý. Chúng ta cũng cần phải hiểu thêm rằng hoàn thiện là sửa
chữa những sai sót, những yếu tố chưa phù hợp để đạt được tới sự hoàn thiện


trong hạch toán.
Để đảm bảo nguyên tắc này thì chúng ta phải nắm vững chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kế toán hàng nhập khẩu nói riêng.
Chức năng của kế toán hàng nhập khẩu là phản ánh chính xác, kịp thời trị giá
hàng nhập khẩu, đảm bảo cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh
nghiệp và thực hiện đúng công tác kế toán. Do vậy cần hoàn thiện công tác kế
toán ngay từ tổ chức bộ máy kế toán đến công tác hạch toán nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
2. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như trình độ nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý trong
doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là giải pháp hoàn thiện đưa ra phải sát với thực tế, phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có khả năng thực hiện được. Giải pháp phải phục vụ theo yêu cầu của
kinh doanh trên cơ sở đúng pháp luật, đúng chế độ kế toán và phù hợp môi
trường kinh doanh hàng nhập khẩu.
3. Hoàn thiện phải đảm bảo đem lại hiệu quả và tiết kiệm.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trước hết phải theo hướng hiện
đại hoá trong tính toán, ghi chép và trong xử lý số liệu nhằm nâng cao năng suất
lao động, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác
cho nhà quản lý. Mặt khác yếu tố chi phí là rất quan trọng, nếu giải pháp hoàn
thiện mang lại kết quả cao nhưng phải tốn nhiều chi phí thì sẽ rất khó thực hiện
được, tính khả thi không có. Do đó yêu cầu giải pháp hoàn thiện phải có tính
hiệu quả cao tức là đảm bảo cả về mặt kết quả tốt và tiết kiệm chi phí thực hiện.
I.3. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Để các giải pháp hoàn thiện hợp lý, mang tính khả thi cao thì ta có thể đưa
ra các giải pháp hoàn thiện theo những nội dung sau:
1. Hoàn thiện về mặt tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
sao cho đạt được tính khoa học, hợp lý, tạo điều kiện cho việc tập hợp số liệu và
lập các báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý.

2. Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất nhằm phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thông tin và
kiểm tra của công tác kế toán.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ sổ kế toán tổng hơp, kế toán chi tiết để có thể
thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu, tránh tình trạng ghi trùng lặp nhiều lần gây
chi phí tốn kém, giảm hiệu quả kinh doanh.
4. Hoàn thiện việc tổ chức lập báo cáo và phân tích báo cáo quản trị, báo
cáo tài chính đảm bảo tính kịp thời, hữu hiệu cho việc điều chỉnh và ra các quyết
định quản lý phù hợp.
II Đánh giá khái quát tình hình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
tại công ty XNK thủ công mỹ nghệ.
1) Một số ưu điểm
- Tổ chức bộ máy kế toán : Từ năm 1964 Công ty chuyển từ mô hình kế
toán tập trung sang mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Sự chuyển đổi
này là hợp lý, khoa học. Mô hình này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản
xuất của Công ty, phát huy được vai trò của kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý. Đội ngũ cán bộ kế toán của
Công ty là những người có năng lực, có lòng nhiệt tình nghề nghiệp, có trách
nhiệm cao. Nhìn chung, việc bố trí cán bộ kế toán và phân công công việc trong
bộ máy kế toán là tương đối phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng được
yêu cầu quản lý đặt ra. Mỗi phần hành kế toán được giao cho từng cán bộ kế toán
phù hợp vớinăng lực và kiến thức chuyên môn của từng người. Việc phân công
như vậy giúp công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi cán
bộ đi sâu vào việc nâng cao nhiệm vụ của mình, góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Việc ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán góp phần
giảm bớt phần lớn khối lượng công việc ghi chép, xử lý và phản ánh số liệu
được nhanh chóng và chính xác.
- Công tác kế toán của công ty được tổ chức khá quy củ, mang tính khoa
học cao, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Đặc biệt là theo sự chỉ

đạo của phòng kế toán công ty mà công tác kế toán của các chi nhánh, của các
đơn vị trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán, phù
hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh, đáp ứng tốt yêu cầu của công ty,
giúp lãnh đạo công ty chỉ đạo kịp thời và sát với thực tế kinh doanh, đảm bảo đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Trong khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ sử dụng đều phù hợp với yêu
cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Công ty sử
dụng các chứng từ theo mẫu thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ
luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoàn chỉnh và xử lý kịp thời những sai
lệch trước khi sử dụng. Trên cơ sở đó làm tăng tính chính xác, mức độ trung
thực của thông tin kế toán trong công ty.
- Việc thay đổi chế độ kế toán mới của Bộ tài chính theo thông tư hướng
dẫn số 89/2002/TT- BTC đã được phòng kế toán Công ty cập nhật và áp dụng
phù hợp với chuẩn mực kế toán mới cũng như phù hợp với tình hình thực tế tại
Công ty.
2) Nhược điểm
Chúng ta đều biết thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá hết sức
phức tạp, nhất là có thêm yếu tố nước ngoài nên việc hạch toán kế toán sẽ gặp
phải những khó khăn khó kiểm soát. Ngoài những ưu điểm đáng ghi nhận, Công
ty XNK thủ công mỹ nghệ cũng còn có những hạn chế nhất định. Qua thời gian
thực tập vừa qua tại công ty, trong pham vi đề tài nghiên cứu của mình về
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá em thấy có một số nhược điểm trong công tác
hạch toán nghiệp vụ này như sau:
1. Đối với hoạt động nhập khẩu trực tiếp, trong qúa trình nhận hàng tại cảng khi
hàng về có phát sinh một số chi phí như chi phí kiểm dịch chất lượng hàng hoá, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ hàng,..Trong thanh toán cũng có các chi phí như phí dịch vụ
thanh toán…Tất cả các chi phí này gọi là chi phí thu mua hàng nhập khẩu nhưng đều
được kế toán phản ánh vào TK 641( Chi phí bán hàng) và được chi tiết thành TK cấp
2 là TK 6417( Chi phí dịch vụ mua ngoài) không quan tâm hàng nhập về được xuất
bán trực tiếp hay mang về nhập kho chờ xuất bán. Điều này không đúng với chế độ

và chuẩn mực kế toán áp dụng hiện hành. Dễ bị hiểu lầm là hàng đã được xuất bán
và đây là chi phí phục vụ cho việc bán hàng nhập khẩu, chứ không phải là chi phí thu
mua hàng NK.
2. Công ty thanh toán tiền hàng cho khách nước ngoài bằng các loại ngoại
tệ mạnh tuỳ theo từng khách hàng mà có thể là đồng USĐ, EURO, hay đồng
YEN…Hoạt động thanh toán lại nhiều và phức tạp.Tuy nhiên, kế toán Công ty
cũng không thực hiện việc theo dõi các ngoại tệ này trên tài khoản ngoài bảng:
TK 007( Nguyên tệ). Như vậy sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý các loại
ngoại tệ của Công ty.
3. Theo chương I, phần cơ sở lý luận đã nêu rõ tài khoản sử dụng trong
hạch toán nghiệp vụ nhân nhập khẩu ủy thác là tài khoản 131(chi tiết đối tượng
giao uỷ thác) và trong thực tế để tránh tình trạng vừa ghi chép các khoản thanh
toán bằng ngoại tệ vừa ghi chép các khoản thanh toán bằng tiền việt nam thì kế
toán có thể sử dụng thêm TK 1388( chi tiết bên giao UT) để phản ánh riêng các
khoản tiền nhận trước của bên giao uỷ thác cũng như các khoản chi hộ, nộp hộ
cho bên uỷ thác bằng tiền việt nam. Song thực tế tại công ty lại không áp dụng
như vậy. Tài khoản 131 chỉ sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán với khách
hàng mua hàng nhập khẩu còn trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác chỉ sử dụng
duy nhất tài khoản 1388(chi tiết bên giao UT) để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa công ty và bên giao UT). Về nguyên tắc là không sai nhưng như thế sẽ gây
khó khăn trong công tác hạch toán, đặc biệt là việc theo dõi chi tiết các khoản
thanh toán bằng ngoại tệ và bằng tiền việt nam đồng. Bởi vì thông thường bên
giao uỷ thác sẽ đặt cọc trước bằng tiền việt nam. Công ty XNK thủ công mỹ
nghệ lại là công ty có phát sinh nhiều nghiệp vụ nhập khẩu với giá trị hàng nhập
khẩu lớn. Nếu không kiểm soát kỹ sẽ gây ra sự nhầm lẫn, sai sót nghiêm trọng,
ảnh hướng đến hoạt động chung của công ty.
4. Công ty đưa việc ứng dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán
và áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Bao gồm sổ
Nhật ký chung, sổ tổng hợp các tài khoản và các sổ chi tiết cần thiết . Sổ tổng
hợp tầi khoản ở Công ty chính là sổ cái tài khoản.Tuy nhiên có thể do đặc tính

của phần mềm kế toán này mà mẫu sổ cái các tài khoản được áp dụng tại Công
ty còn sơ sài, chưa thật đúng với mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn của bộ tài
chính. Chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kế toán. Hơn

×