Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp tư nhân thu nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.07 KB, 56 trang )

Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch
tốn và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận
đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên,
tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại cơng ty.
Cịn đối với cơng ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được.
Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hồ hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó
nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác cơng
tác hạch tốn chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả
lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Thu
Nguyệt em đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt” để nghiên cứu thực tế và viết thành
chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi,
với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phịng kế tốn Cơng ty,
em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế tốn tiền lương
trong Cơng ty.

GVHD: Phạm Quốc Huân



SVTH: Bùi Thị Oanh
1


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quát về doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt.
Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt.
Chương 3: : Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy
giáo Phạm Quốc Huân và các anh chị tại Phòng Kế toán của doanh nghiệp tư nhân
Thu Nguyệt.
Em xin chân thành cám ơn!

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
2


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THU NGUYỆT

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
Trụ sở: 118 Dốc Lã - Yên Thường - Gia Lâm - Hà Nội.
Số điện thoại: (0438) 729.933
Mã số thuế: 0101458910 tại Ngân hàng công thương chi nhánh Chương
Dương
Giám đốc: Nguyễn Thị Thu Nguyệt
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình
xây dựng và phát triển, đến nay bằng nỗ lực và khả năng của mình, cơng ty đã dần
khẳng định vị thế của mình trên thị trường đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế.
1.1.2. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt là doanh nghiệp được thành lập theo quyết
định 0102012094 ngày 08/04/2000 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Kể
từ khi thành lập cho đến nay, doanh nghiệp đã khơng ngừng lớn mạnh về mọi mặt, góp
phần quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước và phát triển nền kinh tế.
Trong những năm mới thành lập với những mặt hàng truyền thống, đơn vị đã đạt
được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong buổi đầu thành
lập cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn.
Bước sang những năm 2013, hồ chung với nhịp độ kinh tế của đất nước, công ty đã
từng bước thực hiện từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những bỡ ngỡ của
buổi ban đầu và những khó khăn chung của doanh nghiệp.
Hiện nay ngồi những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh như Điều hịa
khơng khí, trang trí nội, ngoại thất với các mặt hàng khác chất lượng sản phẩm ngày
một nâng cao. Các sản phẩm mà công ty kinh doanh đều được cấp giấy chứng nhận
sản phẩm.

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh

3


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
1.2.1. Chức năng
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt là một đơn vị kinh doanh trong ngành điện
lạnh, sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm chính của cơng ty là cung cấp điều
hịa khơng khí, trang trí nội thất.
1.2.2. Nhiệm vụ
Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hàng năm doanh nghiệp phải tổ
chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành có hiệu quả
các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phục vụ kịp thời nhu cầu tiêu dùng của thị
trường từng khu vực, địa bàn.
Doanh nghiệp phải chấp hành và thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách,
chế độ luật pháp của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ Ngân sách với
Nhà nước.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Thực hiện các chính sách,
chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
1.3.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực chính của cơng ty là cơ-điện lạnh trong đó hệ thống điều hịa khơng

khí là chủ lực nhất.Cơng ty kinh doanh với hình thức là phân phối sản phẩm điều hịa
khơng khí là Toshiba Hitachi, Sanyo, Mitsubishi, Panasonic, LG, Samsung, Aikibi,
Midea, Carrier. Trong đó là nhà phân phối chính của hãng Akibi. Ngồi ra, cơng ty

cịn có các dịch vụ chun thiết kế, cung cấp – lắp đặt, bảo trì các hệ thống cơ – điện.
Đặc biệt từ khi thành lập đến nay, mặt hàng của công ty bán ra không chỉ cạnh
tranh với sản phẩm trong nước mà còn với cả sản phẩm ngoại nhập của các nước tiên
tiến. Trước thực tế đó, ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên cơng ty đã khơng ngừng tìm
tịi học hỏi sáng tạo để tìm ra hướng đầu tư đúng, có hiệu quả. Công ty tiến hành đổi
mới cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý để phù hợp với quy luật cạnh tranh của cơ chế
thị trường. Công ty tổ chức, sắp xếp lại cán bộ cơng nhân viên có trình độ tay nghề
non kém, trình độ nghiệp vụ thấp sang công việc khác đồng thời tạo điều kiện để cán

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
4


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

bộ cơng nhân viên có điều kiện học hỏi và nâng cao trình độ. Ngồi ra cơng ty cịn
mạnh dạn đầu tư đa dạng các mặt hàng.
Bằng những nỗ lực và cố gắng hết mình, trong những năm gần đây cơng ty đã đạt
được những kết quả tốt.
1.4.

Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu của doanh nghiệp tư nhân Thu

Nguyệt
Việc tổ chức sản xuất trong công ty được thực hiện theo kế hoạch kinh doanh.
Phòng kỹ thuật căn cứ vào phòng kế hoạch xuống, từ đơn đặt hàng của khách hàng và
căn cứ vào tình hình phân tích thi trường để xây dựng chiến lược. Kế hoạch kinh

doanh sẽ được giao cụ thể cho từng phòng.
Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ bán hàng, mở rộng thị trường, tìm khách
hàng mới, quảng bá sản phẩm.
- Bộ phận kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra các tiều chuẩn máy móc, thiết kể, khắc
phục sự cố, tư vấn kỹ thuật.
- Tổ đội: là bộ phận có nhiệm vụ trức tiếp lắp đặt, chữa máy móc thiết bị và đảm
bảo chất lượng cho khách hàng.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo cơ cấu chức năng nhằm
đảm bảo được sự thống nhất, linh hoạt, tự chủ và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phịng ban. Do đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất cùng với yêu cầu và trình độ
quản lý sản xuất của doanh nghiêp, đứng đầu bộ máy quản lý của doanh nghiệp là
giám đốc doanh nghiệp. Giúp đỡ giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức
theo hệ thống nhằm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Giám đốc: là người tổ chức điều hành chung tồn cơng ty, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước công ty về tồn bộ hoạt độn kinh doanh của cơng ty.
- Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, tổ chức điều độ lao
động cho các đơn vị, các bộ phận sản xuất, tiến hành khai thác sử dụng lao động, giải

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
5


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt


quyết các vấn đề về tiền lương, xây dựng hệ số tiền lương cho bộ phận quản lý và thực
hiện các hoạt động xã hội của cơng ty.
- Phịng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát, điều phối và sửa
chữa, thay thế, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị sao cho các thiết bị, các máy móc,
thiết bị được vận hành, hoạt động tốt, hợp lý nhất.
- Phịng kế tốn tài chính: điều hành về lĩnh vực thống kê kế tốn,làm cơng tác
ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thơi gian lao động,
chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra vận động của các loại tài sản.
- Phòng kinh doanh: giúp giám đốc thực hiện kế hoạch mua vật tư nhằm phục
vụ kinh doanh kịp thời, đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
của công ty sao cho hiệu quả.
- Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm liên hệ, giới thiệu các mặt hàng của Cơng ty
kinh doanh
Giám đốc

PGĐ kỹ thuật

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
kỹ thuật

PGĐ kinh doanh

Phịng
thiết bị &
đầu tư


Phịng kế
tốn tài
chính

Phịng
tiêu thụ

Phịng
kinh
doanh

Sơ đồ 1.1: tổ chức quản lý kinh doanh ở Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
6


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

1.6. Tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về
q trình hạch tốn kinh doanh của mình. Chính vì vậy các phần hành kế toán ở nhà
máy được thực hiện đầy đủ và bố trí cho phù hợp với u cầu cơng tác và số lượng
nhân viên kế tốn.Hiện nay tại phịng tài chính kế tốn Cơng ty có 6 người và nhiệm
vụ, chức năng của từng kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kế toán trưởng


Kế toán
vật
liệu ,CCD
C,TSCĐ,
Thanh
toán ,
Tiền gửi
ngân
hàng

Kế toán
tiền
lương
và bảo
hiểm xã
hội

Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả
kinh
doanh

Kế toán
giá
thành,
đầu tư
XDCB,

vốn
bằng
tiền

Kế toán
tổng
hợp, thủ
quỹ

Kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.2: bộ máy kế toán
-Kế toán trưởng: là giám sát viên của nhà nước tại doanh nghiệp, đồng thời chỉ
đạo cơng tác kế tốn của Cơng ty .
-Kế tốn tổng hợp: giúp kế tốn trưởng kiểm tra đơn đốc cơng tác kế tốn, theo
dõi hạch tốn tình hình cơng tác đầu tư XDCB của Cơng ty ,theo dõi hạch tốn tiền gửi
ngân hàng của Cơng ty ,lập các báo cáo theo định kỳ tháng, quý, năm.
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
7


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

-Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm: tập hợp các chi phí phát sinh trong
q trình kinh doanh tại kỳ hoạch tốn, chi tiết các phát sinh đó, Tính giá trị thực tế
thành phẩm nhập kho và sản phẩm dở cuối kỳ hạch toán
-Kế toán vật tư và TSCĐ: tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hạch tốn các loại
nguyên, nhiên vật liệu nhập xuất trong kỳ hạch toán, lập bảng kê số 3 và xác định số

dư nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
-Kế toán tiền mặt, tiền lương : hạch toán các nghiệp vụ thu chi của cơng ty đồng
thời tính tốn tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả, trích và phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn...
-Kế tốn quỹ kiêm thủ quỹ: quản lý các quỹ của Công ty và cấp phát tiền tại
quỹ.
1.6.1. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
* Những qui định chung
Là một doanh nghiệp các nghiệp vụ phát sinh thường xun, do vậy cơng tác
hạch tốn của doanh nghiệp khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền
tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài
chính ban hành:
- Niên độ kế tốn cơng ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 năm đó, kỳ hạch tốn tại Doanh nghiệp được tính theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ mà Doanh nghiệp sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán là
đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán : doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: doanh nghiệp áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt áp dụng chế độ kế toán máy bắt đầu từ
tháng 02/2005. Phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 - Phần mềm kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được doanh nghiệp lựa chọn sử dụng.
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
8



Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

1.6.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế tốn
* Tổ chức chứng từ:
Là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do đó tổ chức chứng từ
nhằm mục đích giúp quản lý có được thơng tin kịp thời chính xác đầy đủ để đưa ra
quyết định kinh doanh. Ngồi ra cịn tạo điều kiên cho việc mã hố thơng tin và vi tính
hố thơng tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ
sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng
từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa
đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu
thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người bán,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu
xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, phiếu hoàn thành sản
phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngồi các chứng từ do Bộ Tài chính ban
hành, doanh nghiệp còn sử dụng một số mẫu chứng từ do doanh nghiệp tự thiết kế
(Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán doanh nghiệp tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại
đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế tốn phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội

dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các u cầu về an tồn, bí mật tài liệu
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
9


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu trữ
chứng từ.
Khi có cơng việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế tốn
cơng ty tn thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế toán
trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp thì phải được sự đồng
ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế tốn có quan hệ mật thiết với nhau mà bất
cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế
toán Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
10



Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

Chứng từ gốc
Quỹ tiền
mặt số TS

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ/Thẻ kế
toán chi
tiết

Chứng từ
ghi sổ theo
phân hành

Bảng tổng
hợp chi
tiết theo
đối tượng


Sổ
cái
TK

Bảng cân
đối phát
sinh

BCTC

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
11


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Từ khi thành lập, Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt áp dụng Hệ thống tài
khoản kế tốn áp dụng cho các Cơng ty theo Quyết định số 1141/TC-CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay doanh nghiệp đăng ký sử
dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006.
Theo Quyết định này, doanh nghiệp đã xoá bỏ các tài khoản cũ như 009 –
nguồn vốn khấu hao cơ bản và đã bổ sung thêm các tài khoản mới như 821- Chi phí
thuế Thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực mới của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do giá

thuê lại đất và thuê nhà xưởng trong Khu công nghiệp, khu đô thị mới do hai bên thỏa
thuận và quyết định dựa trên khung giá cho thuê Nhà nước quy định nên doanh nghiệp
không sử dụng các tài khoản chiết khấu thương mại (TK 521), giảm giá hàng bán (TK
532) và khơng có hàng bán bị trả lại nên doanh nghiệp cũng không sử dụng tài khoản
Hàng bán bị trả lại (TK 531). Để vận dụng có hiệu quả và linh động doanh nghiệp đã
xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế tốn riêng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp đã chi tiết thêm một số tiểu khoản cho phù hợp
với loại hình kinh doanh của mình.
1.6.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị
mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại doanh nghiệp để vận dụng
một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế tốn
tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hình thức kế tốn Chứng
từ Ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo cáo tài
chính.
* Q trình ghi chép của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
12


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt


+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế tốn đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ tại doanh
nghiệp tư nhân Thu Nguyệt như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
Sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
* Tại Công ty hiện đang sử dụng các loại sổ sách sau :
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

GVHD: Phạm Quốc Huân


SVTH: Bùi Thị Oanh
13


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

- Sổ Cái: doanh nghiệp mở Sổ Cái cho tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử
dụng. Tại doanh nghiệp, Sổ Cái sẽ tổng hợp cho cả năm, mỗi sổ dùng cho một tài
khoản ghi phát sinh có và phát sinh nợ.
Phát sinh có trên Sổ Cái được lấy từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số.
Phát sinh Nợ trên Sổ Cái được phản ánh chi tiết theo từng Tài khoản đối ứng có
lấy từ các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có liên quan.
-

Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Hệ thống báo cáo tài chính
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt sử dụng
hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán các phần
hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho
kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ kế
tốn.
Ngồi ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,

điều hành của Ban giám đốc, doanh nghiệp còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ
sau:
- Báo cáo doanh thu.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung
cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Từ các báo cáo quản trị
nội bộ, Ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định
linh hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
14


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

-

Quy trình vận dụng kế tốn máy
Để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý
kinh doanh, tiện kiểm tra hoạt động sản xuất của các đơn vị trực thuộc, cơng tác kế
tốn ở Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt đã áp dụng phần mềm chương trình kế tốn
trên máy vi tính. Chương trình cho phép cập nhật số liệu ngay từ các chương trình ban
đầu, qua hệ thống chương trình xử lý thông tin sẽ tự động luân chuyển vào hệ thống sổ
chi tiết tài khoản, sổ Cái tài khoản, các báo cáo về tình hình cơng nợ…
Phần mềm này đã được doanh nghiệp kinh doanh Phần mềm cài đặt và sửa đổi
phù hợp với tình hình kế tốn tại doang nghiệp. Đối với các nhân viên kế toán, phần

mềm kế toán này là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong việc tập hợp các hoá
đơn chứng từ và trong cơng việc hạch tốn kế tốn. Bên cạnh đó, kế tốn cịn sử dụng
các phần mềm khác như Microsoft Word, Microsoft Exel... để lập các báo cáo tổng
hợp kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ...
Hiện nay với nhiệm vụ và chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời, đồng thời góp phần hiện đại hố và nâng cao chất lượng công tác quản lý, công
tác kế toán ở Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt đã được vi tính hố với chu trình xử
lý nghiệp vụ tương đối hoàn thiện.

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
15


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THU NGUYỆT
2.1. Qui trình hach tốn lao động tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
* Hiện nay, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
được xếp thành hai khối: khối văn phịng và khối cơng nhân.
Phần lớn các Công nhân đều tốt nghiệp tại trường Đại học, cao đặng hệ chính quy.
Cơng nhân phổ thơng chỉ chiếm 30% trong tổng số lực lượng lao động.
Nhận xét: Nhìn chung cơng ty có đội ngũ lao động trẻ, làm việc năng động nhiệt
tình. Đây là nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của cơng ty. Phần lớn đội
ngũ lao động trong công ty là những người giàu kinh nghiệm, sẵn sàng chỉ bảo những

lao động mới cịn ít kinh nghiệm.
2.2. Đặc điểm cơng tác kế tốn tiền lương và cách khoản trích theo lương
* Hạch toán lao động
Hạch toán lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt được thực hiện trên ba
phương diện: hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Có 3 loại sổ sách sử dụng để theo dõi việc hạch toán số lượng lao động trong
Cơng ty. Đó là:
+ Sổ tổng hợp lao động tồn cơng ty.
+ Sổ lao động khối văn phịng.
+ Sổ lao động khối cơng nhân trực tiếp.
* Hạch tốn thời gian lao động.
Đây là cơng việc hạch tốn thường áp dụng cho CBCNV khối văn phịng. Để hạch
tốn thời gian lao động, phịng tổ chức hành chính sử dụng bảng chấm công.
Bảng chấm công do tổ trưởng tổ sản xuất hoặc các trưởng phòng ban trực tiếp
ghi. Cuối tháng, bảng này dùng để tổng hợp thời gian lao động. Sau đó, phịng tổ chức
hành chính dựa vào đó để tính lương cho từng tổ đội, từng bộ phận khi các bộ phận đó
hưởng lương theo thời gian.

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
16


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt

* Hạch toán kết quả lao động.
Đối với một doanh nghiệp tính lương cho cơng nhân theo sản phẩm như doanh
nghiệp tư nhân Thu Nguyệt thì hạch tốn kết quả lao động là rất quan trọng. Công ty

dựa vào kết quả hồn thành khối lượng cơng việc của CNV để làm căn cứ tính lương.
Để phản ánh kịp thời kết quả lao động của CNV, nhân viên phịng tổ chức hành
chính sử dụng “ bảng chấm công” và các biên bản giao nghiệm thi, hợp đồng hoặc
biên bản xác nhận khối lượng cơng việc hồn thành làm căn cứ lên bảng chia lương.
Sao đó từ bảng chia lương lên bản thanh toán lương.

GVHD: Phạm Quốc Huân

SVTH: Bùi Thị Oanh
17


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt

Bảng 2.1: Bảng chấm công
Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
BẢNG CHẤM CƠNG
Tháng 07 năm 2013
Bộ phận : Phịng Kế hoạch – Tiêu thụ

Ngày
Số
thẻ
lươn
g

Họ và tên

A


B

C

1

1091
5

2

1

Lươn
g thời
gian

Nghỉ
việc
hưỏn
g lương
100%

Nghỉ
BHXH

1

2


3

4

5

6

7

8

9

1
0

1

2

3

4

5

6

7


8

9

1
0

1
1

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

Vũ Văn Hùng

x


x

 

x

X

x

x

x

 

 

x

x

x

x

X

 


x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

X

x

22

 

 


1270
8

Đoàn Văn Giáp

x

x

 

x

X

x

x

x

 

 

x

x

x


x

X

 

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

X

x


22

 

 

3

1362
0

Vũ Thiện Thành

x

x

 

x

X

x

x

x


 

 

x

x

x

x

X

 

x

x

x

x

x

 

 


x

x

x

X

x

22

 

 

4

1218
3

Nguyễn Hữu Quang

x

x

 

x


X

x

x

x

 

 

x

x

x

x

X

 

x

x

x


x

x

 

 

x

x

x

X

x

22

 

 

5

1339
8


Trần Thị Nhung

x

x

 

x

X

x

x

x

 

 

x

x

x

x


X

 

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

X

x

22


 

 

 

 

 

 

 

 

 
1231

x

x

GVHD: Phạm Quốc Huân

x

X

x


x

x

1
1

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

1
8

1

9

2
0

2
1

2
2

2
3

2
4

2
5

2
6

2
7

2
8

2

9

3
0

1
7

1
8

1
9

2
0

2
1

2
2

2
3

2
4

2

5

2
6

2
7

2
8

2
9

3
0

32

33

34

 
x

x

x


x

X

x

x

x

SVTH: Bùi Thị Oanh
18

x

x

x

x

x

X

x

31

22



Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
6

7

Vũ Thị Khánh Tuyết

7

1458
5

Nguyễn Thị Thu

x

x

 

x

X

x

x


x

 

 

x

x

x

x

X

 

x

x

x

x

x

 


 

x

x

x

X

x

22

 

 

8

1421
5

Nguyễn Văn Toàn

x

x

 


x

X

x

x

x

 

 

x

x

x

x

X

 

x

x


x

x

x

 

 

x

x

x

X

x

22

 

 

9

1442

7

Nguyễn Trường Thọ

x

x

 

X

X

x

x

x

 

 

x

x

x


x

X

 

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

X

x


22

 

 

10

1474
0

Đặng Đình Khơi

x

x

 

X

X

x

x

x

 


 

x

x

x

x

X

 

x

x

x

x

x

 

 

x


x

x

X

x

22

 

 

11

1537
3

Mai Thành Trung

x

x

 

X


X

x

x

x

 

 

ơ

ơ

ơ

x

X

 

x

x

x


x

x

 

 

x

x

x

X

x

18

 

 

12

2450

Đồn Thị Mai Linh


x

x

 

X

X

x

x

x

 

 

x

x

x

x

X


 

x

x

x

x

x

 

 

x

x

x

X

x

22

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

260

 

 

Tổng cộng

 

(Nguồn: P.kế tốn tài vụ)

Người chấm công

Người lập biểu

(Đã ký)

GVHD: Phạm Quốc Huân

(Đã kí)

SVTH: Bùi Thị Oanh
19


Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp tư
nhân Thu Nguyệt


2.3. Quy trình hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
tư nhân Thu Nguyệt
2.3.1. Hình thức trả lương, chế độ chi trả các khoản thu nhập lao động khác.
Hàng năm, DN lập kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lương gửi lên sở lao động thương
binh và xã hội phê duyệt. Doanh tư nhân Thu Nguyêt đã thực hiện theo nghị quyết số
32/2012QH13 ngày 10/11/2012 của Quốc Hội về dự toán ngân sách nhà nước theo đền
nghị của bộ trưởng bộ nội vụ và bộ trưởng tài chính. Doanh nghiệp tư nhân Thu Nguyệt
thực hiên 2 phương pháp tính lương cho cơng nhân viên là: Tính lương theo thời gian và
theo sản phẩm
 Nguồn hình thành quỹ tiền lương bao gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ nhà nước
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lương được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.
 Sử dụng quỹ tiền lương:
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn
quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho
các quỹ sau:
+ Quỹ trả lương trực tiếp cho người lao động theo khoán sản phẩm, lương theo thời
gian (ít nhất = 76% tổng quỹ lương).
+ Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất sản lượng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương).
+ Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề
giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lương).

GVHD: Phạm Quốc Huân


SVTH: Bùi Thị Oanh
20



×