Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
Lịch sử nền kinh tế Việt Nam xuất hiện bước ngoặt lớn khi chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Với cơ chế mở cửa,
nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Đặc biệt là mốc Việt Nam gia
nhập WTO, nền kinh tế mở cửa, giao lưu hàng hóa gia tăng mạnh mẽ. Tuy nhiên
hiện nay nền kinh tế thế giới đang suy thoái. Sự suy thoái của các quốc gia lớn
trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản đã có tác động khơng nhỏ tới nền kinh tế Việt
Nam. Bản thân nền kinh tế thị trường đã chứa đựng trong nó sự cạnh tranh khốc
liệt, cộng với sự suy thoái hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam khơng thể
khơng tìm các biện pháp để sống cịn và phát triển. Các doanh nghiệp cần tìm
biện pháp quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn của mình sao cho hiệu quả
nhất. Cơng tác kế tốn là một công cụ hữu hiệu của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Trong đó tổ chức cơng tác kế tốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là
một vấn đề quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Cũng như thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty
TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh Bình cũng rất quan tâm đến vấn đề kế tốn
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Cơng ty TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh
Bình là doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chuyên xây dựng và sửa chữa những
cơng trình trường học và nhà ở. Nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Các khoản mục chi phí khá phức tạp và địi hỏi u
cầu cơng tác kế tốn cũng không hề đơn giản.
Qua nghiên cứu đề tài tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu giúp ta
đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty và đặt ra
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu. Để làm rõ đề
tài này ta tìm hiểu sâu hơn về những mục tiêu cụ thể sau: làm rõ cơ sở lý luận về
kế toán nguyên vật liệu, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty, phân tích thực trạng đặt ra những biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn ngun vật liệu.
1
Để nghiên cứu được đề tài tổ chức công tác kế tốn ngun vật liệu thì
chúng ta phải đã dựa vào một số phương pháp để có thể phân tích đề tài như;
Phương pháp luận: Để tiến hành những nội dung nghiên cứu đề tài, quan điểm
thống nhất và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu và quan điểm duy vật biện
chứng (quan điểm duy vật lịch sử). Mọi sự vật hiện tượng luôn vận động và liên
quan đến nhau, tuân theo những quy luật nhất định, chúng có những quan hệ
biện chứng với nhau. Sử dụng phương pháp này để phân tích nghiên cứu mối
quan hệ của kế tốn ngun vật liệu với cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay; Phương pháp thu thập thông tin: Từ các nguồn tài
liệu công bố, qua mạng Internet. Từ quan sát thực tế và phỏng vấn những người
liên quan; Phương pháp xử lý thông tin: Xử lý bằng máy tính cá nhân, qua bảng
tính Excel; Phương pháp chun mơn của kế tốn: phương pháp tài khoản,
phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn. Trong đó,
Phương pháp tài khoản: Là một phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại
đối tượng kế toán từ đối tượng chung đến đối tượng cụ thể để ghi chép, phản
ánh, kiểm tra một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình hiện có
và sự vận động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thơng tin có hệ thống
về các hoạt động kinh tế của các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý
kinh tế, tổ chức và lập được báo cáo tài chính định kỳ. Phương pháp tính giá: Là
phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá thực tế của tài sản
theo những nguyên tắc nhất định. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là
phương pháp kế toán sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối
quan hệ vốn có của đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho
các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ cơng tác quản lý, hoạt động
kinh tế tài chính trong và ngồi đơn vị.
Sau thời gian thực tập ở Cơng ty TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh Bình,
em đã bổ sung được rất nhiều hiểu biết cho những kiến thức đã học ở trường.
Đồng thời em cũng nhận thấy được tầm quan trọng của tổ chức cơng tác kế tốn
2
Nguyên vật liệu. Do vậy em chọn đề tài “ Tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại cơng ty THHH Mộc – Xây Dựng Thanh Bình ” ( Trụ sở công ty: SN
16 Phố Việt Hưng – P.Bến Gót – TP Việt Trì – Phú Thọ ) cho chuyên đề thực
tập của mình.
Kết cấu Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Mở Đầu
Phần thứ hai: Nội Dung ( gồm 3 chương )
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH
Mộc - Xây Dựng Thanh Bình.
Chương 3: Một số biện pháp và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
ngun vật liệu tại cơng ty TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh Bình.
Phần thứ ba: Kết Luận
Trong thời gian thực tập cô giáo Th.Sỹ Lương Thị Thu Hà và các ban
lãnh đạo phịng tài chính – kế tốn tại Cơng ty TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh
Bình đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình. Em xin cảm ơn cô giáo Th.Sỹ
Lương Thị Thu Hà và các ban lãnh đạo phịng tài chính – kế tốn tại Cơng ty
TNHH Mộc – Xây Dựng Thanh Bình đã giúp đỡ em hồn thành chun đề này.
Chun đề của em khơng thể tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận
được những nhận xét và góp ý của các thầy cơ, Bộ phận kế tốn Cơng Ty để
chun đề của em có thể hồn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng
lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có
thể phục vụ cho q trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tượng do lao
động tạo ra mới trở thành vật liệu.
Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Cơ sở lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các
doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh (ba yếu tố: Tư liệu lao động, sức lao động, đối
tượng lao động).
- Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu không ngừng biến đổi về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khơng
giữ ngun hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, giá trị của chúng được
chuyển tồn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Vai trị của kế tốn ngun vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy
đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất NVL. Mặt khác, thông qua tài liệu kế tốn
ngun vật liệu cịn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay khơng ? Số
lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp
thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng NVL.
4
- Thơng qua tài liệu kế tốn ngun vật liệu cịn giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL, từ đó có các biện pháp
đảm bảo NVL cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế tốn
NVL cịn ảnh hưởng trực tiếp đến kế tốn giá thành.
- Làm tốt cơng tác kế tốn NVL trong doanh nghiệp sẽ cung cấp thơng tin
chính xác kịp thời về tình hình NVL, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử
dụng NVL để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.2.1.3 Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên vật liệu
NVL là tài sản lưu trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các
doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật
liệu một cách có hiệu quả.
- Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời NVL cho sản xuất
sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý.
- Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng, bến bãi
hợp lý, đầy đủ thiết bị đo lường cần thiết, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật
liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất mát.
- Ở khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường,
khơng bị gián đoạn, ngưng trệ. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức
tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục, tránh ứ đọng do dự trữ quá lớn.
- Ở khâu sử dụng: Sử dụng vật liệu đúng định mức tiêu hao, đúng chủng
loại vật liệu. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tổ chức ghi chép theo dõi phản ánh tình
hình xuất nhập vật liệu, tính tốn phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng
sử dụng theo phương pháp thích hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu
Nhận thức được vị trí của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất địi hỏi
hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về NVL. Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình ln chuyển
của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn của
5
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thơng tin kịp thời chính xác
phục vụ cho u cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ
thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá
thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thơng tin
kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
1.2.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.3.1 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại NVL là sắp xếp các thứ NVL cùng loại với nhau theo một đặc
trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp gồm nhiều loại có cơng dụng
khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự
trữ ở nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy, để thống nhất công tác quản lý NVL
giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình
cung cấp, sử dụng NVL cần phải phân loại NVL.
Có nhiều cách phân loại NVL, nhìn chung NVL được chia thành các cách
sau đây:
*. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh
- Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn
bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
6
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
cho cơng trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý tài sản cố định…
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản
xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó,
vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để
thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là
danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh
nghiệp, giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công
tác quản lý vật liệu.
*. Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia cơng
*. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
7
1.2.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
a. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập –
xuất – tồn kho nguyên vật liệu.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
b. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của vật liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần
thiết để tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
- Nguyên tắc giá gốc: Vật liệu được đánh giá theo giá thực tế (giá vốn),
đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các
nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của chúng, tức là số
tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện
nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất qn tức là kế tốn đã lựa chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế tốn.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thơng tin kế tốn một cách trung thực
và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
8
c. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất – xây dựng cơ bản, vật liệu được nhập
từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác
định cụ thể như sau:
- Giá gốc NLVL mua ngoài nhập kho được tính theo cơng thức sau
Giá gốc
NVL mua
ngồi nhập =
kho
Giá mua
chưa thuế
ghi trên
hóa đơn
+
Các loại
thuế khơng
được hồn
lại
Chi phí liên
Các khoản
quan trực tiếp
CKTM,
+ đến việc mua - giảm giá
hàng
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí th kho, th bãi…).
Các loại thuế khơng được hồn lại bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu,…
- Giá gốc của NLVL tự chế biến nhập kho được tính theo cơng thức
Giá gốc NVL
=
nhập kho
Giá gốc NVL
xuất kho
+
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
nguyên liệu vật liệu.
- Giá gốc NLVL th ngồi gia cơng chế biến nhập kho được tính
theo cơng thức
Giá gốc NVL
th GCCB nhập
kho
=
Giá gốc NVL
+
xuất kho thuê
GCCB
Tiền công phải
trả cho người
chế biến
9
+
Chi phí liên
quan trực
tiếp khác
- Giá gốc của NLVL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu
hồi vốn góp
Được ghi nhận theo giá do Hội đồng định giá lại cộng với các chi phí tiếp
nhận (nếu có)
- Giá gốc của ngun liệu vật liệu nhận biếu tặng
Giá gốc NVL nhận
biếu tặng nhập kho
=
Giá trị hợp lý theo giá thị trường
những NVL tương đương
Chi phí liên quan
+
đến việc tiếp
nhận
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được cấp
Giá gốc NVL được
cấp nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp
trên hoặc giá được đánh giá lại
+
Chi phí liên quan
trực tiếp khác
- Giá gốc của phế liệu thu hồi: Là giá ước tính (giá có thể sử dụng hoặc
bán được).
d. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho ban hành theo QĐ 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính có các phương pháp tính giá vật liệu
xuất kho như sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
- Phương pháp thức tế đích danh
Khi xuất NVL, kế tốn phải tính tốn chính xác trị giá thực tế của vật liệu
cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liêụ xuất kho
có thể tính theo một trong những phương pháp trên (nếu thay đổi phải giải thích
rõ ràng)
10
* Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị thực tế
Số lượng NLVL
NLVL xuất kho
=
Đơn giá bình qn
xuất kho
x
gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình qn có thể tính một trong các phương pháp sau:
Cách 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế vật tư, SP,
Giá đơn vị
bình qn cả
=
kỳ dự trữ
hàng hố tồn kho đầu kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá
nhập trong kỳ
Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi ln nhp
Đơn giá thực
Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi
lần nhập
=
tế bình
SL thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần
quân sau
nhập
* Phng phỏp nhp trc - xuất trước
Những vật liệu để nhập kho trước là những vật liệu xuất ra trước và vật
liệu tồn cuối kỳ sẽ gồm những vật liệu được nhập vào sau cùng theo phương
pháp này ta sẽ phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập
sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số
còn lại (tổng xuất kho trừ số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá
của các lần nhập sau.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước
Những vật liệu nhập kho sau là những vật liệu xuất ra trước và vật liệu tồn
cuối kỳ sẽ gồm những vật liệu được nhập vào đầu tiên.
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực
11
tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực
tế xuất kho.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Thường áp dụng với một số doanh nghiệp và đơn giá vật liệu lớn như:
vàng, bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện được từng
thứ, nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó thì có thể
áp dụng phương pháp này.
Giá thực tế
NVL xuất
=
Số lượng NVL xuất
x
theo từng lô, lần xuất
Giá thực tế NVL nhập
theo từng lô, lần nhập
Ngồi ra, NVL cịn được đánh giá theo giá hạch tốn
Phương pháp tính theo giá hạch tốn: Đối với các doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng
loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu. Giá hạch toán của
nguyên vật liệu là giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định (có thể là giá kế
hoạch, hoặc giá thống kê gần sát với giá thực tế) và được sử dụng thống nhất
trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán, các
chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. Cuối kỳ kế toán điều
chỉnh giá hạch toán về giá thực tế tuân thủ theo nguyên tắc giá vốn trình bày
trong tài khoản kế tốn, sổ kế tốn tổng hợp, báo cáo tài chính theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế NVL
+
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
Hệ số giá (H) =
Trị giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế
NVL xuất kho
+
Giá trị hạch toán nguyên
=
liệu, vật liệu xuất kho
12
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
x
Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại
nguyên vật liệu.
1.2.4 Nội dung tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.4.1 Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất NVL đều phải được
phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan.
- Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng tài chính, các chứng từ kế
tốn về NVL bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (MS01- VT)
+ Phiếu xuất kho (MS02- VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS03- VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (MS08- VT)
+ Hóa đơn GTGT (MS01- GTGT)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (MS03- BH)
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển
+ Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (MS03- GTGT)
Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (MS04 – VT)
+ Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ (MS 07- VT)
Ngồi ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn
cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
13
1.2.4.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ
kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài ra còn mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu phục vụ cho việc ghi chép đơn giản kịp thời.
1.2.4.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành một trong ba phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc ghi chép: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
trên thẻ kho về mặt số lượng, cịn ở phịng kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng
và giá trị.
Trình tự cụ thể
- Ở kho: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập - xuất vật liệu, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp pháp của từng loại chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, mỗi chứng từ ghi vào một dòng
trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối ngày tính ra số
tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống nhận) các
chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị
14
vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho, kế toán vật tư
phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ.
Cuối tháng, kế tốn cộng sổ tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng
danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải
được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết NVL
lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL, số liệu của bảng này được đối chiếu
với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Ghi chú:
Sổ (thẻ) KT chi tiết
Bảng tổng hợp
N–X-T
Chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm khơng địi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
Nhược điểm: Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và
kế toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập
báo cáo dễ bị chậm.
15
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có
ít chủng loại ngun vật liệu, khối lượng nhập xuất ít khơng thường xun và
trình độ kế tốn cịn hạn chế.
b. Phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển
Nguyên tắc: Ở kho theo dõi về số lượng, ở phịng kế tốn ghi chép cả về
số lượng và giá trị theo từng kho, từng thứ, từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Trình tự cụ thể
- Ở kho: Thực hiện như phương pháp thẻ song song
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng, được sử dụng
để theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng kê
nhập, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập
xuất của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu
luân chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
16
Sơ đồ 2
Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
VL
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất VL
Ghi chú:
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng, giảm số lượng sổ sách.
- Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phịng kế tốn chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có
khối lượng nhập xuất khơng nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu.
c. Phương pháp sổ số dư
17
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi từng thứ ngun vật liệu, phịng
kế tốn chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
Trình tự cụ thể
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng thủ kho sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho vào
cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật. Sổ số dư do phịng kế tốn mở sử
dụng cho cả năm được chuyển xuống kho cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số
dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng trên sổ số
dư, sau đó chuyển sổ số dư cho phịng kế tốn.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ số dư theo từng kho, dùng cho cả năm
để ghi sổ tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận được các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và
căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất tồn, ghi chép tình hình nhập xuất
rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho theo từng nhóm,
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
PhiÕu giao
nhận chứng
từ nhập
Chứng
từ
nhập
Thẻ kho
Bảng luỹ kế
N-X-T kho
Sổ số dư
vật liệu
Phiếu giao
nhËn chøng
tõ xuÊt
Chøng
tõ xuÊt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu - kim tra
18
Bảng tổng
hợp N-X- T
kho vật liệu
Kế toán
tổng hợp
- Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh
được sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn, giảm bớt khối lượng ghi
chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
- Nhược điểm: Do ở phịng kế tốn chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn
biết số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán
xem lại số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn
giữa kho và phịng kế tốn gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm
vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ
thống danh điểm ngun vật liệu, trình độ chun mơn, nghiệp vụ kế toán vững
vàng.
1.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có
các phương pháp kiểm kê khác nhau. Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp kiểm kê hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương
pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu
cầu cơng tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế
độ kế toán hiện hành.
Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là như nhau đối với cả 2 phương
pháp, nhưng giá thực tế vật liệu xuất kho lại khác.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm vật liệu một cách thường xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính xác cao, cung cấp
thơng tin về ngun vật liệu một cách kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này
tại bất cứ thời điểm nào kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn
kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
19
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp khơng theo dõi một
cách thường xun, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL trên các tài
khoản phản ánh từng loại NVL mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế.
1.2.5.1 Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép phản ánh thường xun liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất.
1.2.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành
các TK cấp 2, cấp 3...theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
* TK 151 “Hàng mua đi đường”: TK này phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa
doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
* TK 159 “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”
Ngồi ra cịn có các TK liên quan khác như:
- TK 111 “Tiền mặt”.
- TK 112 “TGNH”.
- TK 141 “Tạm ứng”.
- TK 128 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”.
- TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”.
- TK 133 “Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ”.
- TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
- TK 331 “Phải trả cho người bán”: TK 331 được mở chi tiết cho từng
người bán, người nhận thầu.
20