Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoàn thiện kế to¸n nguyªn vật liệu tại c«ng ty tnhh may tbt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.94 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

MC LC
MC LC.............................................................................................. 1
LI M ĐẦU........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1............................................................................................ 3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MAY TBT...............................................................3
1.1 .Vị trí,vai trò của nguyên vật liệu.
1.2.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May TBT...................4
1.3.Đặc điểm lưu chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH May TBT.
.......................................................................................................................7
1.3.4.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH May TBT. 12

CHƯƠNG 2.......................................................................................... 18
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
TNHH MAY TBT................................................................................ 18
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May TBT.......18
2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:.................................................18
2.1.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu...................................................25
2.1.3.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu............................27
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May TBT...35
2.2.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.....................................................35
2.2.3.Kế toán tổng hợp xuất ngun vật liệu..........................................45

2.4 KiĨm kª nguyªn vËt liƯu...................................................56
CHƯƠNG 3.......................................................................................... 59
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b




Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

HON THIN K TON NGUYấN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MAY TBT................................................................................ 59
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại TNHH May
TBT.............................................................................................................59
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................59
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................62
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.............................................................64
3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH
May TBT....................................................................................................65
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu.............................................65
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế tốn.67
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ..........................................68
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết.....................................................................69
3.2.5. Về số kế toán tổng hợp..................................................................69
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu........................70
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................70

KẾT LUẬN........................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................73

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b



Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

LI M U
Trong nn kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Làm thế nào
để đứng vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với
sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản
xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái
sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường và
tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho người
lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch tốn kế tốn là
cơng cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng
động,sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính tốn và xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Hạch tốn vật liệu có đảm bảo được tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc
cung cấp nguyên liệu, vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của sản xuất,
kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng nguyên
liệu, vật liệu ngăn chặn kịp thời các hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất
góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH May TBT là Công ty chuyên nhận gia công và sản xuất
một số mặt hàng bán trong nước. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động

của Cơng ty em nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, với quá trình sản

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

xut kinh doanh s cn thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu
cầu vật liệu phục vụ sản xuất.
Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng
nguyên liệu, vật liệu và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài
sản lưu động ở Cơng ty. Nhận thức cơng tác hạch tốn vật liệu đóng vai trị
quan trọng trong Cơng ty trong tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn. Được sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ kế tốn ở Cơng
ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu mảng đề ti Hon thin

k toán nguyên vt liu ti công ty TNHH May TBT ” làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp .
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
May TBT.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại cơng ty TNHH May
TBT.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu ở Cơng ty TNHH May
TBT.


Do trình độ và thời gian có hạn nên trong chuyên đề của em khơng thể
tránh được những thiếu sót.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,góp ý,chỉ bảo
cđa các thầy cô cùng với ý kiến của các cán bộ trong đơn vị thực tập đề chuyên
đề của em thêm sâu sỏt vi thc tin.
Em xin chân
thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

2


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

CHNG 1
C IM V T CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MAY TBT
1.1 Vị trí,vai trị của ngun vật liệu.

* Vị trí:
Ngun liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm
* Vai trò:
Nguyên vật liệu có vai trị là cở sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là một
trong ba yếu tố khơng thể thiếu trong q trình xuất kinh doanh . Việc cung cấp
nguyên liệu vật liệu có kịp thời hay khơng, số lượng chủng loại có phù hợp hay

khơng, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh . Mặt
khác chi phí nguyên liệu, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi
phí sản xuất. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải theo dõi quản
lí chặt chẽ nguyên liệu, vật liệu về cả mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu
mua sắm dự trữ, bảo quản và sử dụng .
Ở khâu mua hàng phải quản lí việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng,
khối lượng, chất lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loạị, giá mua, chi phí mua
cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp .
Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi ,trang bị đầy đủ các phương
tiện đo lường cần thiết ,tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản với
từng loại nguyên liệu, vật liệu tránh hư hỏng, mất mát đảm bo an ton ti sn.

SV: Phạm Thị tơi Lớp kÕ to¸n k10b

3


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

khõu s dng ũi hỏi phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm chấp hành tốt các định
mức dự tốn nhằm tiết kiệm chi phí nguyên liệu vật liệu góp phần quan trọng
vào việc hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tích luỹ cho đơn vị .

1.2.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May TBT.
1.2.1 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liƯu.
Cơng ty TNHH May TBT là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc

xuất khẩu.Do đó,thành phần và chủng loại nguyên vật liệu của công ty tương đối
đa dạng và phong phú.Khối lượng nguyên vật liệu hiện có trong kho và các quy
trình sản xuất của cơng ty là rất lớn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục.
Nguyên vật liệu chủ yếu là do khách hàng mang đến để phục vụ cho các
đơn hàng thuê gia công(nguyên vật liệu do khách mang đến chiếm trên 80 %
khối lượng nguyên vật liệu của công ty).Số này được dự trữ và bảo quản trong
các kho của cơng ty.Ngồi ra cơng ty cịn mua ngun vật liệu ngồi để thực
hiện các lơ hàng theo hình thức “mua đứt-bán đoạn”
Các loại ngun vật liệu cơng ty tự mua có thể mua từ trong nước hoặc từ
nhập khẩu qua kho ngoại quan tại thành phố Hải phòng.Các loại nguyên vật liệu
mua trong nước thường là khuy,khóa,chỉ, nhãn mác, bao bì, băng dinh…các loại
nhập khẩu là vải, chỉ, mex,xốp…
Nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại khác nhau,các loại nguyên vật
liệu thường xun có biến động lớn nên cơng ty đã xây dựng một hệ thống kho
bãi lớn.Nguyên vật liệu được xếp riêng rẽ từng đơn đặt hàng đồng thời thủ kho
ghi chép kịp thời mọi biến động xuất nhập tồn.
*Phân loại ngun vật liệu tại cơng ty TNHH May TBT.

SV: Ph¹m Thị tơi Lớp kế toán k10b

4


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

Nguyờn vt liu s dng tại công ty rất đa dạng nhiều loại và nhiều mức

chất lượng khác nhau.Mỗi loại có cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất
kinh doanh của cơng ty.
* Ngun vật liệu ở công ty được chia thành nhiều loại căn cứ vào vai trò
và tác dụng đối với hoạt đơng sản xuất kinh doanh:
-Ngun vật liệu chính:là ngun vật liệu mà sau q trình gia cơng chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm,như các loại vải:vải bơng,vải
ngồi,vải lót,vải túi…
-Ngun vật liệu phụ:Là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình sản
xuất kinh doanh, được kết hợp với vật liệu chính để hồn thiện nâng cao tính
năng của sản phẩm hoặc để đảm bảo cho cơng cụ lao động được hoạt động bình
thường,phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật,nhu cầu quản lý…Vật liệu phụ bao gồm:
cúc,chỉ,nhãn mác,khóa,băng dính, bao bì dùng đóng gói…
-Nhiên liệu:Xăng dầu, than , ga,…nhiên liệu được sử dụng cho bộ phận nồi
hơi, bộ phận đóng gói,bộ phận vận chuyển,cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng:Bàn đạp,thoi,suốt,… đây là loại vật tư được sử dụng cho hoạt
động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
-Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, XDCB.
-Văn phịng phẩm:Giấy,bút…
-Bao bì:Các loại túi vải,túi nhựa,hộp cacton…
-Phế liệu:Vải thừa,vải vụn…
-Hóa chất:Nước javen,thuốc tẩy,thuốc nhuộm…
* Căn cứ vào nguồn hình thành,nguyên vật liệu được chia thành:
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

5


Chuyên đề thực tập

Trần Đức minh

GVHD:

-Nguyờn vt liu mua ngoi:do công ty mua trong nước đối với các nguyên
vật liệu trong nước sản xuất đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu khách hàng và đảm
bảo chất lượng sản phẩm.Công ty thường tìm đến các nhà cung cấp về tem nhãn
mác,bao bì đóng gói,các loại chỉ thơng thường.băng dinh,…
-Ngun vật liệu do khách hàng mang đến:khách hàng mang đến để thực
hiện các hợp đồng gia công.Các loại vật liệu này thường được nhập khẩu qua
đường biển tới cảng Hải phòng qua các thủ tục hải quan để đến được công ty,
chủ yếu là vải các loại.Các trường hợp nhãn mác quan trọng với số lượng ít
thương gủi qua đường khơng, qua các hãng vận chuyển quốc tế như
ADP.BAROM.
-Nguyên vật liệu tiết kiệm được trong sản xuất.
-Phế liệu thu hồi.
1.2.2 Danh mục nguyên vật liệu
Tất cả các nguyên phụ liệu của Công ty được quản lý và bảo quản trong 5 kho:
KHO1.KHO2,KHO3,KHO4.KHO5
KHO 1:

Kho vật liệu chính.(Vải các loại)

KHO 2:

Kho vật liệu chính.(Bơng các loại)

KHO 3:

Kho vật liệu phụ.(Chỉ các loại)


KHO 4:

Kho vật liệu phụ.(nhãn mác các loại,cúc,khóa,băng dính, bao bì…)

KHO 5 :

Kho kỹ thuật.

Mỗi loại NVL có mã riêng, mỗi mã đều bao gm hai thnh phn l tờn kho v
phân loại,chất lợng,màu sắc, tờn kho chớnh l loi kho cha NVL ú, vớ
d nh:
Vi: KHO 1
KHO116SK: VảI 16s khaki
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

6


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

KHO116SN: VảI 16s navy
KHO116SR: VảI 16’s red
KHO116’SB: V¶I 16’s black
KHO116’SW: V¶I 16’s white
KHO116’SC: V¶I 16’s cardinal


Bông: KHO2
AKHO2: Bông loại A
BKHO2: Bông loại B
CKHO2: Bông loại C

Chỉ : KHO3
KHO37180: Chỉ màu đen
KHO37023: Chỉ màu vàng

Nhón mỏc cỏc loi,cỳc,khúa,bng dớnh, bao bỡ: KHO4
KHO4M1: Mác loại 1
KHO4M1: Mác loại 1
KHO4CT: Thùng carton dùng cho bộ phận đóng gói hàng hóa.
KHO4BD: Băng dính
KHO4C1: Cúc loại 1
KHO4C2: Cúc loại 2

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

7


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

1.3.c im lu chuyn nguyờn vật liệu của Công ty TNHH May TBT.
1.3.1Tại khâu thu mua NVL
Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ sau, định mức tiêu

hao NVL và kế hoạch dự trữ NVL, để tính ra số NVL cần thu mua và tiến hành
thăm dị thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp. Công ty đã xây dựng một hệ thống
các tiêu chuẩn rất chặt chẽ để lựa chọn ra các đối tác cung cấp NVL. Hệ thống
tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất: Những doanh nghiệp là đối tượng để lựa chọn làm
nhà cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động nguồn nguyên
liệu đầu vào. Thứ hai: Những doanh nghiệp này cần có một quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với các bạn
hàng. Thứ ba: Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng NVL như đã cam
kết.
Phòng vật tư dựa trên những tiêu chuẩn đã được xây dựng lên đó để lựa
chọn ra những nhà cung cấp đạt yêu cầu. NVL của Công ty không tập trung vào
một hay hai nhà cung cấp mà được cung cấp bởi một số nhà sản xuất có uy tín
trong ngành. Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm sự phụ
thuộc vào mỗi nhà cung cấp. Hàng năm, Công ty thường ký hợp đồng nguyên
tắc với các nhà cung cấp lớn đã được phê duyệt theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000, các nhà cung cấp đó như: Cơng ty CP bao bì nhựa Tân
Tiến, cơng ty liên doanh sản xuất bao bì HOA VIỆT, cơng ty chỉ may PHONG
PHÚ…
Mặt khác, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó biến động
về giá NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do đặc
thù của ngành may mặc là tính cạnh tranh cao nên Công ty không thể cùng lúc
nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể điều chỉnh khi cả thị trường
may mặc điều chỉnh giá NVL trong một thời gian dài. Do vậy, khi giá NVL tăng
lên có thể đưa đến một số các rủi ro:
SV: Ph¹m Thị tơi Lớp kế toán k10b

8


Chuyên đề thực tập

Trần Đức minh

GVHD:

- Chi phớ mua ngoi nguyên phụ liệu là khá lớn do đó biến động về giá
cua NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hơn nữa, nếu giá bán xuất bán của công ty mà cao hơn giá của các doanh nhiệp
khác sẽ dẫn tới giảm sự cạnh tranh của các sản phẩm công ty trên thị trường may
mặc.
- Và cả những biến động về giá nguyên vật liệu nhập khẩu: Có một số
nguyên phụ liệu mà Công ty không sản xuất được cũng như trong nước chưa
đáp ứng được, phải nhập khẩu, do vậy, khi giá thay đổi hay nhà nước thay đổi
các chích sách về tỉ giá ngoại tệ, thuế nhập khẩu,…cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến giá bán của các sản phẩm sử dụng những nguyên liệu này.
Do vậy, nếu không nắm bắt được những thơng tin của thị trường nói chung
và của thị trường NVL nói riêng, Cơng ty sẽ khơng chủ động và rất có thể bị ảnh
hưởng khi mà nền kinh tế có chút biến động, cơng việc kinh doanh sẽ không
được ổn định.
Những NVL thu mua trước khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra toàn diện
về số lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại bởi phòng KCS. Chỉ những vật
tư nào đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, đạt u cầu thì mới được nhập kho, những vật
tư khơng đạt yêu cầu, công ty sẽ gửi trả lại nhà cung cấp hoặc có biện pháp xử
lý khác. Những NVL thực tế nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm:
Giá trên hóa đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) nhưng khơng bao gồm
thuế GTGT vì Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và chi phí
thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…(các
loại chi phí này cũng không bao gồm thuế GTGT), theo công thức sau:

Giá vt liu


Giỏ gc ghi
=

Chi phớ
+

Chit khu, gim giỏ,
-

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

9


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

nhp kho

GVHD:

trờn húa n

thu mua

bt giá (nếu có)

Ví dụ, ta xét một đơn hàng:
Theo hóa đơn GTGT số 00019328 ngày 10 tháng 01 năm 2011, Cơng ty
mua 5.750 kg b«ng của cơng ty TNHH TJB với giá 19.800 đ/kg (giá đã bao

gồm thuế GTGT 10%), theo hợp đồng mua bán, bên bán có trách nhiệm vận
chuyển lô NVL này đến kho của bên mua, chi phí vận chuyển theo thỏa thuận là
1.575.000đ (trong đó thuế GTGT là 5%) tồn bộ lơ hàng.
Đối với đơn hàng này, giá trị thực tế của b«ng nhập kho là:
5.750 x

19.800
1,1 +

1.575.000
= 105.000.000 đ
1,05

1.3.2 Phương thức sử dụng hệ thống kho tàng bến bãi
Nguyên vật liệu mua về được bảo quản và dự trữ tại kho của công
ty.Nguyên vật liệu được sử dụng cho hai mục đích chủ yếu là thực hiện hợp
đồng gia cơng và sản xuất sản phẩm.
§èi với vật liệu đợc nhập khẩu,phòng xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ theo dõi các thông tin liên quan đến hàng nhập,
thông báo với bộ phận kho để chủ động sắp xếp kho tàng bến
bÃI chứa đựng

phù hợp và thuận tiện cho

việc phân bổ

nguyên vật liệu cho phân xởng sản xuất.
Đối với các nguyên vật liệu đặt hàng trong nớc , khi đặt
hàng bộ phận mua bán đà đa ra thời gian giao hàng cụ thể
đối với từng mà hàng và từng đơn hàng dựa theo kế hoạch sản

xuất đợc lập ra.Khi nguyên vật liệu nhập đến kho là đà có sự
báo trớc của nhà cung cấp, vì vậy kho chủ động trong việc
nhận hàng sắp xếp vị trí bảo quản phù hợp.
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1
0


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

NVL ca Cụng ty c quản lý và bảo quản trong 5 kho: KHO1,
KHO2,KHO3.KHO4,KHO5. Trong đó có 2 kho vật liệu chính ,2 kho vật liệu
phụ và 1 kho kỹ thuật. Ngoài ra, tại các xí nghiệp, nhà máy cũng có những kho
chứa NVL, đó là những NVL đã được xuất cho sản xuất nhưng chưa sử dụng
kịp hoặc còn tồn đọng để sản xuất cho kỳ sau. Công ty rất quan tâm đến chất
lượng NVL khơng chỉ trong khâu thu mua mà cịn cả trong khâu dự trữ.
Vì NVL của Cơng ty rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Mặt khác,
đa số NVL dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường và thời tiết,thời gian. Điều kiện bảo
quản cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng NVL.Ví dụ về chất lượng vải có thể
bị bợt màu theo thời gian, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này. Do
vậy, nguồn NVL ln có sự biến động bất thường, phức tạp và giá cả khơng ổn
đinh.
Chính vì vậy, để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát,
Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, phân
nhóm NVL để bảo quản, những NVL đòi hỏi về thùng chứa, nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp Cơng ty cũng bố trí rất khoa học và hợp lý, bố trí nhân viên thủ kho có

đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn để quản lý NVL tồn kho và thực
hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm như
khơng bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.3.3Tại khâu sử dụng:
NVL của Công ty chủ yếu được dùng để xuất cho các xưởng sản xuất.
Việc xuất kho này là theo định mức do phòng vật tư và phòng kỹ thuật phối hợp
xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu năm.
Ngồi ra, NVL cịn được xuất cho các kho khác nhau trong cùng Công ty như:
Xuất kho NVL từ Công ty đến PX1,PX2,…Công ty còn xuất NVL đi bán cho
các bạn hàng khác trong cùng ngành sản xuất bánh kẹo, một là để tăng cường
mối quan hệ giữa các nhà sản xuất, hai là tng thờm doanh thu cho Cụng ty.
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1
1


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

Tuy nhiờn, dự NVL c sử dụng cho mục đích nào, thì trước khi xuất ra khỏi
kho hay đưa vào sản xuất, NVL cũng được phòng KCS kiểm tra chất lượng lại
một lần nữa để đảm bảo NVL xuất ra vẫn đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về quy
cách, chất lượng, mẫu mã,…
Cơng thức tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền
như sau:

Giá bình quân

của 1 đơn vị
nguyên vật liệu

=

Giá thực tế từng loại tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

Ví dụ: Vào ngày 31/10/2009, ta có số liệu về nguyên vật liệu b«ng như sau:
Tồn đầu tháng

:

1.200 kg

Đơn giá:

27.549,02 đ

Nhập trong tháng :

9.650 kg

Đơn giá:

27.850 đ

Xuất trong tháng :


8.100 kg

Giá đơn vị bình quân là:
1.200 x 27.549,02 + 9.650 x 27.850
1.200 + 9.650

= 27.816,71 đ/kg

Giá trị thực tế b«ng xuất kho là:

8.100 x 27.816,71 = 225.315.351 đ

Bằng phần mềm kế tốn máy VC2001, cơng việc tính giá NVL xuất kho
đã trở nên dễ dàng hơn, đơn giản hơn. Kế toán vật tư chỉ cần nhập các chứng từ
gốc như: Hóa đơn GTGT khi mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…vào
máy, chương trình sẽ tự động tính ra giá bình qn tháng theo cơng thức trên
nhưng được lập trình sẵn trong máy, tính ra giá trị thực tế từng loại NVL xut
dựng

SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1
2


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:


1.3.4.T chc qun lý nguyờn vật liệu của Công ty TNHH May TBT.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa sống
còn, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, Công ty đã phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cá
nhân, bộ phận liên quan đến công tác thu mua, xây dựng định mức, sử dụng,
kiểm kê…NVL nhằm quản lý tốt hơn vật tư tránh hao hụt, mất mát gây gia tăng
những khoản chi phí khơng cần thiết.
 Trong cơng tác thu mua NVL:
Cơng ty ln địi hỏi một lượng NVL, không chỉ với số lượng lớn mà còn phải
đa dạng, phong phú về chủng loại, đúng quy cách, chất lượng tốt. Chính vì vậy,
để cơng tác thu mua NVL đạt kết quả tốt nhất, phòng vật tư dựa vào định mức
tiêu hao, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ NVL cho các loại sản phẩm xây
dựng nên kế hoạch thu mua và thực hiện công tác thu mua, cung ứng vật tư cho
sản xuất.
Những NVL được thu mua về, trước khi nhập kho còn phải được tiến hành kiểm
tra chặt chẽ bới phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) về tất cả các mặt: số
lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại, đảm bảo NVL đã đạt yêu cầu kĩ thuật
không chứa chất bảo quản gây đọc, thơng qua việc kiểm tra độ chì chúa trong
thành phần nguyên phụ liệu.Đặc biệt là các sản phẩm dành cho đối tượng khách
hàng nhỏ tuổi sẽ được đặc biệt quan tâm đến thành phần nguyên phụ liệu cấu
thành nên sản phẩm.
 Trong công tác xây dựng định mức:
Việc xây dựng định mức vật tư do phòng kỹ thuật và phòng vật tư kết hợp xây
dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
Tại khâu sản xuất, tình hình thực hiện định mức do phịng kỹ thuật theo dõi. Từ
đó tính ra tiết kiệm hay lãng phí. Nếu sử dụng NVL là tiết kiệm mà vẫn đảm bảo
chất lượng thì Cơng ty sẽ tiến hành khen thưởng. Ngược lại, nếu NVL bị sử
SV: Ph¹m Thị tơi Lớp kế toán k10b


1
3


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

dng mt cỏch lóng phớ, có mất mát, thất thốt, tùy theo ngun nhân mà Công
ty tiền hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm bồi thường. Đây là phương pháp quản
lý một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp sản xuất vẫn đảm bảo chất lượng mà
khơng bị cố tình giảm thiểu vật tư sử dụng để thu lợi.
Tại khâu dự trữ, phòng vật tư xây dựng định mức cho tất cả các loại NVL dựa
trên đặc điểm của NVL: NVL chính hay phụ, số lượng nhiều hay ít,… nhu cầu
sản xuất sản phẩm của kỳ sau, sự biến động giá cả NVL trên thị trường và căn
cứ vào tình hình tài chính của Cơng ty. Đặc biệt là đối với những loại NVL
mang tính thời vụ, cần phải được dự trữ đế tiến hành kế hoạch sản xuất năm.
Đối với những NVL phải nhập khẩu cũng cần phải dự trữ tránh chịu sự tác động
quá lớn của thị trường thế giới và tỷ giá ngoại tệ.
 Trong công tác sử dụng NVL:
Xuất NVL cho sản xuất sản phầm. Việc xuất kho này là theo định mức do
phòng kỹ thuật và phòng vật tư kết hợp xây dựng và lập thành Bảng định mức.
Bảng định mức vật tư sẽ ghi rõ khối lượng sản phẩm cần sản xuất, số lượng vật
tư cần cho sản xuất ra 1 tấn sản phẩm và số lượng vật tư cần để sản xuất theo
định mức. Các xí nghiệp sẽ căn cứ theo đó để sản xuất sản phẩm và xác định
lượng NVL cần dùng.
Ngồi ra, NVL cịn được dùng để xuất cho các nhà máy khác của công ty
để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục hoặc xuất đi bán cho các đơn vị khác.
Nhưng dù NVL được sử dụng cho mực đích nào, thì trước khi xuất ra khỏi

kho hay đưa vào sản xuất, NVL cũng được phịng KCS kiểm tra chất lượng lại
một lần nữa. Vì NVL của Công ty rất đa dạng và phong phú, có nhiều loại thuộc
hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, rất khó bảo quản, hơn nữa lại cịn
phụ thuộc nhiều vào sản xuất,… do vậy, có thể lúc Công ty nhập kho là NVL
đảm bảo tiêu chuẩn, nhưng qua thời gian chưa được sử dụng, có thể NVL bị
hỏng, mà với những NVL bị hỏng, hay không đảm bo cht lng quy cỏch lm
SV: Phạm Thị tơi Líp kÕ to¸n k10b

1
4


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

nh hng ti uy tớn của Công ty. Riêng trong khâu sử dụng NVL để sản xuất
sản phẩm, bên cạnh việc phòng KCS kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử
dụng, tại các xưởng, xí nghiệp sản xuất cịn có những cá nhân giám sát sản xuất,
đảm bảo sử dụng hợp lý NVL, tránh thất thốt gây lãng phí, mất mát, ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, gia tăng chi phí sản xuất.
 Trong công tác kiểm kê NVL:
Định kỳ hoặc đột xuất, Công ty có thể tiến hành, kiểm kê kho NVL để xác định
số lượng, chất lượng và giá trị vật tư có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ
xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư thừa, thiếu và ghi sổ kế
tốn.
Khi có quyết định kiểm kê vật tư từ ban quản lý, Công ty phải thành lập ra ban
kiểm kê, trong đó chỉ định người làm trưởng ban kiểm kê, để giảm sát tất cả mọi
hoạt động của quá trình kiểm kê. Ban kiểm kê có thể bao gồm: thủ kho, kế tốn

trưởng, nhân viên của phòng KCS, và một vài nhân viên của kho,…
Khi kiểm kê vật tư, nếu số lượng thực tế kiểm kê thừa, thiếu so với sổ kế toán,
hoặc phát hiện có vật tư bị hư hỏng, mất mát, phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra biện pháp sử lý thích hợp. Số chênh lệch giữ thực tế kiểm kê với sổ kế toán
nếu xét thấy là nghiêm trọng thì trình ban giám đốc, để giám đốc xử lý.
1.4 Đặc điểm hệ thống Tài khoản và hệ thống Sổ kế tốn tại cơng ty TNHH
May TBT.
Cơng ty TNHH May TBT, kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu đồng thời sử dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .Phương pháp này cho phép theo
dõi tình hình biến động nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục. Đồng
thời,phương pháp này cịn đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp những số
liệu cần thiết cho công tác iu hnh hot ng sn xut kinh doanh.
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1
5


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

1.4.1 c im h thng Tài khoản
TK 152: nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm giá trị NVL của Công ty theo giá thực tế.
Cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn VC2001, đã mã hóa tên tất cả các loại
NVL như: KHO116’SK,AKHO2,…Chính vì vậy, TK 152 của Cơng ty khơng

chi tiết theo tiểu khoản mà khi phản ánh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến bất cứ loại NVL nào thì kế tốn chỉ cần nhập số hiệu TK 152 và lựa
chọn chính xác mã loại vật tư đó trong mục “ mã vật tư”.
Ngồi ra, cơng ty cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111,
TK 112, TK 331, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
1.4.2 Đặc điểm hệ thống Sổ kế tốn.
Do cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chứng từ. Nên các loại
sổ tổng hợp được sử dụng để hạch toán tổng hợp NVL gồm:
 Nhật ký chứng từ số 1: ghi Có TK 111 - Tiền mặt.
 Nhật ký chứng từ số 2: ghi Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
 Nhật ký chứng từ số 4: ghi Có các TK 311 (vay ngắn hạn), TK 341 (vay
dài hạn),…
 Nhật ký chứng từ số 5: ghi Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
 Nhật ký chứng từ số 6: ghi Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
 Nhật ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh tồn doanh
nghiệp”, “chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố”.
 Nhật ký chứng từ số 8: ghi Có các TK: 155, 156, 157, …
 Nhật ký chứng từ số 10: ghi Có các TK: 138, 141, 333, 338,
SV: Phạm Thị tơi Lớp kế toán k10b

1
6


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

GVHD:

Bng kờ s 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng”.

 Bảng kê số 5 “Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, chi phí bán hàng, chi phí
QLDN”.
 Bảng kê số 6 “Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả, dự phịng phải
trả”.
 Sổ cái TK 15

Ta có quy trình ghi sổ kế toán vật tư như sau:
Chứng từ gốc về
vật tư

NK- CT số
1,2,4,7,10

bảng phân
bổ vật tư

Sổ chi tiết TK
331

Bảng kê số 4, 5, 6

NK - CT số 7

Sổ cái TK 152

Bỏo cỏo k toỏn

SV: Phạm Thị tơi Lớp kÕ to¸n k10b

1

7

NK - CT số 5


Chuyên đề thực tập
Trần Đức minh

Ghi chỳ:

GVHD:

: ghi hng ngy
: ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1. Quy trình ghi sổ kế tốn vật tư

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
TNHH MAY TBT.
2.1.Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May TBT.
Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch tốn chi tiết
NVL, quy trình hạch toán như sau:

Chứng
từ nhập
Sổ chi
tiết
TK152


Thẻ
kho

Bảng
tổng
hợp
chi tiết

Chứng
từ xuất

Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL

2.1.1.Thủ tục nhập kho ngun vt liu:
*Nhp nguyờn vt liu gia cụng:

SV: Phạm Thị tơi – Líp kÕ to¸n k10b

1
8

Sổ
tổng
hợp



×