Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tư tưởng hồ chính minh về cách mạng giải phóng dân tộc liên hệ đến việc phát huy vai trò của sinh viên trong công cuộc bảo vệ và xây dựng tổ quốc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.9 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
LỚP : L01 -- NHÓM : 04 -- HỌC KỲ 221
NĂM HỌC 2022-2023

ĐỀ TÀI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHĨNG DÂN TỘC . LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC PHÁT HUY
VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG CÔNG CUỘC BẢO VỆ
VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Thị Thanh Hương
Sinh viên thực hiện
Vương Trùng Dương
Nguyễn Tiến Dũng
Lương Minh Duy
Trần Minh Duy
Võ Đức Duy

Mã số sinh viên
1912996
1912959
1910086
1912926
1912933

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
0



Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHĨM BTL
Mơn: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Nhóm/Lớp: L01 Tên nhóm: 04
Đề tài:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHĨNG DÂN TỘC . LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG CÔNG CUỘC BẢO VỆ
VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC HIỆN NAY

STT
1
2
3
4
5

Mã số SV

Họ
Vương
Nguyễn
Lương
Trần



1912996
1912959
1910086
1912926
1912933

Tên

Nhiệm vụ được phân công

Trùng Dương
Tiến Dũng
Minh Duy
Minh Duy
Đức Duy

Tổng hợp bài
Mở đầu , kết luận, 2
1.1, 1.2, 1.3
1.4, 1.5
2

Kết quả
95%
130%
95%
95%
85%


NHẬN XÉT,
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG
VIÊN
Ghi chú: Nguyễn Tiến Dũng hỗ trợ làm phần 2 của Võ Đức Duy
Họ và tên nhóm trưởng: Vương Trùng Dương - Số ĐT: 0966799354.- Email:
GIẢNG VIÊN

NHÓM TRƯỞNG

ThS. Phan Thị Thanh Hương

Vương Trùng Dương
0

Ghi chú


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 3
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN ........... 3
1.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản .............................................................................................................. 3
1.2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo ............................................................................. 4
1.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đoàn kết dân tộc,
lấy liên minh công-nông làm nền tảng .................................................................... 6
1.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành

thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc..................................................... 7
1.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng .......................................................................................................... 15
2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC ..................................................................................................... 19
2.1. Thực trạng việc phát huy vai trị của sinh viên trong cơng cuộc bảo vệ và
xây dựng Tổ quốc hiện nay .................................................................................... 19
2.1.1. Ưu điểm của việc phát huy vai trò của sinh viên trong công cuộc bảo vệ
và xây dựng Tổ quốc hiện nay ............................................................................ 19
2.1.2. Khuyết điểm của việc phát huy vai trị của sinh viên trong cơng cuộc bảo
vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay....................................................................... 21
2.2. Giải pháp cần thực hiện để phát huy vai trò của sinh viên trong công cuộc
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay ..................................................................... 22
2.2.1. Giải pháp để không ngừng phát huy vai trị của sinh viên trong cơng cuộc
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay ................................................................ 22
2.2.2. Giải pháp để khắc phục những khuyết điểm nhằm phát huy vai trị của
sinh viên trong cơng cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay ..................... 24
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 28
0


PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam (1-9-1858) đến những thập niên đầu thế kỷ XX, các phong trào đấu
tranh chống ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp, dù theo khuynh hướng phong kiến
hay theo khuynh hướng dân chủ tư sản, cuối cùng đều đi đến thất bại vì thiếu đường lối
đúng đắn, chưa thống nhất về tư tưởng và hành động. Chỉ tới khi Nguyễn Ái Quốc trở
về truyền bá Chủ nghĩa Mác – Lênin, thống nhất ba Đảng lúc bấy giờ và thành lập một
Đảng duy nhất thì cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, tư tưởng mới được giải

quyết.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện, sâu sắc về các vấn
đề cơ bản của Cách mang Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác
– Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Trong các nội dung
của tư tưởng Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc là nội dung quan trọng nhất và có ý nghĩa
hàng đầu, trước hết của cách mạng Việt Nam.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc là đánh đổ ách thống trị, áp bức,
xâm lược của đế quốc thực dân, giành độc lập dân tộc. Cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc ở Việt Nam muốn thành cơng phải đi theo con đường cách mạng vô sản, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dựa trên lực lượng đoàn kết tồn dân tộc, lấy liên minh
cơng – nơng làm nền tảng, cần phải chủ động và sáng tạo, phải được tiến hành bằng con
đường bạo lực cách mạng. Những sáng tạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được thực tế
cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới thế kỷ XX kiểm chứng và chứng minh là
đúng đắn và khoa học.
Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt
Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động … “1. Sự khẳng định đó nói lên vai trị to lớn và cực kỳ quan
trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng nước ta. Ngày nay, khi những biến
chuyển trên thế giới ngày càng lớn, những vấn đề mới đặt ra trong đời sống xã hội ngày

1

TS. Trần Doãn Tiến (22/2/2017), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Truy cập từ: Truy cập ngày 15/10/2022

1


càng nhiều, địi hỏi phải làm sáng tỏ, thì việc nghiên cứu, học tập, bảo vệ, vận dụng và

phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tế cuộc sống, trở thành nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách trong công tác chính trị, tư tưởng, lý luận của tồn Đảng, tồn dân ta. Trong đó
việc nghiên cứu sâu thêm về tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc cần phải được tiếp tục phát huy, vận dụng tư tưởng đó trong hồn cảnh
và thời đại mới điều đó làm cho việc giáo dục hệ tư tưởng Hồ Chí Minh là rất cần thiết.
Vì vậy, nhóm chúng em chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc.” làm bài tập lớn để kết thúc mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.

2


PHẦN NỘI DUNG
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC
1.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vơ sản
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử
dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những
vũ khí tư tưởng khác nhau. Tất cả các phong trào yêu nước vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng, với tinh thần “người trước ngã, người sau
đứng dậy” 1 , nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong hiển máu. Đất nước lâm
vào “tình hình đen tối tưởng như khơng có đường ra” 2 . Đó là tình trạng khủng hoảng
về đường lối cứu nước ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải
tìm một con đường cứu nước mới.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa, nhân dân
phải chịu cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của
ông cha. Người nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì “đưa hổ cửa
trước, rước beo cửa sau” 3 : con đường của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác gì “xin
giặc rủ lịng thương” 2 ; con đường cùa Hồng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng
vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ơng cha, nhưng Hồ

Chí Minh không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường
mới

4

.
Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dương, đến với nhân loại cần lao đang

tranh đấu ở nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm
hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển: Anh. Pháp, Mỹ.
Người đọc Tun ngơn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng
tư sản Mỹ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu
cách mạng tư sản Pháp. Người nhận thấy: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ,
nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ
2

Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb CTQGST, tr.20
4
ĐCSVN - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I, Nxb CTQGST, H.
2021, tr.25
3

3


thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa” 5 . Bởi lẽ đó, Người
khơng đi theo con đường cách mạng tư sản.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách

mạng vơ sản, mà cịn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng
về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” 4 .
Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế
thứ ba đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin
một phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vơ sản.
Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì
mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”.6
1.2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Nguyễn Ái Quốc phân tích: “Phàm làm việc gì cũng vậy, bất kỳ lớn bé, bất kỳ
khó dễ, nếu khơng ra sức thì chắc khơng thành cơng... việc giải phóng gơng cùm nơ lệ
cho đồng bào, cho nhân loại” là “việc to tát” nên phải gắng sức. “Việc gì khó cho mấy,
quyết tâm làm thì làm chắc được, ít người làm khơng nổi, nhiều người đồng tâm hiệp
lực mà làm thì phải nổi. Đời này làm chưa xong thì đời sau nối theo làm thì phải xong”
4

. Muốn làm cách mạng thì phải bền gan, đồng chí, đồng lịng và quyết tâm, “lại phải

biết cách làm thì làm mới chóng”.
Theo Hồ Chí Minh “Sửa cái xã hội cũ đã mấy ngàn năm làm xã hội mới, ấy là rất
khó. Nhưng biết cách làm biết đồng tâm hiệp lực mà làm thì chắc làm được, thế thì
khơng khó. Khó dễ cũng tại mình, mình quyết chí làm thì làm được” 4 .
Nhưng muốn làm cách mệnh, “Trước phải làm cho dân giác ngộ... phải giảng giải
lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải
bày sách lược cho dân... Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có
đảng cách mệnh”' 4 .
4


Hồ Chí Minh (2020), Đường Kách Mệnh, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật

4


Là người quán triệt và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt câu hỏi: “Cách mệnh trước hết phải có cái
gì?”. Và Người trả lời: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và
tổ chức quần chúng; ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy” 4 . Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là vấn
đề then chốt, có ý nghĩa quyết định đến uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng. Sự vững mạnh của Đảng không phải là số lượng đảng viên nhiều hay ít mà
là ở sức mạnh đồn kết nhất trí trong Đảng về quan điểm, lập trường chính trị, sự vững
vàng về thế giới quan, hệ tư tưởng, về tính tổ chức kỷ luật, sự thực hiện dân chủ trong
Đảng, sức mạnh đấu tranh phê bình và tự phê bình và mối liên hệ giữa Đảng với quần
chúng. Đầu năm 1930. Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của
giai cấp cơng nhân và dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác Lênin “làm cốt”, có tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên lạc với quần chúng.
Kết hợp lý luận Mác Lênin về Đảng Cộng sản với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin trên một loạt vấn
đề về cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng nên một lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc. Lý luận đó khơng chỉ được truyền bá trong phong trào công nhân, mà cả trong
phong trào yêu nước, giải quyết vấn đề đường lối cứu nước gắn liền với sự chuẩn bị
những điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời một chính đảng cách
mạng ở Việt Nam, sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng
Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng thời là “Đảng của dân
tộc Việt Nam”. “Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là những
người thợ thuyền, dân cày và lao dộng trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch

nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân”7 .
Khi khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và dân
tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nêu một luận điểm quan trọng, bổ sung thêm cho lý luận
5
6

Hồ Chí Minh: Tồn tập, t2 Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
Chính cương sách lược văn tắt tháng 2 năm 1930

5


của chủ nghĩa Mác - Lênin về đảng cộng sản định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam thành một Đảng có sự gắn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân, với nhân
dân lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Mọi người Việt
Nam yêu nước, dù là đảng viên hay không, đều thật sự cảm nhận Đảng Cộng sản Việt
Nam là Đảng của Bác Hồ là Đảng của mình và đều gọi Đảng là “Đảng ta”.
Từ đó cho thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mạng tiên
phong phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn bó với nhân dân, với dân tộc, một lòng một
dạ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của
mình.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của tồn bộ
giai cấp cơng nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm, đồng thời là một ưu
điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời. Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy
nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thắng
lợi của cách mạng.
1.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đoàn kết dân tộc,
lấy liên minh cơng-nơng làm nền tảng
Hồ Chí Minh viết: cách mạng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc
việc của một hai người”, vì vậy phải đồn kết tồn dân, “sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất

trí chống lại cường quyền”. Trong sự tập hợp rộng rãi đó, Người khẳng định cái cốt của
nó là cơng – nơng, “công nông là người chủ cách mệnh... công nông là gốc cách mệnh”
4

.
Để thực hiện luận điểm này, Hồ Chí Minh đã tiến hành đồng thời hai hoạt động

chính. Một mặt, tìm mọi khả năng để quy tụ tồn thể nhân dân thuộc mọi giai cấp, tầng
lớp trong xã hội có lịng u nước, thương nịi vào một mặt trận rộng lớn; phê phán quan
điểm giai cấp cực đoan, biệt phái, có hại cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Mặt
khác, đề ra phương thức giải quyết từng bước mâu thuẫn giai cấp trong nội bộ xã hội
Việt Nam, chủ yếu là giữa nông dân với địa chủ, bằng những biện pháp thích hợp, như
hiến điền, giảm tơ, giảm tức, tạm cấp ruộng đất…, để tăng cường sức dân và khơng phá
vỡ mặt trận đồn kết tồn dân tộc. Trong cách mạng giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh
đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh, Đảng ta đã quy tụ được lực lượng cách mạng của toàn dân
6


tộc, tạo nên sức mạnh vô địch giành thắng lợi trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc và làm thất bại mọi âm mưu, chính sách chia rẽ dân tộc
của các thế lực thù địch ở trong và ngồi nước.
Đảng cần có các chủ trương, chính sách tranh thủ vận động các tầng lớp nhân dân
vì mục tiêu chung. Trong sách lược vắn tắt, Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp. Cịn đối với phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng tập trung” 8 .
Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc chống đế
quốc, Hồ Chí Minh vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp: “cơng nơng là gốc
cách mệnh; cịn học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không
cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi” 7 .

Và trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút
lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thỏa hiệp”.
1.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc
Luận điểm sáng tạo của người được hình thành rất sớm ngay trong bài Phong trào
cộng sản quốc tế trên Tạp chí La Revue Communiste số 15 tháng 5 năm 1921, Người
viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân Châu Á bị tàn sát và áp bức đang thức tỉnh để
gạt bỏ sự bóc lột để tiện của bọn thực dân lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một
lực lượng khổng lồ và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa
tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây
trong nhiệm vụ giải phóng hồn tồn”9 Tư tưởng trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ nhân dân lao động ở Châu Á nói riêng và nhân dân lao động ở các dân tộc thuộc địa
nói chung sẽ thức tỉnh, sẽ nhận rõ bản chất của kẻ thù; không cam chịu làm thân phận
nô lệ trước sự áp bức tàn bạo của bọn đế quốc, thực dân xâm lược. Theo Người, đây sẽ
là lực lượng khổng lồ có sức mạnh to lớn và hồn tồn có khả năng đánh sập nền tảng
của chủ nghĩa đế quốc; đồng thời bằng hành động cách mạng và thắng lợi của mình, họ
có thể giúp đỡ cho giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động chính quốc thực hiện sự
7
9

Chính cương sách lược văn tắt tháng 2 năm 1930
Hồ Chí Minh(2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, tập 1, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội , tr. 36

7


nghiệp giải phóng của họ. Tuy chưa viết thành câu chữ về khả năng chủ động nổ ra và
giành thắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc nhưng nội dung cốt lõi trong
luận điểm trên đã phản ánh đầy đủ tư tưởng đó.
Bởi trong hồn cảnh lịch sử năm 1921, tư tưởng về con đường cách mạng Việt

Nam mới được hình thành trên lập trường giai cấp vơ sản, những vấn đề về chiến lược,
sách lược cách mạng Người chưa thực sự hiểu nhiều, thì nhận định đó quả là một sáng
tạo, phản ánh tầm nhìn chiến lược của một nhãn quan chính trị sắc sảo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Tính sáng tạo Cách mạng giải phóng dân tộc có thể chủ động nổ ra và giành thắng
lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc được minh chứng trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, luận điểm sản phẩm trung thành vận dụng sáng tạo nguyên lý chủ nghĩa
Mác - Lê nin cách mạng vô sản, mối quan hệ giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc, vai
trị quần chúng nhân dân lao động. Hay nói cách khác, chủ nghĩa Mác - Lê nin chủ nghĩa
chân nhất, cách mạng nhất, phương pháp khoa học giúp cho Hồ Chí Minh nhận định,
khái quát thành luận điểm sáng tạo. Trong mối quan hệ vấn đề giai cấp vấn đề dân tộc,
nghiệp giải phóng giai cấp nghiệp giải phóng dân tộc, Mác - Ăng ghen rõ “Tuyên ngôn
Đảng cộng sản”: “Hãy xố bỏ tình trạng người bóc lột người tình trạng dân tộc bóc lột
dân tộc khác bị xố bỏ. Khi mà đối kháng giai cấp nội dân tộc không thù địch dân tộc
đồng thời theo” 10 .
Như vậy, theo Mác - Ăng ghen, mối quan hệ nghiệp giải phóng giai cấp giải
phóng dân tộc trước hết phải tiến hành giải phóng giai cấp giành thắng lợi tiến hành giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp thắng lợi tất yếu giải phóng dân tộc, việc giải phóng
giai cấp mục tiêu lâu dài giai cấp công nhân,trước hết giai cấp công nhân phải trở thành
giai cấp dân tộc nghĩa trước hết phải đặt mục tiêu giải phóng dân tộc trước sau hồn
thành nghiệp giải phóng dân tộc bước góp phần giải phóng giai cấp giải phóng nhân loại.
Theo Hồ Chí Minh: Vấn đề bao trùm, hết, trước hết vấn đề giải phóng dân tộc Nghĩa
giải phóng dân tộc sở để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng người. Điều
khơng mâu thuẫn với lý luận Mác. Bởi vì, Mác nhấn mạnh: nghiệp giải phóng, giai cấp
10

C.Mác – Ph.Ăng ghen (1994): C.Mác – Ph.Ăng ghen Toàn tập, tập 4, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội , tr.624

8



công nhân phải tự trở thành giai cấp dân tộc Lênin dạy: “Chúng ta không coi lý luận
Mác xong xuôi hắn bất khả xâm phạm. Trái lại, tin lý luận đặt móng cho mơn khoa học
mà người xã hội chủ nghĩa phải phát triển mặt, họ không muốn trở thành lạc hậu với
sống” 11 .
Cho nên, sáng tạo Hồ Chí Minh chỗ Người bổ sung “cơ sở lịch sử” cho quan điểm
Mác cho phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội Phương Đông năm cuối kỷ XIX, đầu kỷ
XX: lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp gắn bó mật thiết với nhau, lợi ích dân tộc trội hơn,
bao trùm hơn, đòi hỏi thiết phải giải trước chủ động Lê nin nghiên cứu vấn đề giải phóng
dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, mối quan hệ cách mạng giải phóng dân tộc với
cách mạng vơ sản giới điều kiện chủ nghĩa tư phát triển thành chủ nghĩa đế quốc - mà
chủ nghĩa đế quốc biến 70% dân số giới thành thuộc địa chúng, vấn đề dân tộc, giải
phóng dân tộc đặt cách trực tiếp. Lê nin tiếp tục khẳng định mối quan hệ chặt chẽ cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cách mạng vô sản quốc, đồng thời cách mạng vô sản
phải lôi kéo phong trào giải phóng dân tộc vào phe mình cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa phải phát triển theo cách mạng vô sản giành thắng lợi hồn tồn, cách mạng
giải phóng dân tộc thuộc địa. Có vai trị to lớn cách mạng giới Chủ tịch Hồ Chí Minh
nghiên cứu sâu sắc quan điểm Lê nin vai trị cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa
rằng: “Lê nin người rằng, tham gia dân tộc thuộc địa cách mạng xã hội chủ nghĩa có
được” 12 .
Lênin đánh giá cao vai trò cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa, khơng coi
thường lực lượng thuộc địa Người cho cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cánh
quân thứ hai, phụ thuộc vào cách mạng vô sản quốc, phải chờ cho cách mạng vô sản
quốc giành thắng lợi phải có giúp đỡ cách mạng vơ sản quốc cách mạng giải phóng dân
tộc thuộc địa giành thắng lợi. Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng cốt lõi Lê nin vai trị cách
mạng giải phóng dân tộc, khá phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, sở phê phán quan
điểm sai lầm tả khuynh phong trào cộng sản Quốc tế III sau Lê nin (1924). Những người
tả khuynh Quốc tế III hạ thấp vai trò cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa, cho cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào cách mạng vơ sản quốc:

“Chỉ thực hồn tồn cơng giải phóng nước thuộc địa giai cấp vô sản giành thắng lợi
11
12

VILLê nin (1974) : VILLê nin Toàn tập, tập 4, NXB TB , tr.232
Hồ Chí Minh(2011): Hồ Chí Minh Tồn tập, tập 2, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội , tr. 136

9


nước tư tiên tiến” 13.Đặc biệt Người phê phán thái độ “coi thường thuộc địa” Quốc tế
Cộng sản Đại hội V Quốc tế Cộng sản: “Các đồng chí thứ lỗi mạnh bạo tơi, nói với đồng
chí rằng, sau nghe lời phát biểu đồng chí quốc, có cảm tưởng đồng chí muốn đánh chết
rắn đằng đuôi Tất đồng chỉ biết rằng, nọc độc tự chủ nghĩa tập trung thuộc địa quốc.
Các thuộc địa cung cấp nguyên liệu cho nhà máy, thuộc địa cung cấp binh lính cho quân
đội chủ nghĩa đế quốc “.14
Những luận cương Nghị quyết Đại hội VI Quốc tế Cộng sản. Các thuộc địa trở
thành tăng lực lượng phản cách mạng Thế mà đồng chí nói cách mạng, đồng chí lại
khinh thường thuộc địa” 15 .Tuy phê phán cách thẳng thắn quan điểm đánh giá thấp, coi
thường vai trị cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa Quốc tế Cộng sản Hồ Chí Minh
rõ nguyên nhân dẫn đến nhận thức sai lầm người cộng sản Châu Âu nhìn nhận thuộc địa.
Bởi họ nhầm tưởng rằng xứ thuộc địa với khung cảnh cát trắng, trời với dừa xanh người
da màu, thuộc địa công nghiệp thương nghiệp chưa phát triển nên giai cấp cơng nhân
nhỏ bé, trình độ lý luận thấp nên tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê nin. Đây nhận thức khơng
thuộc địa, họ có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu, sống hoạt động thuộc địa, họ thiếu “cơ
sở lịch sử dân tộc học Phương Đông” - mà Hồ Chí Minh có, lý giải phân tích sức mạnh
to lớn tiềm tàng dân tộc thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Nắm vững quan
điểm chủ nghĩa Mác – Lê Nin nên khả tự giải phóng giai cấp cơng nhân, nghiệp giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng người, Hồ Chí Minh
cho việc giải phóng dân tộc thuộc địa thần dân tộc thuộc địa tiến hành Người viết: “Hỡi

anh em thuộc địa! Anh em phải làm để giải phóng? Vận dụng cơng thức Các Mác, xin
nói với anh em cơng giải phóng anh em thực nỗ lực thân anh em” 16. Có nghĩa rằng, dân
tộc thuộc địa hồn tồn có quyền chủ động tiến hành nghiệp giải phóng sức mạnh. Tuy
nhiên, tư tưởng Hồ Chí Minh đánh giá cao giúp đỡ phong trào cách mạng giới cách mạng
vô sản quốc. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh chủ động nỗ giành thắng lợi trước cách
mạng vơ sản quốc cách mạng giải phóng dân tộc luận điểm sáng tạo dựa sở tảng lý luận
chủ nghĩa Mác - Lê nin cách mạng giải phóng dân tộc, mối quan hệ cách mạng giải

Những luận cương về Nghị quyết Ðại hội VI Quốc tế Cộng sản, Sđd, tr.78-79.
Hồ Chí Minh :Tồn tập , tập 1, trang 273
15
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 1, NXB CTQG, H, 2000, trang 273 - 274
16
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 2, NXB, CTQG, H, 2000, trang 127 – 128.
13
14

10


phóng dân tộc với cách mạng vơ sản quốc phê phán tư tưởng tả khuynh Quốc tế cộng
sản nhìn nhận, đánh giá phong trào thuộc địa.
Thứ hai, luận điểm: cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa chủ động nỗ giành
thắng lợi trước cách mạng vơ sản quốc Hồ Chí Minh khái quát phân tích sâu sắc chất
chủ nghĩa đế quốc thực dân tìm khâu yếu chủ nghĩa đế quốc thuộc địa. Được trang bị
phương pháp luận khoa học- chủ nghĩa Mác - Lê nin hoạt động nhiều nước giới, có chế
độ trị, kinh tế khác nhau, nước đế quốc lớn, nhỏ, nước thuộc địa chúng khắp châu lục
(Âu, Á, Phi, Mỹ la tinh), Hồ Chí Minh luận giải sâu sắc chất chủ nghĩa đế quốc - thực
dân không Việt Nam - Đơng Dương mà giới Theo Hồ Chí Minh, chất chủ nghĩa đế quốc
thực dân xâm lược, hiếu chiến, xấu xa, kẻ thù gây nên bao đau khổ cho dân tộc thuộc

địa, chúng khơng bóc lột giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động quốc mà bóc lột nhân
dân lao động giai cấp công nhân thuộc địa. Kết luận Hồ Chí Minh rút từ trình bơn ba tìm
đường cứu nước, trực tiếp sống, hoạt động, chứng kiến sống người dân nơ lệ gót giày
xâm lược chủ nghĩa đế quốc. Theo Người, chủ nghĩa đế quốc - thực dân xây dựng tảng
thuộc địa, nhờ bóc lột thuộc địa mà sống, chất xâm lược “khai hoá” văn minh cho dân
tộc thuộc địa chúng rêu rao Đông Dương nhiều nơi khác. Người viết: “Lịch sử chế độ
thực dân xây dựng chiến tranh, nhờ chiến tranh mà sống. Chúng áp bức, bóc lột thuộc
địa không vật chất mà áp tinh thần, chúng đầu độc nhân dân lao động thuộc địa rượu
cồn, thuốc phiện, gái điếm, chúng làm cho dân thuộc địa “ngu dại” để dễ bề cai trị, chúng
làm băng hoại nòi giống nhân dân thuộc địa. Trong “Đường Kách mệnh” năm 1927,
Người rõ: “Tụi tự đế quốc chủ nghĩa lấy tôn giáo văn hoá làm cho dân ngu, lấy pháp
luật buộc dân lại, lấy sức mạnh làm cho dân sợ, lấy phú quý làm cho dân tham. Nó làm
cho dân nghe đến chữ kách mệnh sợ rùng mình” 17. Có thể nói chủ nghĩa đế quốc bóc
lột nhân dân thuộc địa đến tận xương tuỷ tàn bạo thời kỳ nô lệ, thời kỳ chủ nghĩa tư tự
cạnh tranh “hút máu mủ người lao động đổ vào nồi luyện vàng chúng” Mác diễn tả.
Chính áp bức, bóc lột tàn bạo chủ nghĩa đế quốc - thực dân làm cho mâu thuẫn chủ nghĩa
đế quốc dân tộc thuộc địa ngày gay gắt, tất yếu nhân dân thuộc địa vùng lên đấu tranh
lật đổ thống trị, bóc lột chủng Người viết: “Chúng ta khẳng định rằng chế độ thực dân,
đế quốc tiêu diệt hết nòi giống xứ muốn cứu nòi giống ta phải lật đổ chủ nghĩa đế

17

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 2, NXB CTQG, H, 2000, trang 267

11


quốc”18. Điều thức tỉnh nhân dân thuộc địa hiệu có cách mạng sống, cách mạng chết, có
đường cách mạng nhân dân thuộc địa ấm no, tự do, hạnh phúc. Vận dụng nguyên lý chủ
nghĩa Mác - Lê nin giai cấp đấu tranh giai cấp: đâu có áp giai cấp tất yếu có đấu tranh

giai cấp, đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun vơ sản, Hồ Chí Minh cho “Vì áp mà
sinh kách mệnh, đầu áp nặng lịng khách mệnh bền, chí khách mệnh quyết”19. Cho nên,
phân tích chất chủ nghĩa đế quốc, Người thấy rõ: Cái vòi thứ hai “con đĩa đế quốc thực
dân” vươn mạnh hút máu dân tộc thuộc địa, “con rắn chủ nghĩa đế quốc” phun nọc độc
nhiều nhất, tập trung dân tộc thuộc địa. Do đó, thuộc địa nơi bị áp nặng nhất, bị bóc lột
nhiều - tất yếu lịng khách mệnh bền, chí cách mạng hăng hái, kiên quyết, dễ nỗ cách
mạng. Từ phân tích đó, Hồ Chí minh rõ: Thuộc địa “khâu” yếu dây chuyền chủ nghĩa
đế quốc. Bởi lẽ, thuộc địa nơi chứa đựng tất mâu thuẫn thời đại, thuộc địa nơi có cơng
nhân rẻ, thị trường lớn, dễ bắt lính để giai cấp tư sản, chủ nghĩa đế quốc mở rộng xâm
lược thuộc địa, khai thác thuộc đại làm cho mâu thuẫn thuộc địa ngày gay gắt, phát triển
lên đến cực điểm, làm cho nhân dân lao động sống nữa, làm cho tình cách mạng mau
chín muồi dễ nỗ cách mạng quốc Hồ Chí Minh rõ: “Sự tàn bạo chủ nghĩa tư chuẩn bị
đất chủ nghĩa xã hội làm việc gieo hạt giống cơng giải phóng thơi”20.Như vậy, theo Hồ
Chí Minh, tàn bạo chủ nghĩa đế quốc thực dân chuẩn bị điều kiện cho cách mạng giải
phóng dân tộc chủ động nỗ giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Thứ ba, Hồ Chí Minh phân tích khả sức mạnh tiềm tàng to lớn dân tộc thuộc địa
khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa chủ động nỗ giành thắng lợi hoàn
toàn Sống hoạt động nhiều nước giới, Hồ Chí Minh rút kết luận: Trên giới có hai hạng
người - hạng người bóc lột hạng người bị bóc lột đầu hạng người bị bóc lột muốn giải
phóng. Thấm nhuần quan điểm cách mạng nghiệp quần chúng, quần chúng nhân dân
người sáng tạo lịch sử, Hồ Chí Minh nhìn thấy lực lượng quần chúng to lớn dân tộc
thuộc địa. Lực lượng có sức mạnh “dời non, lấp biển”, “mạnh sức nước” tổ chức giáo
dục, rèn luyện. Nếu có đường lối đắn, phù hợp, sách đồn kết khơn khéo, tiềm biến thành
sức mạnh vật chất khổng lồ để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc thực dân Hồ Chí minh
thống kê dân tộc thuộc địa có số dân gấp hai lần số dân nước quốc. Đối với thực dân

18

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 2, NXB CTQG, H, 2000, trang 340
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 2, NXB CTQG, H, 2000, trang 266

20
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 1, NXB CTQG, H, 2000, trang 28
19

12


Anh, số dân thuộc địa nhiều gấp 8,5 lần số dân quốc, thực dân Pháp số dân thuộc địa
nhiều 16.600.000 người, Hồ Chí Minh coi sức mạnh vơ địch, to lớn định đến khả chủ
động, tạo giành thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc. Người nhận định: “Đằng sau
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu sôi sục, gào thét bùng nổ cách ghê gớm
thời đến” 21. Với phương pháp xem xét mác xít, Hồ Chí Minh đánh giá khả dân tộc thuộc
địa cách tồn diện, khơng sức mạnh người (quần chúng nhân dân lao động) mà thấy khả
tiềm tàng tài nguyên, lãnh thổ, sức mạnh vật chất dân tộc thuộc địa. Người thống kê dân
tộc thuộc địa có diện tích đất đai, lãnh thổ rộng gấp lần diện tích nước đế quốc. Riêng
thuộc địa Pháp rộng gấp 19 lần so với nước Pháp, thuộc địa Anh rộng gấp 252 lần - nước
Anh mệnh danh “mặt trời không lặn đất nước Anh” Chính diện tích, lãnh thổ dân tộc
thuộc địa rộng lớn, khắp nơi giới vừa điều kiện vật chất không lồ, vừa điều kiện để dân
tộc thuộc địa xây dựng lực lượng tiến đánh chủ nghĩa đế quốc - thực dân khắp nơi, quốc
thuộc địa. Đặc biệt thuộc địa lực lượng hùng hậu tiến đánh chủ nghĩa đế quốc cách thuận
lợi, hồn tồn có khả chủ động giành thắng lợi hồn tồn. Từ phân tích chất chủ nghĩa
đế quốc - thực dân khả sức mạnh tiềm tàng to lớn dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh khẳng
định cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nỗ cách chủ động giành thắng lợi trước
cách mạng vơ sản chính quốc. Nghĩa là, cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa không
phụ thuộc vào cách mạng vô sản quốc giai cấp công nhân nhân dân lao động thuộc địa
không lệ thuộc, chờ cho cách mạng vô sản quốc giành thắng lợi tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc, mà giai cấp công nhân dân tộc thuộc địa chủ động nắm lấy quyền
lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, làm cho thắng lợi triệt để lên chủ nghĩa xã hội.
Người nhận định: Người Châu Á khởi công, người Châu Phi phát triển, dân tộc thuộc
địa hồn tồn có khả làm cách mạng cách chủ động không phụ thuộc vào cách mạng vơ

sản quốc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cánh quân tiến đánh chủ nghĩa đế quốc
cách chủ động, cánh quân chủ yếu đánh bật móng chủ nghĩa đế quốc - thực dân cắt vòi
thứ hai “con đĩa chủ nghĩa đế quốc” bám vào dân tộc thuộc địa.
Thứ tư, thực tiễn cách mạng Việt Nam cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa
giới chứng minh tính đắn, sáng tạo luận điểm khá chủ động nỗ giành thắng lợi trước
cách mạng vơ sản Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhận thức sâu sắc chất chủ nghĩa đế quốc -

21

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, NXB CTQG, H, 2000, trang 28

13


thực dân, khả to lớn dân tộc thuộc địa - Việt Nam, trang bị lý luận khoa học, cách mạng
- chủ nghĩa Mác - Lê nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá tình hình cách mạng Việt Nam
cuối kỷ XIX, đầu kỷ XX, thấy rõ sức mạnh nhân dân Việt Nam, Người khẳng định dứt
khoát: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc đường khác đường cách mạng vơ sản”22 Chỉ
có theo đường Cách mạng Tháng Mười Nga - cách mạng Vô sản, dân tộc Việt Nam
giành độc lập thực sự, hoàn toàn, nhân dân Việt Nam thực ấm no, tự do, hạnh phúc Đồng
thời Người thấy rõ vai trò, khả năng, chất tiên tiến giai cấp công nhân Việt Nam: “Chỉ
có giai cấp cơng nhân dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln gan góc đường đầu với bọn
đế quốc thực dân. Với lý luận tiên phong kinh nghiệm phong trào vô sản quốc tế, giai
cấp công nhân tỏ ta người lãnh đạo xứng đáng tin cậy nhân dân Việt Nam”

23

Chính

vậy, Người tích cực chuẩn bị điều kiện trị, tư tưởng tổ chức cho đời Đảng Cộng sản Việt

Nam vào đầu năm 1930 - đội tiên phong giai cấp công nhân, nhân dân lao động dân tộc,
lãnh tụ trị định nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Dưới lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt
Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh
thần chủ động đem sức ta mà giải phóng cho ta”, tin vào khả chủ động cách mạng giải
phóng dân tộc - nhân dân ta giành thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 chiến
thắng hai kháng chiến chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ, thống đất nước, đưa nước lên
chủ nghĩa xã hội minh chứng hùng hồn cho luận điểm sáng tạo. Người Trong đạo cách
mạng Việt Nam, lần luận điểm tính chủ động cách mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí
Minh thể thực tiễn thời điểm năm 1954, kháng chiến chống thực dân Pháp giành thắng
lợi, đất nước tạm chia làm hai miền Nam - Bắc ,bàn đường lối cách mạng Việt Nam, có
người cho cách mạng Việt Nam chưa nên lên chủ nghĩa xã hội chưa hồn thành cách
mạng dân tộc Cũng có quan điểm khun đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội miền Nam
theo. Đây quan điểm rơi vào thái độ trông chờ, ỷ lại, khơng nắm thời. Cho nên, Chủ tịch
Hồ Chí Minh Đảng ta kiên định tư tưởng chủ động, tin vào khả dân tộc, đất nước sáng
tạo đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa
miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam. Đây nhân tố định thắng lợi
nhân dân ta nghiệp chống Mỹ cứu nước Luận điểm sáng tạo Hồ Chí Minh khả chủ động
nỗ giành thắng lợi trước cách mạng vô sản quốc không minh chứng thực tiễn cách mạng

22
23

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9, NXB CTQG, H, 2000, trang 314
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 10, NXB CTQG, H, 2000, trang 11.

14


Việt Nam mà chứng minh thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc giới Noi theo cách
mạng Việt Nam, hàng loạt nước thuộc địa Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh vùng lên

đấu tranh chống ách xâm lược chủ nghĩa đế quốc - thực dân. Như Đại Cách mạng Trung
Quốc giành thắng lợi năm 1949, cách mạng Cu Ba năm 1959 hàng loạt nước Châu Phi,
Châu Mỹ la tinh giành độc lập dân tộc, làm cho hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc
sụp đổ hoàn toàn, mở kỷ nguyên - kỷ nguyên độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội. Như vậy,
sở vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin vào nghiên cứu thuộc địa, chất chủ
nghĩa đế quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
địa chủ động nỗ giành thắng lợi trước cách mạng vô sản quốc, đồng thời thắng lợi 12
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa thúc đẩy cách mạng vô sản quốc cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa thắng lợi cắt vòi thứ hai chủ nghĩa đế quốc Người viết: “An
Nam dân tộc khách mệnh thành công từ Pháp yếu, tư Pháp yếu công nông Pháp làm
kách mệnh dễ, công nông Pháp làm kách mệnh thành công dân tộc An Nam tự do”24.
Trong luận điểm trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh trung thành nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lê
nin mối quan hệ khăng khít cách mạng giải phóng dân tộc cách mạng vơ sản quốc. Sự
sáng tạo Hồ Chí Minh chỗ khẳng định tính chủ động cách mạng giải phóng dân tộc,
không lệ thuộc, không chờ, ỷ lại vào cách mạng vô sản quốc. Cho nên, nghiên cứu luận
điểm sáng tạo Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng tuyệt đối hố tư tưởng. Người dẫn đến cực
đoan, không thấy giúp đỡ cách mạng giới, nhân dân lao động ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc thuộc địa tồn giới kể nước đế quốc. Đồng thời khơng đối lập tư tưởng
Hồ Chí Minh với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin. Người nói rõ “làm trái với Liên Xơ
người Mác xít”. Bởi vì, điều kiện nước ta khơng giống nước Nga, đường, cách thức, biện
pháp phải khác khơng máy móc, thụ động. Trên thực tế, Châu Âu (điều kiện Mác - Ăng
ghen Lê nin nghiên cứu) vấn đề dân tộc giải cách mạng tư sản, vấn đề nổi cộm mà Mác
- Ăng ghen Lê nin nhận thấy vấn đề giai cấp, giải mâu thuẫn giai cấp vô sản với giai cấp
tư sản làm nào, cách thức, phương pháp để giai cấp vô sản chiến thắng giai cấp tư sản
để xây dựng xã hội. Ngay Lê nin - Người đặc biệt quan tâm đánh giá cao vai trị phong
trào thuộc địa có điều kiện nghiên cứu thuộc địa, chưa thực hiễu hết thuộc địa. Cho nên,
Lê nin cho cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa phải theo, phải chờ cho cách mạng

24


Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 2, NXB CTQG, H, 2000, trang 266

15


vơ sản quốc giành thắng lợi Trong đó, Hồ Chí Minh người sinh thuộc địa, “đắm mình”
nước thuộc địa, hoạt động sâu rộng phong trào thuộc địa nên hiệu thuộc địa.
1.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng
Vượt lên tư tưởng của các nhà lãnh đạo cách mạng tiền bối, Hồ Chí Minh xác
định phương pháp đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải được tiến hành bằng
con đường cách mạng bạo lực là một điều tất yếu, kết hợp đấu tranh chính trị của quần
chúng với đấu tranh vũ trang; thực hiện khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa
giành thắng lợi hoàn toàn.
Trên cơ sở nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
đã nhận thức sâu sắc bản chất của chế độ thực dân: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó,
đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi” 25lũ giặc cướp nước, chết
thì chết, nết khơng chừa. Càng gần thất bại thì chúng càng hung ác”26. Người khẳng
định: “Độc lập tự do khơng thể cầu xin mà có được”. Vì vậy, để thực hiện cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, cũng như cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ
CNXH, tất yếu phải “Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”27. Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc “lực lượng chính là ở dân”. Người chủ trương: tiến hành khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân.
Quan điểm bạo lực cách mạng của Hồ Chí Minh khơng hề đối lập với tinh thần u
chuộng hịa bình và chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc Việt Nam mà là sự tiếp nối truyền
thống nhân nghĩa của cha ơng ta. Đối với Hồ Chí Minh, trong cuộc đấu tranh chính nghĩa
để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, việc sử dụng bạo lực cũng nhằm mục đích
hịa bình: “Dụng việc binh là việc nhân nghĩa, muốn cứu dân, cứu nước”28. Theo Người,
hịa bình phải là nền hịa bình thật sự, gắn liền với độc lập, chủ quyền của Tổ quốc và tự

do, dân chủ của nhân dân. Nếu mục tiêu đó khơng được đáp ứng, phương thức tiến hành
chiến tranh tất yếu là bạo lực cách mạng. Đó chính là nghệ thuật khéo léo dùng bạo lực

25

Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 539
Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, 254.
27
Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.391, 391.
28
Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.286.
26

16


cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng của Người. Tư tưởng của người về bạo
lực cách mạng khác hẳn tư tưởng hiểu chiến - của các thể lực đế quốc xâm lược. Xuất
phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người. Người luôn tranh
thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung
đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hịa bình, chủ
động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc. Việc tiến
hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chí khí khơng cịn khả năng hịa
hỗn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng
qn sự thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh. Tư tưởng bạo lực cách
mạng và tư tưởng nhân đạo, hịa bình thống nhất biện chứng với nhau. u thương con
người, u chuộng hịa bình, tự do, cơng lý, tranh thủ mọi khả năng hịa bình để giải
quyết xung đột, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến
hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh
cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hịa bình, vì độc lập, tự do. Đánh giặc khơng phải là

tiêu diệt hết lực lượng, mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm lược của chúng, kết hợp giành
thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
Tuy đề cao vai trò của bạo lực cách mạng nhưng Hồ Chí Minh khơng tuyệt đối hóa
vai trị của bạo lực, của đấu tranh vũ trang trong chiến tranh cách mạng. Với Người, đấu
tranh vũ trang chỉ là một trong những phương pháp để thực hiện mục tiêu chính trị của
cách mạng. Với tinh thần ấy, sau khi về nước chuẩn bị giành chính quyền, tháng 121944, trên cơ sở nghiên cứu kỹ tình hình cách mạng trong nước và trên thế giới, Hồ Chí
Minh ra Chỉ thị thành lập đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng qn”. Người căn dặn:
“Chính trị trọng hơn qn sự”, “tuyên truyền trọng hơn tác chiến”, “người trước, súng
sau”. Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều. Hồ Chí
Minh khơng chủ trương tiến hành kiểu chiến tranh thơng thườg, có chiến tuyến rõ rệt,
chỉ dựa vào lực lượng quân đội và dốc toàn lực vào một số trận sống mái với kẻ thù mà
chủ trương phát động chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng tồn dân, có lực lượng
vũ trang làm nịng cốt, đầu tranh tồn diện với kẻ thù đế quốc với tư tưởng chiến lược
tiến công, phương châm chiến lược và phương thức hoạt động là kết hợp quân sự với
chính trị.

17



×