Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đề tài sáng kiến và giải pháp trong công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng (tham khảo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 50 trang )

ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu của sáng kiến ............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH......................................................................3
1. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới ....................................................3
1.1. Thế giới ................................................................................................................3
1.2. Trong nước ...........................................................................................................4
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP VỀ SÁNG KIẾN ......6
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sáng kiến .......................................................6
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................6
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................6
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................6
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................7
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................8
3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu .......................................................................8
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................8
3.1.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới. ....................................................................................8
3.1.2.2. Địa hình. .........................................................................................................9
3.1.2.3. Đất đai. ...........................................................................................................9


3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế- xã hội......................................................................11

i


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Chương 4. NHỮNG KHÓ KHĂN, CẢN TRỞ, THÁCH THỨC TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG............................................................................14
4.1. Hiện trạng tài nguyên thực vật, động vật tại Khu bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý
rừng Lịch sử - Văn hóa – Môi trường Hồ Lắk ..........................................................14
4.1.1. Thảm thực vật rừng và thành phần loài thực vật ............................................14
4.1.2. Thành phần loài động vật hoang dã ................................................................20
4.2. Thực trạng bảo tồn tài nguyên rừng tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk ..24
4.2.1. Các hoạt động quản lý .....................................................................................24
4.2.1.1. Tổ chức, hoạt động .......................................................................................24
4.2.1.2. Thực trạng bảo tồn một số loài quý hiếm: ...................................................25
4.2.2. Các hoạt động bảo tồn đối với vùng đệm .......................................................26
4.2.3. Phân tích SWOT .............................................................................................27
4.3. Các yếu tố tác động đến công tác bảo tồn tài nguyên thực vật tại Ban quản lý
rừng LSVHMT Hồ Lắk .............................................................................................29
4.3.1. Các yếu tố tự nhiên .........................................................................................29
4.3.2. Các yếu tố xã hội .............................................................................................30
4.3.2.1. Cơ sở để đánh giá .........................................................................................30
4.3.2.2. Nét đặc trưng của cộng đồng liên quan đến quản lý và sử dụng tài nguyên
thực vật rừng .............................................................................................................31
Chương 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ
TUẦN TRA RỪNG ..................................................................................................34

5.1. Áp dụng công nghệ máy bay không người lái (FlyCame) trong công tác Quản lý
bảo vệ và tuần tra rừng ..............................................................................................34
5.1.1. Khái niệm máy bay không người lái UAV, drone, flycame ...........................34
5.1.2. Cấu tạo của Flycam .........................................................................................35
5.2. Ứng dụng trong đời sống và mối nguy hại ........................................................36
5.2.1. Ứng dụng trong Lâm nghiệp ...........................................................................36
5.2.1.1. Lập trình đường bay .....................................................................................37
5.2.1.2. Thực hiện bay ...............................................................................................37

ii


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

5.2.1.3. Ghép ảnh và nắn ảnh ....................................................................................38
5.2.2. Ứng dụng trong các lĩnh vực khác ..................................................................38
5.2.2.1. Đo đạc, khảo sát (trắc địa)............................................................................38
5.2.2.2. Phát triển du lịch ..........................................................................................39
5.3. Mối lo ngại về thiết bị flycam ............................................................................39
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................40
6.1. Kết luận ..............................................................................................................40
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................42

iii


ĐOÀN NGỌC ẤN


BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ hoàn chỉnh

1

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

2

BVR

Bảo vệ rừng

3

CA

Cơng an

4


DT

Diện tích

5

ĐDSH

Đa dạng sinh học

6

ĐVHD

Động vật hoang dã

7

KBT

Khu bảo tồn

8

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

9


LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

10

LSVHMT

Lịch sử - Văn hóa – Mơi trường

11

NXB

Nhà xuất bản

12

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

13

QLTNR

Quản lý tài nguyên rừng

14


Sở NN và PTNT

Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

15

TNR

Tài nguyên rừng

16

TV

Thực vật

17

TVR

Thực vật rừng

18

Trường ĐHTN

Trường Đại Học Tây Nguyên

19


UBND

Ủy ban nhân dân

20

VQG

Vườn quốc gia

iv


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 4.1 Danh mục loài thực vật nguy cấp tại Ban quản lý rừng LSVHMT

19


Hồ Lắk
2

Bảng 4.2. Danh mục loài động vật hoang dã ở các mức nguy cấp ở Khu
rừng thuộc Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk

v

21


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
3
4

5

6

Tên hình
Hình 2.1: Ma trận SWOT

Trang

7

Hình 3.1: Bản đồ hành chính Ban QLR Lịch sử - Văn
hóa - Mơi trường Hồ Lắk
Hình 4.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Hình 4.2. Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khơ á nhiệt đới núi
thấp
Hình 4.3. Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi
thấp
Hình 4.4. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây là rộng, lá kim, ẩm á
nhiệt đới núi thấp

8
14
15

16

17

7

Hình 4.5. Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ơn đới núi vừa

7

8

Hình 4.6. Rừng lá rộng hỗn giao tre, lồ ơ


18

9

Hình 4.7. Rừng tre nứa, lồ ơ

19

10

Hình 5.1. Ảnh thiết bị bay

35

11

Hình 5.2. Ảnh Flycam sử dụng trong Giám sát biến động rừng

36

12

Hình 5.2. Ảnh chụp trên cao thác Bìm Bịp

39

vi


ĐOÀN NGỌC ẤN


BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thực vật rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo cung cấp cho
loài người từ lương thực, thực phẩm đến các nguyên liệu, nhiên liệu dùng trong công
nghiệp, các loại thuốc chữa bệnh và các vật liệu sử dụng hàng ngày. Quần thể thực
vật rừng tạo nên môi trường sinh thái thích hợp là nơi cư trú cho nhiều lồi sinh vật,
nó cũng góp phần cải tạo mơi trường khơng khí, đất và nước làm tăng vẻ đẹp nơi sống
của con người.
Cuộc khủng hoảng về tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng đang diễn ra trên toàn cầu đặt con người trước một thực tế đáng báo động, đó
là sự suy thối tài ngun rừng, “sự mất rừng”. Điều này không những kéo theo những
giá trị nhiều mặt mà rừng mang lại cho con người bị hạn chế và tác động lại theo
chiều hướng tiêu cực mà nó cịn huỷ hoại mơi trường sống, làm cho nhiều loài thực
vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Thực trạng này địi hỏi phải có một chính sách
bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng phù hợp nhằm đảm bảo được nhu cầu của thế
hệ hiện tại và tương lai về tài nguyên rừng.
Ở nước ta, nạn du canh du cư cùng với việc chặt hạ thực vật rừng không theo
một kế hoạch trước đây đã làm cho rừng bị suy giảm cả diện tích, số lượng và chất
lượng. Trong những năm qua, mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách, chương trình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phục hồi rừng và làm giàu rừng nhưng trên thực tế
hiệu quả mà nó mang lại đang cịn nhiều bất cập. Rừng tự nhiên vẫn ngày càng nghèo
kiệt, hệ sinh thái rừng bị phá huỷ, nhiều loài thực vật quý bị đe doạ và đứng trước
nguy cơ bị tiêu diệt. Vì vậy, bảo tồn tài nguyên rừng là một việc làm cần thiết và
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay.
Tây Nguyên được đánh giá là nơi có giá trị đa dạng sinh học cao trong cả nước
và nó cũng được coi là “cái nơi” của các lồi cây vừa có giá trị kinh tế vừa chứa đựng
các nguồn gen quý hiếm như Pơ mu, Giáng hương, Dó bầu, Căm xe, Bời lời, các loại

cây họ Dầu và các loài cây hạt trần khác.

1


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Ban quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa - Mơi trường Hồ Lắk thuộc huyện Lắk Tỉnh Đắk Lắk cũng là nơi bảo tồn nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm có giá trị
cao. Tuy nhiên, huyện Lắk là một trong những huyện khó khăn của tỉnh, đời sống
người dân chủ yếu vẫn phụ thuộc vào rừng. Điều này đã gây sức ép rất lớn đến việc
quản lý tài nguyên rừng và cây rừng. Vì vậy, câu hỏi lớn đang đặt ra cho các nhà lâm
nghiệp là làm thế nào để áp dụng công nghệ vào quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển rừng tại địa bàn một cách hiệu quả?
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với những kiến thức đã nắm bắt được trong
quá trình làm việc tại đơn vị, cũng như học hỏi thêm. Tơi tiến hành đưa ra sáng kiến
đó là: “Áp dụng máy bay không người lái (Fly came) vào công tác quản lý, bảo vệ,
sử dụng và phát triển rừng tạ đơn vị: Ban Quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa - Mơi
trường Hồ Lắk, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.”.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như nguồn thông tin tiếp nhận được
nên sáng kiến không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong các cấp
Lãnh đạo cũng như các đồng chí đóng góp ý kiến bổ sung để sáng kiến được hoàn
chỉnh hơn.
2. Mục tiêu của sáng kiến
2.1. Mục tiêu tổng quát
o Mô tả hiện trạng tài nguyên rừng tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk.
o Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạt động bảo tồn tài nguyên rừng
tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Tiến hành đánh giá tình hình cơng tác bảo tồn và áp dụng cơng nghệ để quản lý
, bảo vệ các lồi thực vật bậc cao, trong đó chú trọng đến các loài quý hiếm, đã và
đang bị tác động mạnh và có nguy cơ tuyệt chủng tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ
Lắk, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk và các nhân tố tác động đến hoạt động bảo tồn ở một
số xã vùng đệm.

2


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
1. Tổng quan tình hình trong nước và trên thế giới
1.1. Thế giới
Sự suy giảm ĐDSH nói chung và nguồn gen thực vật nói riêng cũng như hoạt
động bảo tồn chúng đã được nhiều nhà khoa học và nhiều nước trên thế giới đề cập.
Các loài thực vật đã được phân loại và mang lại ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Theo một số nhà nghiên cứu như Van Steenis (1971), Yap(1994) cho rằng Đơng
Nam Á nằm trong vùng rừng nhiệt đới ẩm có mức độ đa dạng sinh học rất cao, có tới
25000 lồi thực vật có hoa bằng 10% tổng số lồi thực vật có hoa của thế giới và có
40% là loài đặc hữu.
Các loài thực vật trên thế giới đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Ngày
8/4/1998, IUCN đã lên tiếng cảnh báo rằng có ít nhất 1/8 lồi thực vật trên trái đất có
nguy cơ tuyệt chủng. Sau 20 năm nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đưa ra danh
sách gồm 40000 loài thực vật, chiếm 12,5 % của tổng số 270000 loài được biết đến
trên thế giới có nguy cơ tuyệt chủng.
Thời gian gần đây, mạng lưới bảo tồn và sử dụng tài nguyên di truyền ở châu
Âu và Viện nghiên cứu thực vật, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc đã hỗ trợ quản

lý hợp nhất quỹ gen; các hoạt động quản lý và bảo tồn các loại cây trồng.
Trong Chuyên đề về Quyền sở hữu trí tuệ (bài 7) của Đại sứ quán Hoa Kỳ thì
nỗ lực gần đây nhất của người Mỹ trong việc bảo tồn nguồn gen thực vật và duy trì
văn hố theo các hướng tiếp cận: Nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân
gian.
Năm 1994 IUCN đưa ra thang bậc phân loại mức đe doạ dùng cho cả động vật
và thực vật làm cơ sở cho việc xác định các đối tượng bảo tồn như sau:
 Được đánh giá


Đủ dữ liệu

-

Bị tuyệt chủng

-

Tuyệt chủng trong hoang dã

-

Bị đe doạ: Gồm nguy cấp cao, nguy cấp, sắp nguy cấp

3


ĐOÀN NGỌC ẤN

-


BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Đe dạo thấp: Gồm ba cấp phụ thuộc bảo tồn, Gần bị đe doạ, Hầu như không

bị đe doạ


Thiếu dữ liệu

 Chưa được đánh giá
Các phương thức chính được thế giới sử dụng để bảo tồn tài nguyên động thực
vật và đa dạng sinh học:
 Bảo tồn tại chỗ (In – Situ conservation)
IUCN (1994) đã đưa ra 6 loại hình khu bảo vệ như sau:


Khu bảo vệ nghiêm ngặt

-

Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt

-

Vùng hoang dã



Vườn quốc gia hay khu bảo tồn hệ sinh thái và giải trí




Thắng cảnh thiên nhiên



Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh



Khu bảo tồn cảnh quan đất liền, cảnh quan biển



Sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên hay khu quản lý tài nguyên

 Bảo tồn chuyển vị (Ex – Situ conservation)
Một số hình thức bảo tồn chuyển vị thơng dụng như :


Vườn động vật hay vườn thú



Bể nuôi



Vườn thực vật và vườn cây gỗ




Ngân hàng hạt giống

Tính đến năm 1993 tồn thế giới đã có tất cả 8.619 khu bảo tồn chiếm diện tích
rộng 7.922.660 km2 .
1.2. Trong nước
Việt Nam có khoảng 19 triệu ha rừng và đất có thể sử dụng vào mục đích trồng
rừng, chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, trong đó cịn hơn 8,6 triệu ha rừng tự nhiên. Hệ
sinh thái rừng Việt Nam đa dạng về các loài sinh vật: hơn 12.000 lồi cây, trong đó
có khoảng 7.000 lồi thực vật có mạch, có hơn 1.000 lồi cây đặc hữu của Việt Nam,
4


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

có hơn 300 lồi cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm, trong đó có hàng chục
lồi gỗ q. Rừng Việt Nam có nhiều lồi cây có thể dùng làm thuốc chữa bệnh, làm
thực phẩm, sản xuất nhựa, sản xuất tinh dầu và dầu béo...
Công tác bảo tồn thực vật rừng đã được nhà nước quan tâm từ đầu những năm
60 với sự ra đời của VQG Cúc Phương- VQG đầu tiên của Việt Nam.
Năm 1972, Nhà nước công bố pháp lệnh bảo vệ rừng và xây dựng đội ngũ kiểm
lâm.
Năm 1986, Nhà nước ra quyết định194/CT công nhận 87 khu rừng cấm.
Năm 1987, khởi xướng chương trình bảo tồn nguồn gen quốc gia và triển khai
các đề tài nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen.
Việt Nam hiện đã thiết lập được hệ thống trên 1000 khu rừng đặc dụng đại diện

cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng bao gồm cả trên cạn, khu vực đất ngập nước
và biển. Hơn 2 triệu ha rừng tự nhiên, trong đó phần lớn là rừng nguyên sinh đã được
bảo vệ. Những động, thực vật có nguy cơ bị đe doạ có nơi cư trú an tồn hơn. Bên
cạnh những thông tin đáng mừng như vậy, một thực tế đáng lo ngại là ĐDSH của
Việt nam đã bị giảm sút nghiêm trọng trong thời gian qua. Theo đánh giá của các
chuyên gia soạn thảo Chiến lược quản lý hệ thống các KBTTN Việt Nam, sự suy
thoái ĐDSH ở Việt Nam thể hiện chủ yếu như: hệ sinh thái bị biển đổi dẫn đến mất
nơi ở của một số loài; mất loài; mất đa dạng di truyền; di nhập, xâm lấn và chiếm ưu
thế tại một số nơi của loài lạ.
Đối tượng của bảo tồn nguồn gen thực vật rừng chủ yếu là: Các lồi cây có giá
trị kinh tế cao đang có nguy cơ bị tiêu diệt; Các lồi cây có giá trị khoa học cao đang
có nguy cơ tuyệt chủng; Các loài cây bản địa phục phụ trồng rừng; Các loài cây nhập
nội phục vụ trồng rừng.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, bảo tồn in-situ (bảo tồn tại chỗ) là biện pháp
hữu hiệu nhất để bảo tồn nguồn gen cây rừng, đặc biệt là đối với các lồi cây bản địa
có phân bố tập trung và có khả năng tái sinh tự nhiên.
Từ tổng quan cho thấy trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn vừa qua còn
nhiều vấn đề cần đặt ra để nghiên cứu một cách đầy đủ hơn:

5


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

o Đánh giá được đầy đủ hiện trạng tài nguyên thực vật và thực trạng bảo tồn chúng
trong giai đoạn hiện nay.
o Nâng cao nhận thức cũng như chia sẽ trách nhiệm và lợi ích cho cộng đồng sống gần
rừng trong hoạt động bảo tồn.

o

Phát triển các giải pháp bảo tồn thích hợp thơng qua hướng tiếp cận kỹ thuật (điều
tra sinh học, sinh thái học, đa dạng sinh hoc,...) và tiếp cận có sự tham gia.

o Gắn kết giữa đối tượng bảo tồn với các nhân tố tố ảnh hưởng tổng hợp đến bảo tồn (
Kinh tế, xã hội, văn hố, tự nhiên, chính sách, thể chế,...)
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP VỀ SÁNG KIẾN
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sáng kiến
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là áp dụng công nghệ FlyCame vào công tác
quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng tại Ban quản lý rừng LSVHMT
Hồ Lắk, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn ở việc xác định những tác động, nguyên nhân, mức độ tác
động của người dân, để đưa sáng kiến sử dụng công nghệ FlyCame vào công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trong vùng ranh giới của Ban quản lý rừng LSVHMT
Hồ Lắk nói riêng và cả nước nói chung. Trong giai đoạn hiện đại hóa đất nước.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:
 Hiện trạng tài nguyên TVR tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk
 Đánh giá công tác bảo tồn tài nguyên TVR tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ
Lắk.
 Xác định các yếu tố tác động đến công tác bảo tồn tài nguyên TVR trên địa
bàn.
 Xác định những khó khan, vướng mắc trong việc tuần tra, quản lý, bảo vệ rừng
của các đồng chí trong đơn vị.

6



ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

 Áp dụng công nghệ flycam vào công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển
rừng Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp về tất cả các nội dung có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk và các xã vùng đệm.
 Kế thừa các dữ liệu cập nhật diễn biến rừng từ trước đến nay về hiện trạng của
thực vật rừng và đất rừng, số liệu về công tác quản lý bảo vệ rừng hàng năm của Ban
quản lý.
 Phỏng vấn cán bộ khu bảo tồn, cán bộ lâm nghiệp và cộng đồng dân cư các xã
vùng đệm với các công cụ PRA như:
 Dùng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc theo các biểu câu hỏi lập sẵn. Các
mẫu phiếu điều tra được thiết lập riêng cho từng đối tượng phỏng vấn và từng nhóm
thơng tin khác nhau.
 Phân tích SWOT để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và cản trở của
hoạt động Quản lý bảo vệ rừng.
 Các bước :
-

Giới thiệu và giải thích rõ mục đích của việc phân tích SWOT

-

Vẽ ma trận SWOT

-


Đặt câu hỏi phỏng vấn và nêu ra những ý kiến của người được

phỏng vấn vào ma trận; lần lượt như vậy cho điểm yếu, cơ hội và cản trở.
Hình minh họa ma trận SWOT để thu thập thơng tin:
Điểm mạnh

Điểm yếu

Cơ hội

Hình 2.1: Ma trận SWOT

7

Cản trở


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới.
Khu rừng Ban quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa - Mơi trường Hồ Lắk có tổng
diện tích tự nhiên là 10.333,55 ha thuộc phạm vi hành chính của 04 xã thị trấn thuộc
huyện Lắk của tỉnh Đắk Lắk. Bao gồm các xã Bơng Krang, Đắk Liêng, Yang Tao và
thị trấn Liên Sơn.


Hình 3.1: Bản đồ hành chính
Ban QLR Lịch sử - Văn hóa - Mơi trường Hồ Lắk
- Đơng có ranh giới giáp với vườn QG Chư Yang Sin.
- Tây Bắc có sông Krông Ana bao bọc
- Tây Nam giáp với xã Đắk Liêng huyện Lắk
- Nam giáp với xã Đắk Phơi huyện Lắk
- Bắc giáp xã Yang Reh và xã Ea Trul huyện Krông Bông.

8


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Tọa độ địa lý:
- Từ 1080 09’21’’ đến 1080 19’49’’ kinh độ đông.
- Từ 120 19’56’’ đến 120 19’04’’ vĩ độ bắc.
3.1.2.2. Địa hình.
Hiện tại quá trình bào mịn vẫn phát triển ở những đồi núi sót và q trình tích tụ
vẫn phát triển mạnh trên địa hình thấp. Do có sự hoạt động xâm thực tích tụ của sơng
Krơng Ana đã tạo nên các dạng địa hình bậc thềm và bãi bồi, có bề mặt tương đối
bằng phẳng (độ dốc bình quân từ 2o – 8o) diện tích khá lớn, độ cao thấp nhất ở hồ Lắk
là 4000m. Dạng địa hình đồi sót giữa thung lũng hoặc ven các chân núi có độ cao hơn
hẳn địa hình tích tụ, độ cao trung bình 500 – 600m, độ dốc trung bình dao động từ 15
-250, quá trình bào mịn diễn ra mạnh. Như vậy địa hình ở đây phân hóa thành 2 bậc
rõ rệt và mỗi bậc đều có liên quan đến các q trình phát triển và ít nhiều mang những
đặc điểm riêng của nó.
Tồn bộ khu Hồ Lắk bao gồm một vùng bãi bồi, đầm, hồ bằng phẳng có diện tích

khá lớn, được bao quanh là một vịng cung (Bắc, Đơng, Nam) là các dãy núi thấp như
Chư Yang Trang (782 m) ở phía Bắc, Chư Yang Reh (1.157 m) ở phía Đơng Bắc,
Chư Tử Lung Lang (1.278 m) ở phía Đơng, Chư Yang Phé (1.080 m) ở phía Đơng
Nam và đỉnh cao nhất ở phía Đông Bắc là Chư Yang Lak (1.679 m). Như vậy, dưới
ảnh hưởng của các chuyển động kiến tạo cùng với các tác động của khí hậu nhiệt đới,
địa hình của cánh cung các dãy núi bao quanh vùng đầm lầy, thung lũng. Hồ Lắk bị
chia cắt mạnh, thay đổi đột ngột, phân hóa tiểu địa hình tạo nên nhiều cảnh quan đặc
sắc với khung cảnh đầm hồ, cánh đồng rộng lớn được bao bọc bởi sông, núi ngoạn
mục.
3.1.2.3. Đất đai.
Khu rừng đặc dụng Ban quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa – Mơi trường Hồ Lắk là
vùng trũng, thấp nằm giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi Chư Yang Sin.
Toàn vùng là một bề mặt san bằng cổ. Vào cuối kỷ Neogen, đầu đệ tứ có sự phun trào
bazan lấp đầy đường tiêu nước của vùng đã dẫn đến q trình bồi tụ sơng suối tăng
lên để tạo thành lớp bồi tụ dày gồm: Cát, cuội, sét phủ rộng khắp trên bề mặt san bằng

9


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

cổ tạo nên nhóm bồi tụ chính của nền địa chất. Nền địa chất này đã chi phối đế sự tạo
thành bề mặt địa hình. Đây là kiểu địa hình đồng bằng tích tụ - bóc mịn với đầm hồ
và đồi sót.
Nằm trong vùng trũng với cấu tạo đá phức tạp gồm 02 nhóm đá (P, H), ngồi ra
trong vùng cịn gặp nhóm đá trầm tích hỗn hợp gồm: Cuội kết, cát kêt, bột kết phân
bố rải rác tạo thành đồi núi sót.
Đất đai trong phạm vi Khu rừng Hồ Lắk thuộc một nhóm đất xám phát triển trên

đá Grannit bao gồm các loại đất sau:
- Đất xám tầng mỏng: phân bố hầu hết ở các xã trong Khu bảo vệ rừng
- Đất xám tầng mặt giàu mùn: phân bố chủ yếu ở xã Bông Krang, giáp ranh giới
Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin.
- Đất xám: phân bố ở các xã Yang Tao, Bông Krang và Đắk Liêng
- Đất xám tầng rất mỏng: phân bố ở những vùng núi cao xã Yang Tao, tầng đất rất
mỏng nghèo dinh dưỡng.
- Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng: phân bố chủ yếu ở xã Yang Tao.
3.1.3. Khí hậu – Thủy văn
a- Khí hậu:
Khí hậu huyện Lắk nói chung và Khu bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý rừng
LSVHMT Hồ Lắk nói riêng vừa mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa
miền Nam Việt Nam, vừa mang tính chất khí hậu vùng Cao nguyên nhiệt đới ẩm và
đặc thù của khí hậu thung lũng trên Cao nguyên, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, chiếm trên 94% lượng mưa cả năm; mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, trong
đó tháng 2 và tháng 3 hầu như khơng mưa. Lượng mưa trung bình năm của khu vực
từ 1800 – 1900 mm, có phần thấp hơn so với các vùng xung quanh, nguyên nhân do
bị che khuất bởi dãy núi Chư Yang Sin ở phía Đơng Nam.
b- Thuỷ văn
Do địa hình thấp hơn các vùng lân cận nên tầng nước ngầm nằm rất nơng, trong
vùng có nhiều chỗ trũng bị ngập nước về mùa mưa, nổi bật là ở khu vực hồ Lắk và

10


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK


vùng phụ cận. Nguồn cung cấp nước từ dãy Chư Yang Sin rất phong phú nên sơng
suối có nước quanh năm. Trên địa bàn ngồi hồ Lắk thì cịn có nhiều sơng, suối đi
qua như:
- Sơng Krơng Ana
- Suối Đăk Pok
- Suối Đăk Buông Krang
- Suối Đăk Liêng
3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế- xã hội
Khu Bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk nằm trên phạm vi
hành chính của 03 xã và một thị trấn: xã Yang Tao, Bông Krang, Đắk Liêng và thị
trấn Liên sơn của huyện Lắk. Diện tích chủ yếu tập trung ở xã Yang Tao và Bông
Krang.
a- Dân số, dân tộc và lao động
Các hộ dân trong vùng sống tập trung theo các bn, thơn dọc trục đường chính.
Dân số trong 3 vùng xã và 1 thị trấn đông, tiềm năng lao động dồi dào, tuy nhiên lực
lượng lao động chủ yếu ở các xã là lao động nông nghiệp, phần lớn là làm ruộng và
rẫy. Khu vực thị trấn Liên Sơn người dân chủ yếu là buôn bán, tiểu thủ cơng nghiệp
và dịch vụ. Ngồi ra người dân ở đây chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số bản địa,
cuộc sống một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Về thành phần dân tộc trong vùng quản lý của Ban QLR LSVHMT Hồ Lắk chủ
yếu là người M’Nông là chiếm đa số, tiếp đến là người Kinh, còn lại là người Ê đê,
Tày và một số dân tộc thiểu số khác.
Hầu hết cư dân trong vùng nói chung và người bản địa M’Nơng nói riêng có tác
động thuờng xuyên vào Khu bảo vệ Rừng của Ban quản lý. Nhiều bn làng sống tập
trung gần rừng, vẫn cịn tập tánh canh tác phát rừng làm rẫy, cuộc sống còn gắn liền
với rừng và sử dụng nhiều loại lâm sản như: gỗ để làm nhà, củi đun, thu hái các lâm
sản phụ, bẫy bắt thú rừng,…. Suốt trong thời gian qua, các tác động này của cộng
đồng dân cư xung quanh đã góp phần làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng nói

11



ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

chung và các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Khu bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý
rừng Lịch sử - Văn hóa – Mơi trường Hồ Lắk.
b- Tình hình kinh tế
Nghề chính của người dân là trồng lúa và làm rẫy, ngồi ra cịn chăn ni gia
súc (chủ yếu là trâu, bò), gia cầm.
 Trồng trọt:
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các xã quanh Khu bảo vệ rừng chủ yếu là
trồng trọt, trong đó tập trung là các loại cây lương thực (lúa 1, 2 vụ, lúa rẫy), hoa màu
hằng năm (sắn, khoai lang và ngô); một ít rau đậu và cây trồng công nghiệp lâu năm.
Do đặc thù về điều kiện địa hình, đất đai canh tác chủ yếu ở sườn và một ít ở
chân đồi, ven suối, đất đai phần lớn nghèo xấu và nhiều đá lẫn, cọng với khí hậu thời
tiêt trong vùng khá khắc nghiệt và thất thường, do vậy việc trồng trọt cây lương thực
hoa màu của người dân trong vùng còn gặp rất nhiều khó khăn, năng suất bình qn
thấp.
Cây hoa màu thường được người dân trồng trên các diện tích đất đồi dốc nên
đât nhanh bị xói mịn, thối hóa bạc màu, dẫn đến năng suất thấp và bấp bênh, canh
tác một hai năm phải bỏ hóa đất, thêm vào đó, do áp lực về gia tăng dân số và gần
đây nhất là ảnh hưởng của dịch Covid-19 người dân khơng có việc làm, nhu cầu lương
thực ngày càng tăng lên nên ở một số thôn buôn vẫn tiếp tục khai phá diện tích trồng
lúa rẫy, hoa màu bằng biện pháp khai phá rừng làm rẫy. Hằng năm diện tích rừng bị
xâm lấn đất để làm lúa rẫy, trồng hoa màu vẫn còn tương đối lớn, diễn ra hầu hết ở
các xã. Ngoài lúa và cây hoa màu kể trên, một số xã trong vùng cịn có canh tác cây
cơng nghiệp ngắn ngày như mía, đậu tương, đậu phụng; một số lồi cây ăn quả…song
diện tích khơng đáng kể.

 Chăn nuôi:
Theo tập quán sản xuất của đồng bào là tự cung tự cấp, nên chăn nuôi chủ yếu
tập trung vào một số loại vật ni chính như trâu, bị, heo và gia cầm. Thông thường
các hộ đồng bào dân tộc buổi đi làm rẫy thường dắt theo vài con trâu, bò lên rừng thả

12


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

ăn, chiều lại dắt về. Đến nay người dân đã quen dần kiểu chăn thả này. Các loại vật
nuôi chủ yếu là giống địa phương, nên chậm lớn, năng suất khơng cao.
Dịch vụ thú ý, chuồng trại cịn chưa được chú ý đúng mức nên chăn ni cịn
gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Điều kiện tự nhiên, đất đai và khả năng tạo
nguồn thức ăn của khu vực 3 xã nhìn chung khá thuận lợi, nếu được qui hoạch đầu
tư, hỗ trợ vốn, cải thiện giống thì nghề chăn ni của đồng bào sẽ có cơ hội phát triển
và hướng đến phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa.
c- Lâm nghiệp
Kể từ khi được thành lập, Ban quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa – Mơi trường Hồ
Lắk đã hằng năm phối hợp với các thôn buôn của các xã trong khu vực tổ chức cho
các hộ làm các phương hướng và cam kết tham gia bảo vệ rừng, không lấn chiếm đất
rừng làm rẫy, không bẫy, bắt động vật hoang dã làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác gỗ củi, tre nứa, lâm sản ngoài gỗ để sử dụng
trong gia đình của đồng bào cịn diễn ra khá thường xun, ở hầu hết các thơn bn.
Ngồi nhu cầu sử dụng củi để đun nấu, khai thác gỗ để làm nhà của các hộ mới đến,
các gia đình tách hộ khá lớn. Tuy nhiên các hiện tượng khai thác gỗ, lâm sản cho mục
đích thương mại đã giảm đáng kể.
Trong nhiều năm qua, Khu bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ

Lắk đã tiến hành việc giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ dân, cộng đồng sống trong
vùng. Mục đích của việc làm này nhắm thu hút người dân địa phương tham gia vào
việc bảo vệ tài nguyên rừng ở khu rừng đặc dụng; đồng thời người dân có thêm nguồn
thu nhập từ ngân sách nhà nước.

13


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Chương 4. NHỮNG KHÓ KHĂN, CẢN TRỞ, THÁCH THỨC TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
4.1. Hiện trạng tài nguyên thực vật, động vật tại Khu bảo vệ rừng thuộc Ban
quản lý rừng Lịch sử - Văn hóa – Môi trường Hồ Lắk
4.1.1. Thảm thực vật rừng và thành phần loài thực vật
Khu rừng đặc dụng nằm trên dải núi tiếp giáp với Chư Yang Sin, từ độ cao 400
đến 1.800m, do đó hầu hết các kiểu thảm thực vật, xã hợp thực vật ở đây là tương
đồng với vườn quốc gia Chư Yang Sin, chỉ khác là khơng có những thảm ở đai cao
trên 1.800m.
Theo Thái Văn Trừng (1978) thì Khu rừng bảo vệ thuộc Ban quản lý rừng
LSVHMT Hồ Lắk gồm có 5 kiểu thảm thực vật chính:
 Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới:
Kiểu rừng này phân bố phổ biến trong khu bảo vệ, có biên độ cao từ 500m đến
900m. Nhiệt độ khơng khí trung bình năm ln trên 200C, lượng mưa và độ ẩm tương
đối dồi dào.
Cấu trúc rừng có 5 tầng, phân bố số cá thể giảm đều theo các thế hệ cho thấy sự
ổn định, độ tàn che khoảng 0,7 – 0,9.


Hình 4.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

14


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Thành phần loài thực vật ở đây phổ biến là các loài họ Dầu
(Diptercocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh Nữ (Minmosaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Long não
(Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Tử vi (Lythraceae), họ Bàng
(Combretaceae), họ Na (Annonaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Trám (Burseraceae),
họ Thị (Eberaceae), họ Bứa (Clusiaceae) và nhiều họ khác. Tuy nhiên, còn tùy thuộc
vào đặc điểm của đất, độ cao mà thực vật ưu thế có thể khác nhau.
 Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp:
Kiểu rừng thưa cây lá kim với lồi Thơng 3 lá (Pinus kesiya) gần như thuần loại
phân bố trong đai cao 800 – 1200m trong khu Hồ Lắk. Phân bố thành những giải hẹp
theo đai cao hình vành cung trên dãy núi bao quanh hồ Lắk.

Hình 4.2. Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khơ á nhiệt đới núi thấp

Cấu trúc rừng có cấu trúc đặc trưng của rừng thưa cây lá kim, có 2 tầng cây gỗ,
1 tầng cây bụi thảm tươi với mật độ cây thưa từ 500 – 700 cây/ha, phân bố số cây
thiếu hụt lớp cây tái sinh của thông 3 lá; độ tàn che từ 0,4 – 0,6.
 Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp:
Kiểu rừng này có diện tích lớn nhất, phân bố từ đai cao 900 – 1800m, thành
khối lớn ở xung quanh núi vòng cung Hồ Lắk và rải rác ở một vài nơi khác.


15


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Điều kiện khí hậu ở vành đai này luôn mát ẩm, nhiệt đồ từ 15 – 200C, lượng
mưa khoảng 2.000mm/năm. Độ bốc hơi thấp hơn lượng mưa. Đất tốt, tầng thảm mục
dày, mùn khá cao, thoát nước tốt, mức độ feralit yếu hơn vùng thấp.

Hình 4.3. Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp

Cấu trúc rừng ổn định, có phân bố giảm theo thế hệ, có 5 tầng, bảo đảm sự bền
vững số cây các thế hệ, mật độ trên 1000 cây/ha của cây có đường kính >6cm. Kiểu
rừng này ít bị tác động, cịn giữ được tính ngun sinh. Độ tàn che tán rừng đạt 0,8
đến 0,9.
Ở đây thực vật chiếm ưu thế là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae),
họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Tô hạp (Altingiaceae),
họ Chè (Theaceae), họ Sim (Myrtaceae)…..
 Kiểu rừng kín hỗn hợp cây là rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp:
Đây là kiểu thảm phân bố theo độ cao từ 700 – 1000m, chủ yếu hỗn giao giữa
thông 3 lá và một số loài cây lá kim khác và các lồi cây lá rộng.
Cấu trúc rừng có đủ 5 tầng, với các thế hệ khá ổn định, độ tàn che từ 0,7 – 0,8.

16


ĐOÀN NGỌC ẤN


BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Hình 4.4. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây là rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp

Thực vật chiếm ưu thế là lồi thơng 3 lá và các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ
(Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Sau sau
(Hamamelidaceae), họ Tô hạp (Altingiaceae), họ Chè (Theaceae), họ Trâm
(Myrtaceae), họ Cánh cị (Betulaceae) và một số lồi cây lá kim. Ngồi ra cịn có các
lồi cây mọc rải rác ở dưới tán rừng bao gồm các cây nhỏ ở tầng trên và một số lồi
chịu bóng khác như các lồi trong họ Thích (Areaceae), họ Hồi (Illiciaceae), họ Chân
danh (Celastraceae), họ Hoa hồng (Roraceae)…..
 Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới núi vừa:
Kiểu thảm này phân bố tập trung ở xung quanh đỉnh cao ranh giới giữa khu Hồ
Lắk với VQG Chư Yang Sin, độ cao từ 1200 – 2000m.

Hình 4.5. Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới núi vừa

17


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

Cấu trúc rừng cũng có đủ 5 tầng bao gồm tầng vượt tán là các loài cây lá kim
ưu thế, tầng lập quần gồm cây lá kim và một số loài cây lá rộng núi cao, tầng dưới
tán là các lồi cây lá rộng kích thước nhỏ, tầng cây bụi, tái sinh bao gồm cả cây lá
kim tái sinh, từng thảm tươi khá dày đặc. Phân bổ cố định ở tầng dưới tán, do lớp cây
tái sinh ít hơn. Độ tàn che từ 0,7 – 0,8.

Thành phần loài ở đây chủ yếu là các lồi Thơng Đà Lạt (Pinus dalatensis) hoặc
Pơ mu (Fokienia hodginsii), Du sam (Keteleeria davidiana), Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Thơng nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hồng đàn giả (Dacrydium
elatum), Kim giao (Nageia wallichiana), Thơng lá dẹt (Pinus krempfii).
Ngồi ra cịn có các kiểu rừng khác như:
 Kiểu rừng lá rộng thường xanh hỗn giao tre nứa, lồ ô:
Đây là kiểu rừng lá rộng thường xanh xen với lồ ô, phân bố ở núi thấp từ độ cao
500m đến 700m. Chủ yếu ven sơng suối, hoặc lên đến sườn.

Hình 4.6. Rừng lá rộng hỗn giao tre, lồ ô

Đặc điểm cấu trúc rừng của nhóm cây gỗ tương tự như kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới. Mật độ xen tre, lồ ô cũng thay đổi, biến động từ 500 – 2000
cây/ha.
 Kiểu rừng tre nứa, lồ ô:
Kiểu rừng này gồm 2 nguồn gốc:
 Rừng tre lồ ô nguyên sinh: Đó là quần thể tự nhiên ổn định ưu thế tuyệt đối
bởi các lồi tre, lồ ơ (Bambusa procea). Cấu trúc gồm 5 – 6 cấp tuổi, ổn định;

18


ĐOÀN NGỌC ẤN

BAN QUẢN LÝ RỪNG LS – VH – MT HỒ LẮK

đường kính trung bình 5 – 8cm, chiều cao từ 10 – 15m, mật độ từ 2000 – 5000
cây/ha.
 Rừng le, nứa thứ sinh sau nương rẫy: Đây là quần thể le, tre tái sinh dày đặc
trên đất rẫy bỏ hóa, hạn chế tái sinh cây gỗ, do tán là dày và hệ rễ xâm chiếm

trên toàn diện tích. Mật độ le tre lên đến 10.000 cây/ha, đường kính từ 2 –
5cm, chiều cao từ 5 – 10m.

Hình 4.7. Rừng tre nứa, lồ ơ

Danh mục các lồi thực vật rừng từ sẽ nguy cấp (VU), đang nguy cấp (EN), Gần
bị đe doạ (NT), Chưa đủ thông tin (DD) và đến rất nguy cấp (CR) theo Sách đỏ Việt
Nam (2007) hoặc theo IUCN (2012) hoặc thuộc nhóm IA và IIA theo Nghị định 32
(2006) ở bảng sau:
Bảng 4.1 Danh mục loài thực vật nguy cấp tại Ban quản lý rừng LSVHMT Hồ Lắk
STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Nghị

Sách đỏ

IUCN

định 32

VN

(2012)

(2006)


(2007)

NGÀNH THƠNG ĐẤT

LYCOPODIOPYTA

Lớp thủy cầu

Isoetopsida

1

Thơng tre

Podocarpus neriifolius

IA

2

Du sam

Keteleeria evelyniana

IIA

3

Thơng lá dẹp


Pinus krempfii

IIA

VU

4

Thông 5 lá

Pinus dalatensis

IIA

DD

5

Bách xanh

Calocedrus macrolepis

IIA

EN

VU

6


Pơ mu

Fokienia hodginsii

IIA

EN

NT

1.2

Lớp dây gấm

Gnetopsida

7

Thiên tuế lược

Cycas pectinata

I
I.1

19

IIA

LC

VU

LC

VU


×