Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận cao học cải cách hành chính ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.05 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU
Đất nước ta sau hồ bình lập lại, sự ổn định về kinh tế chính trị, an ninh
quốc phịng đã tạo được mơi trường thuận lợi cho cuộc sống của người dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu thu được cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn
chế, yếu kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy cịn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng
quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính cịn nhiều
vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân.
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay, cơng cuộc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây dựng một
nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại hố nền hành chính, thể hiện rõ bản chất
chính quyền của dân, do dân và vì dân và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn;
góp phần chống tệ quan liêu, tham nhũng và tiêu cực, xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức có phẩm chất, có năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển
đất nước. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành
chính là trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết 38/CP ngày 04/5/1994
của Chính phủ về cải cách bớt thủ tục hành chính trong việc giải quyết cơng việc
của cơng dân và tổ chức, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 8 (khoá VII) về cải cách nền hành chính nhà nước đã được ban hành và
triển khai khắp cả nước và bước đầu thu được những kết quả đáng chú ý. Cải
cách hành chính đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, kết quả đâu đó trong các Bộ ngành, vẫn
cịn đó những hạn chế và chưa thể đạt kết quả như mong muốn. Nhằm tăng
cường và nâng cao chất lượng cải cách hành chánh công, đẩy mạnh việc triển


khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 của các
bộ, ngành, địa phương, ngày 13 tháng 02 năm 2018, Ban chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/ QĐ-BCĐCCHC. Quyết định


cũng đặt mục tiêu nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của các thành viên
Ban Chỉ đạo công tác cải cách hành chình; cũng như việc gắn kết cơng tác cải
cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương với việc xây dụng Chính phủ
điện tử; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách
hành chính. Qua đó, chúng ta có thể thấy rất rõ quyết tâm của Đảng và Nhà nước
trong vấn đề cải cách hành chính. Để thực hiện được một cách triệt để công tác
cải cách hành chính, địi hỏi lãnh đạo các cấp phải có kế hoạch cụ thể và thường
xuyên tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
được Chính phủ giao tại các bộ, ngành và địa phương.
Hệ thống hành chính nhà nước ln trong q trình động, vừa bảo đảm sự
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xã hội, vừa tìm cách thức ứng với những thay
đổi của xã hội, của nền kinh tế. Đến một lúc nào đó, các yếu tố của nền hành
chính nếu khơng có những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu
lực, hiệu quả hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính cần phải
được cải cách một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập. Chính
vì vậy, Cải cách hành chính ln là cần thiết và phải ln được cải tiến liên tực
để có thể đáp ứng được sự đòi hỏi của phát triển xã hội.
Nhằm làm rõ hơn về hoạt động Cải cách hành chính ở Việt nam trong thời
gian qua và hiện nay; em chọn đề tài “Thực trang Cải cách hành chính ở Việt
nam hiện nay” là chủ đề cho bài thu hoạch của mình.


2. NỘI DUNG
2.1. Cải cách hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải
tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước:
Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp;
Kiểm tra; thơng tin và đánh giá.

Theo nghĩa rộng, thực chất của cải cách hành chính là cải cách bộ máy hành
chính Nhà nước, chức năng và phương thức quản lý của nền hành chính, chế độ
công vụ phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa phương, những
nguyên tắc chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của nền hành chính phục
vụ tốt nhất đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Theo nghĩa hẹp cải cách hành chính là một q trình thay đổi nhằm nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp
hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực
quẩn lý của bộ máy hành chính Nhà nước.
Nền hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và chính quyền địa phương, cơ sở gắn với hệ thống thể chế hành
chính, đội ngũ cán bộ, công chức và hệ thống quản lý tài chính cơng, tài sản
cơng thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước bao gồm: (1) thể chế hành
chính nhà nước; (2) bộ máy hành chính nhà nước; (3) đội ngũ cán bộ, cơng chức
hành chính; (4) tài chính cơng.


Căn cứ vào Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII của BCH Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, cải cách hành chính ở nước ta được hiểu là: “Trọng tâm của
cơng cuộc tiếp tục xây dựng và kiện tồn Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện: Thể chế của
nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp; và đội ngũ cán bộ cơng chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và
hiệu quả hoạt động của nền hành chính cơng phục vụ nhân dân.
2.1.2. Cải cách hành chính với các cuộc cải cách khác trong khu vực cơng.
- Cải cách hành chính với cải cách kinh tế, ln có mối quan hệ biện chứng với
nhau và có sự tác động qua lại với nhau một cách chặt chẽ. Cải cách hành chính
là nhân tố khơng thể thiếu bảo đảm cho sự thành công của cải cách kinh tế. Cải

cách hành chính nếu khơng thành cơng thì nên hành chính nhà nước sẽ trở thành
trở lực, rào cản đối với sự cải cách kinh tế. Cải cách hành chính phải đáp ứng
u cầu hồn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN; nó phải nâng cao được hiệu quả của q trình hội nhập kinh tế quốc tế;
phát huy được tính dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân.
- Cải cách hành chính với cải cách lập pháp và tư pháp: có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ theo yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN; và những thay đổi trong cải cách hành chính
được bảo đảm bởi hệ thống pháp luật và nền tư pháp dân chủ.
- Cải cách hành chính với đổi mới hệ thống chính trị. Cải cách hành chính nhà
nước là cải cách hệ thống tổ chức và quản lý của bộ máy nhà nước, trước hết là
của bộ máy hành pháp, phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị; nó là một bộ
phận hữu cơ trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị và tăng cường lãnh đạo


của Đảng cầm quyền. Ở Việt nam, cải cách hành chính nói riêng, xây dựng và
hồn thiện nhà nước pháp quyền XHCN nói chung được coi là nhiệm vụ trọng
tâm của đổi mới, kiện tồn hệ thống chính trị; nó bảo đảm cho sự lãnh đạo củ
Đảng, giám sát phản biện nhân dân thơng qua các tổ chức đồn thể.

2.2. Quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh
cải cách hành chính ở Việt nam hiện nay
2.2.1. Tính tất yếu khách quan của đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước ở
Việt nam
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình trạng
khủng hoảng. Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự
hợp tác nhiều mặt với các nước, nhất là trong khu vực và các nước công nghiệp

phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và viện trợ phát triển chính thức
(ODA) liên tục tăng cao qua từng năm. Song song với cải cách kinh tế, Việt
Nam đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị,
tiến hành cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà
nước XHCN Việt Nam. Q trình phát triển này có sự đóng góp khơng nhỏ của
nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên cải cách hành chính vẫn cịn nhiều mặt non
yếu, chưa thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường gây
ra. Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng về
quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất cả một bộ phận cơng chức chưa tương
xứng với những u cầu đó...


Nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi có ảnh hưởng trực tiếp và đòi hỏi nhà
nước phải thay đổi, phải cải thiện nền hành chính nhà nước.
Về khách quan:
Có nhiều lý do đòi hỏi hoạt động quản lý hành chính của nhà nước phải
được đổi mới.
- Xu hướng chung của các nước là phải thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ
máy quản lý hành chính nhà nước.
- Trình độ dân trí ngày càng cao và có khả năng nhận thức khá cụ thể hoạt
động hiệu quả của các cơ quan quản lý hành chính, do đó họ mong muốn có
được tiếng nói của mình.
- Tính quốc tế hố, khu vực hoá của các hoạt động kinh tế đã đòi hỏi hoạt
động quản lý nhà nước phải thay đổi, phải áp dụng nhiều thông lệ quốc tế chung
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, tạo cơ hội để họ tham gia
nhiều hơn trong hoạt động kinh tế vốn do nhà nước độc quyền.
Về chủ quan:
Đó chính là những yếu tố nhận thức yếu kém, hạn chế, không phù hợp từ
bên trong bộ máy hành chính nhà nước. Sự phân tích sâu sắc các hạn chế khó có

thể nghiên cứu sâu ở chương trình này, song có thể chỉ ra một số yếu tố cơ bản.
Một là: nền hành chính do tính kế thừa, liên tục nên có sức ì, trì trệ. Chẳng
hạn như cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây đã được chuyển sang nền
kinh tế thị trường nhưng cơ chế này vẫn tồn tại “âm ỉ” trong hoạt động của bộ
máy quản lý hành chính nhà nước.


Hai là: hệ thống thể chế hành chính nhà nước là công cụ cơ bản thúc đẩy
các hoạt động của nền kinh tế lại chậm được đổi mới.
Ba là: tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước phải được tổ chức lại
cho phù hợp với môi trường mới.
Bốn là: phương thức tác động của nền hành chính đến các đối tượng bị quản
lý đang được thay đổi và do đó con người (cơng chức) và các hoạt động của họ
phải thay đổi. Đội ngũ cơng chức mang tính kế thừa, chậm đáp ứng các đòi hỏi
mới nên cần có sự hồn thiện đội ngũ này.
Năm là: Nhà nước có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn các hoạt động quản lý
của mình do có sự trợ giúp của các công cụ mới.
2.2.2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về Cải cách hành chính
Quan điểm của Ðảng về cải cách nền hành chính nhà nước đã được thể hiện
nhất quán trong các văn kiện Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII, IX và trong các Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương 2 và 8 (khóa
VII), 3 và 7 (khóa VIII), 6 và 9 (khóa IX). Ðó là q trình tìm tòi sáng tạo, đổi
mới nhận thức liên tục, thống nhất được khởi đầu từ Ðại hội VI năm 1986 để
hình thành các quan niệm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo cơng cuộc cải cách hành
chính cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp
thực hiện trong từng giai đoạn.
Hội nghị lần thứ 8 tháng 01 năm 1995 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã ra Nghị quyết: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CH XHCN
Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”.
Điều này được cụ thể hố trong một loạt các văn bản quy phạm pháp luật

của nhà nước như Nghị Quyết số 38-CP ngày 04 tháng 05 năm 1994 của Chính


phủ; Quyết định số 136/2001/QĐ – TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình CCHC nhà nước giai đoạn
2001-2010.
Quyết định số 181/2003/QĐ – TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện “một cửa” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương; cụ thể và nổi bật là những thử nghiệm được
triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Thực trạng và phương hướng cải cách hành chính ở Việt nam
2.3.1. Những tồn tại trong nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 đã đánh
giá, kiểm điểm lại tình hình cải cách hành chính trong giai đoạn vừa qua. Cải
cách hành chính đã thu được những thành công nhất định, tạo ra những bước
chuyển cơ bản hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở nước ta. Tuy nhiên, nền
hành chính nhà nước Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và tập trung chủ yếu vào
5 nhóm yếu kém sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định rõ và phù
hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;
2. Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, cịn chồng chéo và thiếu
thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự,
kỷ cương chưa nghiêm;
3. Tổ chức bộ máy cịn cơng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý
hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thống suốt; chưa có


những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;

4. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần
trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc
chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng vẫn tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong
một bộ phận cán bộ, cơng chức.
5. Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, khơng nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị
động khi xử lý các tình huống phức tạp.

2.3.2. Phương hướng cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
a. Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà
nước, của cán bộ, công chức.
b. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp
với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.


- Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung ương - địa
phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và
trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm
của chính quyền trước nhân dân địa phương.
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các
cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hố nền hành chính.

c. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.
- Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ,
công chức.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d. Cải cách tài chính cơng.
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung
ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của
địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ cơng.
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới.
- Đổi mới cơng tác kiểm tốn đối với các cơ quan hành chính đơn vị sự
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước, xố bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với


các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, cơng khai, minh
bạch về tài chính cơng, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được cơng bố công khai.


3. KẾT LUẬN
Cải cách hành chính là q trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình,
khơng thể nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành
thành viên chính thức của nhiều tổ chức thương mại, văn hố-xã hội, chính trị,
quốc phịng-an ninh,…việc cải cách hành chính vì thế khơng thể trì trệ hơn được
nữa mà phải nhanh chóng có những thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Bởi
lịch sử là dịng chảy khách quan, vơ tận; quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai
chậm chân hoặc lội ngược dòng. Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức và đi
đúng quy luật, đạt những thành tựu được cả thế giới thừa nhận, khơng lẽ gì

khơng lãnh đạo thành cơng cải cách hành chính.
Mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước ta là xây dựng nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại
hóa, có tính chun nghiệp cao, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong giai đoạn
mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đáp ứng cả về số lượng và
chất lượng, thực sự “tận tụy, công tâm và thạo việc”. Cải cách hành chính gắn
với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính bao gồm nhiều vấn đề cụ thể: cải cách thể chế hành chính;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ - công chức; cải
cách tài chính cơng; từng bước hiện dại hóa nền hành chính nhà nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, Tập 11 Nhà nước và pháp luật, NXB Lý
luận chính trị, Hà nội 2014.
2. Nghị quyết 17, Hội nghị Trung ương 5 Khoá X
3. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc (khố X, XI)
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
5. Báo cáo tổn kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010 (Nguồn Bộ Nội vụ)
6. Nghị quyết số 30c/ NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2010.



×