Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
VỀ HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG, TIỀN CƠNG..................................2
1.1
Quan niệm về hàng hóa sức lao động của Chủ nghiã Mác-Lênin2
1.2
Tiền công.......................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM..........................................................................................................5
2.1 Vai trị, ý nghĩa “lý luận của Kinh tế chính trị Mác-Lênin về
hàng hóa sức lao động, tiền công” trong phát triển kinh tế xã hội và thị
trường hàng hàng hóa sức lao động........................................................5
2.2
Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay.............8
2.3 . Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao giá trị sức lao
động ở Việt Nam hiện nay....................................................................12
KẾT LUẬN.................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................15
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một trong
những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự
thịnh vượng của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh
trí tuệ của con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính
sách đãi ngộ người lao động trên thế giới vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó,
việc đề ra những chính sách và giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt
này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Ở Việt Nam
trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị
trường hàng hố sức lao động khơng chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý
nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này
lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhóm sinh viên chọn vấn
đề: Lý luận của Kinh tế chính trị Mác-Lênin về hàng hóa, sức lao động,
tiền công và ý nghĩa của chúng trong phát triển thị trường hàng hóa sức
lao động ở Việt Nam hiện nay làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về hàng hóa sức lao động, tiền cơng và ý nghĩa của chúng trong phát
triển thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về hàng hóa sức lao
động, tiền cơng.
-Trình bày khái qt thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động; phân
tích tầm quan trọng của lý luận hàng hóa sức lao động, ý nghĩa của chúng
trong sự phát triển xã hội và đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường
hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay.
3.Phương pháp thực hiện đề tài
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số
phương pháp cụ thể như: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, quy nạp diễn dịch…
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ
HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG, TIỀN CƠNG
1.1
Quan niệm về hàng hóa sức lao động của Chủ nghiã Mác-Lênin
*Hàng hóa sức lao động
C.Mác viết : “Sức lao động hây năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó”1
*Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa2
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản
xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là
hàng hố. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá trong những điều
kiện lịch sử nhất định sau:
Thứ nhất, người lao động là người tự do về thân thể của mình, có khả
năng chi phối sức lao động ấy và có quyền bán sức lao động của mình như
một hàng hóa.
C.Mác-Ph.Ănghen, Tồn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,Hà Nội,
1993, tr.251.
2
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, Bộ
Giáo dục và đào tạo, tr.56-57.
1
Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở
thành người “vô sản” và để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của
mình để sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động
thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định
biên thành để tiền biến thành tư bản.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của
lao động mới là hàng hóa. Chỉ đên khi sản xuất hàng hóa phát triển đến
mức độ nhất định nào đó, các hình thái sản xuất cũ bị phá vỡ thì mới xuất
hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa.
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động3
Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị
và giá trị sử dụng.
-Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Giá trị sức lao động
quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và sản xuất
ra sức lao động, để duy trì đời sống của cơng nhân và gia đình họ.
Giá trị của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ
nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử của từng nước, từng thời
kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh, điều kiện lịch sử hình thành giai cấp
cơng nhân và điều kiện địa lý, khí hậu.
-Giá trị sử dụng cảu hàng hóa sức lao động cũng là để thảo mãn nhu
cầu của người mua.4
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng
sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một
dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần giá trị dư ra so với giá trị sức lao
động là giá trị thặng dư.
Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, Bộ
Giáo dục và đào tạo, tr.57.
4
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà
Nội-2019, tr.55.
3
1.2
Tiền công
*Bản chất của tiền công
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là
giá cả của hàng hóa sức lao động.
Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả của
lao động. Bởi vì: thứ nhất, nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi
công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa; thứ hai, tiền công được trả
theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.
Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức
lao động. Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ là
giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.
*Các hình thức tiền cơng cơ bản
Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng tính theo thời gian
lao động của cơng nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng).
Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng tính theo số lượng
sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời
gian nhất định.
Mỗi một sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định, gọi là đơn
giá tiền công. Để quy định đơn giá tiền cơng, người ta lấy tiền cơng trung
bình một ngày của một công nhân chia cho số lượng sản phẩm của một
công nhân sản xuất ra trong một ngày lao động bình thường.
Tiền cơng tính theo sản phẩm, một mặt, giúp cho nhà tư bản trong việc
quản lý, giám sát q trình lao động của cơng nhân dễ dàng hơn; mặt khác,
kích thích cơng nhân lao động tích cực, khẩn trương tạo ra nhiều sản phẩm
để thu được lượng tiền công cao hơn.
*Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản.Tiền công thực tế là tiền công được
biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người
công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động; nó có thể tăng lên
hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung - cầu về hàng
hóa sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công
danh nghĩa vẫn giữ nguyên, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng
lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế giảm xuống hay tăng lên.5
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM
2.1 Vai trị, ý nghĩa “lý luận của Kinh tế chính trị Mác-Lênin về hàng
hóa sức lao động, tiền cơng” trong phát triển kinh tế xã hội và thị
trường hàng hàng hóa sức lao động
Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa.
Cịn theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh
tranh, cung – cầu, giá cả,...mà trong đó giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ
được xác định.
*Khái niệm thị trường sức lao động
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm của các nhà khoa học xung quanh vấn
đề khái niệm thị trường lao động.
Theo Adam Smith thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao
động ( hàng hóa sức lao động ) giữa một bên là người mua sức lao động
( chủ sử dụng lao động và người bán sức lao động ( người lao động) . Với
định nghĩa về thị trường lao động này, chúng ta có thể thấy rằng, Adam
Smith chủ trọng đến đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ lao động
mà không hề đề cập đến người lao động.
Theo Từ điển kinh tế MIT, thị trường lao động là nơi cung và cầu lao
động tác động qua lại với nhau. Từ định nghĩa này chúng ta thấy rằng quan
hệ cung - cầu của thị trường được nhấn mạnh như ở bất kỳ một thị trường
nào khác của nền kinh tế.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, Bộ
Giáo dục và đào tạo, tr.62-63.
5
Theo tài liệu tại văn kiện Đại hội IX của Đảng, thị trường lao động là:
"Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao động về thực chất là mua
bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở nước ta, hàng hóa sức
lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư ban tư nhân, các doanh
nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và trong các hộ gia
đình neo đơn thuê mướn người làm dịch vụ trong nhà. Trong các trường
hợp đó có người đi thuê có người làm thuê, có giá cả sức lao động dưới
hình thức tiền lương, tiến cơng với cách định nghĩa này, thì thị trường lao
động đã bị bó hẹp lại trong một vài thành phần kinh tế mà thôi. Và điều này
đã đẩy những quan hệ lao động trong khu vực kinh tế nhà nước, khu vực
kinh tế tập thể và quan hệ lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp đã
bị đặt ra ngồi các quy luật của thị trường Điều này đã khiến những lao
động trong các thành phần kinh tẻ này bị đặt ngoài những quy luật của thị
trường điều đó đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong q trình quản lý và sử
dụng lao động.
Mặc dù còn rất nhiều tranh cãi về khái niệm thị trường lao động công
trong phạm vi bài tiểu luận này, chúng ta sẽ sử dụng khái niệm thì trong lao
động sau: “Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một bộ phận
của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra q trình trao đổi giữa một bên là
người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự
trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền
lương, tiền công, điều kiện làm việc...thông qua một hợp đồng làm việc
bằng văn bản hay bằng miệng.”
*Vai trò, ý nghĩa của lý luận
Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc
xây dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa
nhận sức lao động khi có đủ điều kiện là hàng hóa. Cho nên việc xây dựng
thị trường sức lao đọng là tất yếu.
Thực hiện đường lối đổi mới , Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các
chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để các ngành , cách hình thức kinh tế ,
các vùng phát triển , tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm
và đời sống của người lao động , do đó cơ hội lựa chọn việc làm của người
lao động ngày càng được mở rộng Đại hội VIII của Đảng nêu rõ : “
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế , mọi công dân , mọi nhà đầu tư mở
mang ngành nghề , tạo nhiều việc cho người lao động . Mọi công dân đều
được tự do hành nghề , thuê mướn nhân công theo pháp luật . Phát triển
dịch vụ việc làm . Tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả
nước tăng dân cư trên các địa bàn có tính chiến lược về kinh tế , an ninh
quốc phòng Mở rộng kinh tế đối ngoại , đẩy mạnh xuất khẩu . Giảm đáng
kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nơng thơn ."6
Vì vậy người lao động từ chỗ thụ động , trông chờ vào sự bố trí cơng việc
của Nhà nước ( trong thời kỳ bao cấp ), người lao động đã trở nên năng
động hơn , chủ động tự tìm việc làm trong các thành phần kinh tế. Các
quan hệ lao động - việc làm thay đổi theo hưởng các cá nhân được tự do
phát huy năng lực của mình và tự chủ hơn trong việc tìm kiếm việc làm
phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường . Người sử dụng lao
động được khuyến khích làm giàu hợp pháp , nên đẩy mạnh đầu tư tạo việc
làm . Khu vực kinh tế tư nhân được thừa nhận và khuyến khích phát triển ,
mở ra khả năng to lớn giải quyết việc làm tạo ra nhiều cơ hội cho người lao
động bán sức lao động của mình . Ngày nay vai trò của Nhà nước trong giải
quyết việc làm đã thay đổi cơ bản. Thay vì bao cấp trong giải quyết việc
làm. Nhà nước tập trung vào việc tạo ra cơ chế chính sách thơng thoảng
xố bỏ hàng rào về hành chính và tạo điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi
người được tự do đâu tư phát triển sản xuất tạo thiệu việc làm , tự do hành
nghề hợp tác và thuê mướn lao động. Cơ hội việc làm được tăng lên và ít bị
ràng buộc bởi các nguyên tắc hành chỉnh và ý chí chủ quan của Nhà nước.
Ngoài ra với các cải tiến trong quản lý hành chính hộ khẩu , hồn thiện
chính sách bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , tiền tệ hố tiền lương , tách
chính sách tiền lương , thu nhập khỏi chính sách xã hội đã gặp phần làm
tăng tính cơ động của lao động . như làm nghiệp, ngư nghiệp , dịch vụ và
du lịch ... ở một sở vùng miền núi , đồng bằng sông Cửu Long ven biển vẫn
6
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , trang 114-115
thiếu lao động, nhưng khả năng di dân và di chuyển lao động đến rất hạn
chế. Người lao động khi được tiếp nhận vẫn chưa thực sự gắn bó và yên
tảm với công việc. Người sử dụng lao động chưa thực sự tin tưởng vào
người lao động .
2.2
Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay
*Thuận lợi của thị trường sức lao động
Nhờ có sự nỗ lực điều chỉnh các chính sách việc làm và điều tiết thi
trường nên thị trường sức lao động nước ta đã có một số những chuyển
biến thuận lợi sau đây :
Thứ nhất : Lực lượng lao động dôi dào
Chúng ta đã tạo được nhiều việc làm hơn cho người lao động : số lao
động có việc làm là 48,015 triệu người ( năm 2009 ) và dự báo sẽ tăng lên
56,950 triệu người ( theo dự báo của Bộ Lao động thương binh xã hội ) ...
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số lao động đang làm việc năm 2012
so với năm 2008 tăng 5,24 triệu người, bình quân 1 năm tăng gần 1,3 triệu
người.
Có được những thành qua trên trước hết phải nói đến sự phát triển
của hệ thơng chính sách lao động việc làm nước ta: Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách và cơ chế sửa đổi như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật lao động, nghị quyết TW3, TW5, nhiều nghị định về việc làm ...
Các chính sách như vay vốn, giải quyết việc làm, đào tạo nghề. các chính
sách hỗ trợ phát triển thị trường sức lao động, chính sách khuyến khích vật
chất và tinh thần để thu hút lực lượng lao động trẻ đến các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai: Chất lượng nguồn lao động
Chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam (từ 15-29 tuổi) là
163.3 cm, của nữ thanh niên là 153 cm (tăng 10 cm so với 10 năm trước).
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng cao (73 tuổi năm
2008).
Trình độ học vấn : đến năm 2008, tỷ lệ lao động chưa biết chữ là 4
%, chưa tốt nghiệp tiểu học là 12.01 %, tốt nghiệp tiểu học là 28.34 %, tốt
nghiệp THCS là 32.08 % và tốt nghiệp THPT là 23,56 %.
Năng suất lao động có xu hướng tăng trong những năm qua (năm
2005: 19,7 triệu đồng người năm, năm 2008 : 32.9 triệu đồng người năm).
Có thể thấy trình độ lực lượng lao động nước ta đang từng bước
được cải một phần vì các doanh nghiệp mới đầu tư vào các cụm - khu cơng
nghiệp... địi hỏi lực lượng lao động có trình độ, vì vậy mà lực lượng lao
động sẽ có ý thức tự nâng cao trình độ của mình (năm 2010, số cơng nhân
có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 50,7%).
Thứ ba: Câu lao động
Sự chuyển dịch lao động trong những năm gần đây diễn ra theo
hướng tích cực hơn: Do ảnh hưởng của tiến trình hội nhập kinh tế và nhất
là dưới tác động của cơ chế thị trường mở cửa, nền kinh tế nước ta đã từng
bước chuyên sang công nghiệp và hiện đại. Nó kéo theo sự thay đổi mọi
mặt của đời sống xã hội cũng như cơ cấu lao động trên thị trường. Dịch vụ
và công nghiệp dịch vụ trong vài năm trở lại đây đã có những khởi sắc
đáng kể. Vì vậy nó cũng thu hút được rất nhiều lao động trong các ngành
nghề kinh tế khác tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung.
Thứ tư : Về giá cả sức lao động ( tiền lương tiện cơng )
Hiện nay, cả nước có trên 4.145 triệu cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, thu hút gần 17 triệu lao động vào làm việc, có khoảng 219 khu
cơng nghiệp được thành lập , phân bố trên 54 tỉnh thành phố. Các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp thu hút trên 1 triệu lao động.
Tiền lương và thu nhập của người lao động có xu hướng tăng
khoảng 10 % - 20 % năm, đời sống của người lao động được cải thiện.
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê, năm
2006, thu nhập bình quần một lao động trong doanh nghiệp nhà nước là
4633 nghìn đồng tháng, doanh nghiệp dân doanh là 1.488 nghìn đồng /
tháng, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài là 2.175 nghìn đồng / tháng,
năm 2008 thu nhập bình quân tăng lên tương ứng ở các loại hình doanh
nghiệp là 3.530 nghìn, 1.860 nghin và 2,750 nghìn đồng / tháng.
Việc phát triển thị trường lao động nước ta trong thời gian qua đã thu
được những thành quả nhất định. Cần phải khẳng định rằng, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta đang xây dựng là giai đoạn
phát triển cao của nền kinh tế nhiều thành phần. Về mặt phát triển kinh tế,
Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hóa đơn giản lên sản xuất hàng
hóa Xã hội chủ nghĩa, trong đó, có vận dụng những thành tựu của sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản phân biệt sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của
hàng hóa sức lao động. Đây cũng chính là vấn đề then chốt trong việc vận
dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác để có thể xây dựng một
quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tốt đẹp hơn trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
*Những hạn chế và bất cập còn tồn tại ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, tuy trình độ lao động đã được nâng cao hơn, song lao
động Việt Nam vẫn bị đánh giá là lao động chất lượng thấp cả trong và
ngoài nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, về lực lượng lao động,
tính đến 1/7/2011, cả nước có 51.4 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực
lượng lao động, chiếm 58,5 % tổng dán số . Trong đó lực lượng lao động
của khu vực nông thôn chiêm 70,3 %. Tuy nhiên , số người trong độ tuổi
lao động đồng khơng có nghĩa là thị trường lao động Việt Nam đáp ứng đủ
nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Bởi số lao động có tay nghề, có
chất lượng của nước ta đang còn rất hạn chế. Trong tổng số 51,4 triệu lao
động chỉ có gần 7,8 triệu người đã được đào tạo, chiếm 15,4%. Sự chênh
lệch về chất lượng nguồn lao động được thể hiện rõ nhất là ở khu vực nông
thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được đào tạo chiếm 30,9%, trong
khi ở nơng thơn chỉ có 9 %. Sự chênh lệch này là quá lớn, ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển kinh tế chung của nước.
Một phần nguyên nhân quan trọng là do hệ thống giáo dục chưa
đồng bộ dẫn đến thiếu cơng nhân kỹ thuật có tay nghề, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của một nền công nghiệp hiện đại. Nội dung kiến thức
đào tạo hiện nay q lớn mà trong khi đó tính ứng dụng của nó khơng cao.
Hệ thống giáo dục mang nặng tính lý thuyết, khơng có điều kiện cho học
sinh, sinh viên có điều kiện thực hành, tiếp cận với thực hành thực tế.
Dưới sức ép của băng cấp thị trường, hiện tượng “thừa thầy, thiểu
thợ”cũng là một vấn đề bất cập.
Những bất cập ngày càng lớn giữa “cung cầu” sức lao động trên thị
trường lao động. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá
cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai . Hàng năm cung sức lao động
tăng từ 3,2% đến 3,5% , như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thể khoảng 1,3
đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc bùng nổ
dân số.
Cấu trúc nguồn nhân lực Việt Nam phân bổ rất bất hợp lý, có tới gần
80% lực lượng lao động ở nông thôn, mà ở đây việc làm khơng đầy đủ và
thất nghiệp có thể lên tới 30%. Những lao động này tự do đi đến các thành
phố và những khu công nghiệp mới với mục đích tìm kiếm việc làm, điều
đó cịn làm tăng hơn nữa về cung sức lao động. Nông dân là những người
lao động khơng có chun mơn , vì vậy phải ln sẵn sàng chấp nhận
những việc làm có thu nhập thấp, do vậy lại càng làm tăng thêm sự cạnh
tranh tiêu cực trên thị trường lao động.
Nhìn chung mức tiền công lao động rất thấp , sự lạc hậu giữa đồng
lương thực tế của người lao động Việt Nam so với mức tiền công lao động
ở các nước trong khu vực ngày càng tăng Mức lương trung bình hàng tháng
của người lao động Việt Nam khoảng từ 25-35 USD (tức là gần 1USD /
ngày), trong khi đó ở Thái Lan hơn 6 USD / ngày (chứ chưa so sánh với
những nước có nền kinh tế thị trường phát triển cao).
2.3 . Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao giá trị sức lao
động ở Việt Nam hiện nay
* Một số phương hướng và nguyên tắc
Nước ta là một đất nước mà chế độ chính trị là Xã hội chủ nghĩa, do
vậy, nền kinh tế thị trưởng dù được phát triển thì vẫn phải theo những định
hướng nhất định và các chính sách phát triển để đảm bảo không lệch
hướng con đường mà Nhà nước ta đã lựa chọn. Vì hàng hóa sức lao động là
một loại hàng hóa đặc biệt, nên việc phát triển nó cần tuân theo một vài
nguyên tắc :
Thứ nhất , tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động trong
nước và trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ hai, bảo đảm phân bố lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, phát triển mạnh thị trường lao động chính thức, đặc biệt chú trọng phát
triển doanh nghiệp trong các đô thị lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, các
khu công nghiệp, khu chế xuất, hỗ trợ lao động trong khu vực phi chính
thức để giảm sự chia cắt giữa thành thị và nông thơn, giữa các vùng kinh tế,
giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các nhóm người lao động kỹ năng và
khơng kỹ năng.
Thứ ba, trong giai đoạn đầu (2011-2015), cần dựa vào chiến lược
phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động , hướng về xuất khẩu , phát
huy được các lợi thế so sánh và tiềm năng của lực lượng lao động nhưng
dần xóa bỏ sự phụ thuộc vào lao động giá rẻ và kỹ năng thấp, giai đoạn sau
(2016-2020), tập trung vào nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ yêu cầu công nghệ và kỹ năng cao nhằm đạt
mức năng suất lao động trung bình trong khu vực.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đẩy mạnh
đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành, phát triển hệ thống giáo dụ , đào tạo
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế và nhu cầu
học tập suốt đời của người dân, chuẩn hóa chất lượng đào tạo theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Thứ năm, bảo đảm sự tự do lựa chọn việc làm và thúc đẩy dịch
chuyển lao động đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế , xây dựng đồng bộ cơ sở hạ
tầng của thị trường lao động và tổ chức cung cấp các dịch vụ công có hiệu
quả .
*Một số giải pháp cụ thể
Vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải phù hợp với điều kiện ,
hoàn cảnh cụ thể nền kinh tế thị trường của từng nước :
Định hướng xã hội chủ nghĩa: Vì lợi ích của người sử dụng lao động
và lợi ích của người lao động phải có sự hài hồ. Quan hệ lao động ở các
doanh nghiệp cần được luật hố, theo đó, quan hệ giữa người sử dụng lao
động và người lao động không phải là quan hệ đối kháng, lợi ích tư nhân
của người sử dụng lao động và lợi ích cá nhân của người lao động khơng
mâu thuẫn gay gắt với nhau mà được chuyển hoá để kết hợp thành một thể
thống nhất, tạo hợp lực chung vì sự phát triển của xã, sự gắn kết hài hồ
giữa các lợi ích là yếu tố cơ bản để tạo lập mối quan hệ lao động thân thiện
giữa người sử dụng lao động . Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo : Nâng
cao chất lượng và định hướng thị trường của hệ thống đào tạo . Điều đó có
nghĩa là phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn . Đó là những người biết nắm bắt và sử dụng có hiệu quả
những phương tiện kỹ thuật hiện đại , những người có năng lực sáng tạo
trong nghiên cứu khoa học , trong quản lý vĩ mô và vi mô ... Tăng cường sự
quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo dục . Có sự phối hợp chặt chẽ
hơn trong hoạch định giữa chính sách đào tạo bồi dưỡng và chính sách điều
chỉnh cơ cấu nhất là các địa phương . Giữa các bên tham gia thị trường lao
động phải phối hợp thông nhất với nhau về nhu cầu đáo tạo và khả năng
đào tạo để kết quả giáo dục mang lại hiệu quả cao nhất.
Xã hội hóa cơng tác đào tạo: Giáo dục dạy nghề với mục đích tạo sự
cân đối trong tổng thể thị trường sức lao động nên phải được xem là cơng
việc chung của tồn xã hộ. Cần có một cơ chế nhất quán giữa người học,
nhà trường và đơn vị sử dụng sức lao động để giáo dục được đồng bộ,
thống nhất hơn. Nên hạn chế những quá trình đào tạo lao động mà thị
trường đang dư thừa như lao động trong các khối ngành kinh tế, giáo dục.
Giá cả sức lao động: Giá cả sức lao động có nhiều biến động đáng
quan tâm và nó ln có những biến đổi rất khó lường. Cân thiết phải xem
xét kỹ lưỡng vấn đề tiền lương cho công nhân nhất là trong nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển như hiện nay.
Khơng nên duy trì những quan niệm lỗi thời đối với khu vực phi
chính quy. Nhà nước phải đưa ra những chính sách để cải thiện các mối
quan hệ xã hội giữa các khu vực và tháo gỡ những rào cản đối với sự phát
triển tự do theo định hướng của kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế này
nếu được hỗ trợ hoạt động và có sự phối hợp của kinh tế nhà nước thì sẽ
tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa các khu vực kinh tế tạo cơ hội việc làm cho
người lao động .
KẾT LUẬN
Như vậy cần áp dụng triệt để lý luận của C.Mác vào thực tiễn để có
thể tạo ra được nguồn nhân lực đảm bảo cả về chất lẫn lượng phục vụ cho
việc phát triển kinh tế của đất nước trên con đường hội nhập, đưa đất nước
tiên lên công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cần phải nhấn mạnh lại rằng: một đất nước chỉ thực sự phát triển khi
thị trường sức lao động đạt được trạng thái cân bằng, ổn định và phát triển
có định hướng. Đối với Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa khi phát
triển thị trường sức lao động cũng tạo nên sự ổn định về kinh tế, chính trị,
tư tưởng trong tồn xã hội. Vì vậy phải có những giải pháp hồn thiện cơ
chế chính sách đi đơi với nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm phát
huy hết tiềm năng sức lao động của nước ta nhằm xây dựng một thị trường
lao động sôi động, ổn định tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế đất
nước.
----TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin Bộ giáo
dục và đào tạo NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010.
2. Giáo trình Kinh tế- Chính trị Mác- Lênin_Bộ giáo dục và đào tạo_NXB
Chính trị Quốc Gia_Hà Nội, 2002-2007.
3. Giáo trình Kinh tế- Chính trị Mác- Lênin (dành cho bậc đại học- khơng
chun lý luận chính trị)_tài liệu phục vụ tập huấn chuyên ngành tháng 8
năm 2019 Bộ giáo dục và đào tạo Hà Nội 2019.
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo,
Bộ Giáo dục và đào tạo.
5. Giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác – Lê nin”, NXB Chính trị Quốc gia,
2004
6. Số: 133/BC-LĐTBXH Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009
/>7. Lý luận hàng hóa sức lao động và tiền công của C. Mác - cơ sở quan
trọng để cải cách chính sách tiền lương THS. NGUYỄN THỊ MAI LAN
ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 22:18, ngày 22-08-2012
/>_contentpublisher_WAR_viettelcmsportlet_urlTitle=ly-luan-hang-hoa-suclao-dong-va-tien-cong-cua-c.-mac---co-so-quan-trong-de-cai-cach-chinhsach-tien-luong
8.Phapluatvn.vn, Anh Phương, 31/1/2012
/>