Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại ủy ban nhân dân huyện, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 129 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

7


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

9

7. Kết cấu luận văn

9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN
THÔNG

10

1.1. Khái niệm, nội dung thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng

10

1.1.1. Thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thơng

10

1.1.2. Sự hình thành và khái niệm cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ở Việt Nam


13

1.1.3. Bản chất, mục tiêu của cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng

18

1.1.4. Vai trị của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông cấp huyện

21


1.1.5. Những vấn đề cơ bản trong thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp huyện
1.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng

27
29

1.2.1. Hiệu quả và và tiêu chí xác định hiệu quả thực hiện thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

29

1.2.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

33


1.3. Kinh nghiệm nước ngoài về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông

37

1.3.1. Kinh nghiệm cải cách cung ứng dịch vụ công của
Chính phủ Hoa Kỳ

37

1.3.2.

42

Mơ hình một cửa của thành phố Liverpool (Anh)

1.3.3. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức

44

1.3.4. Mơ hình một cửa của thành phố Sydney (Úc)

45

1.3.5. Mơ hình một cửa tại Thái Lan

46

1.3.6. Một số bài học kinh nghiệm


47

Tiểu kết Chương 1

49

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TỈNH CAO BẰNG

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa tỉnh
Cao Bằng.

50

50

2.1.1 Về điều kiện tự nhiên.

50

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.

51

2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh Cao Bằng .

55


2.2.1. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa (theo
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của
Thủ tướng Chính phủ) tại UBND huyện tỉnh Cao Bằng.

55


2.2.2. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông (theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007, Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 61/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ) tại UBND huyện tỉnh Cao
Bằng.

62

2.2.3. Đánh giá tổng quan thực trạng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND các huyện tỉnh Cao Bằng
qua khảo sát, nghiên cứu thực tế.

69

2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh
Cao Bằng.

81

2.3.1. Những tồn tại và hạn chế, vướng mắc cần khắc phục


81

2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc

82

2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm thực tế

84

Tiểu kết Chương 2

86

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TỈNH CAO
BẰNG

87

3.1. Yêu cầu và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh Cao
Bằng

87

3.1.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh Cao

Bằng

87

3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh Cao
Bằng

95

3.2. Giải pháp và đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện tỉnh Cao Bằng

98

3.2.1. Giải pháp

98

3.2.2. Đề xuất, kiến nghị với Trung ương và các cấp chính
quyền địa phương tỉnh Cao Bằng

103


Tiểu kết Chương 3

105

KẾT LUẬN


106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC

117


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đổi mới hoạt động của nền hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý đối
với mọi mặt của đời sống xã hội trong thời kỳ mới của đất nước là một yêu cầu tất
yếu, khách quan trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động này cần được thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt trong bối cảnh trước thềm cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, khi mà sự tác động của khoa học, công nghệ ngày càng tạo ra những thay
đổi nhanh chóng, tồn diện đối với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phịng…của đất nước. Trong nhiều năm qua cơng cuộc cải cách hành chính đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo thực hiện với quyết tâm cao, nhằm xây
dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
của Chính phủ (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010) đã được tổng kết, đánh giá và đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm, cũng
như các mơ hình hành chính tốt, giải quyết được nhiều u cầu, địi hỏi đặt ra từ
thực tiễn nền hành chính Việt Nam trong q trình phát triển đất nước. Khơng dừng
lại đó, Chính phủ đã ban hành Chương tình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai 2011-2020 (Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính Phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020) nhằm
tiếp tục xây dựng hồn thiện nền hành chính nhà nước hiện đại, đáp ứng được yêu
cầu quản lý về mọi mặt đời sống xã hội.
Trong quá trình triển khai các giải pháp về cải cách hành chính, một trong
những mục tiêu có tác động nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội chính
là thể chế hành chính Nhà nước, trong đó có hệ thống thủ tục hành chính hiện vẫn
cịn nhiều phức tạp, chồng chéo, rườm rà. Đó là ngun nhân trực tiếp gây ra khơng
ít phiền hà cho người dân, tổ chức. Nhận thức được sâu sắc vấn đề này và để thể
hiện rõ quyết tâm thực hiện cải cách hành chính Nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã
chọn việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương


để tiến hành cải cách thủ tục hành chính (Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó đối với cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) Chính phủ đã quyết định
triển khai thực hiện đồng bộ từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Tiến thêm một bước,
đến năm 2007, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 93/2007/QĐTTg ngày 22/6/2007 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước địa phương. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ một lần
nữa ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 về thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
và mới đây, ngày 23/4/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính nói chung.
Cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện hiện nay đang thực hiện quản lý
nhiều lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống người dân và tổ chức, trong đó có
những vấn đề nhạy cảm, phức tạp như đất đai, giải phóng mặt bằng, giao thơng, xây
dựng, chính sách xã hội, dân chủ cơ sở v.v…Cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện mạnh, có phương thức phục vụ dân tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông trong giải quyết các công việc cho cá nhân, tổ chức tại Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp huyện không những là bước chuyển biến căn bản, quan trọng
trong hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương mà cịn
góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân về một nền hành
chính chuyển từ cai trị sang nền hành chính phục vụ, đồng thời làm cho người dân
và chính quyền gần nhau hơn, nâng cao vị thế của chính quyền cấp huyện.
Tại tỉnh Cao Bằng, cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở cấp huyện được
triển khai thí điểm từ năm 2002 và đồng loạt từ năm 2004. Trong quá trình thực
hiện cơ chế này thực tiễn đang đặt ra khơng ít vấn đề mới phát sinh, thuận lợi có,
nhưng cũng khơng ít khó khăn và thách thức. Trên thực tế, hoạt động của cơ chế
một cửa, một cửa liên thông cấp huyện chưa phát huy hết hiệu quả như mong muốn.


Nhiều nơi vẫn cịn hình thức và chưa đáp ứng được tốt những yêu cầu mới của công
cuộc cải cách hành chính Nhà nước. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có sự nghiên cứu,
đánh giá khách quan, khoa học về mơ hình đang áp dụng. Bên cạnh đảm bảo triển
khai các quy định của pháp luật cần tính đến yếu tố phù hợp với đặc thù địa
phương. Đồng thời xác định đúng mức độ và hiệu quả đạt được của cơ chế này,
những cách làm thành công, những kinh nghiệm tốt cần chia sẻ, nhân rộng và
những tồn tại, bất cập cần sửa đổi, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp. Trong q trình
đó cần nhận diện được các rủi ro, thách thức đặt ra hiện nay và trong giai đoạn tiếp
theo để từ đó xác định chính xác các giải pháp có tính khả thi, những điều kiện cần
thiết cho mơ hình một cửa, một cửa liên thông hoạt động hiệu quả, giải quyết được
những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Để thực hiện được nhiệm vụ đó cần có sự
nghiên cứu một cách nghiêm túc dưới góc độ khoa học và khảo sát thực tế đầy đủ.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào giải quyết nhiệm vụ đó tại tỉnh Cao
Bằng, tác giả quyết định chọn vấn đề “Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu
viết luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình.
2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho đến thời điểm hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học đầy
đủ nào về cơ chế một của cấp huyện tại tỉnh Cao Bằng. Mặc dù vậy, trong các báo
cáo về công tác cải cách hành chính (CCHC) hàng năm và Báo cáo tổng kết chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Báo cáo tổng kết
cơng tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 và phương hướng,
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 của UBND các huyện
và UBND tỉnh Cao Bằng đều có các tổng kết, đánh giá về cơng tác cải cách hành
chính của địa phương. Trong các báo cáo đó có đề cập đến việc thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND các huyện
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, những tổng kết, đánh giá của các báo cáo này chưa có
điều kiện đi sâu đánh giá toàn diện về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cấp huyện. Trong báo cáo đánh giá kết thúc Dự án


CCHC tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2 (Dự án do Chính phủ Thụy Điển tài trợ thực hiện
từ năm 2009 đến 2013), đã đề cập đến một số vấn đề về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND cấp huyện của tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, cơng trình
chủ yếu đề cập đến sự hỗ trợ có hiệu quả từ Dự án CCHC tỉnh Cao Bằng đối với
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại cấp huyện, chưa có điều kiện
đi sâu phân tích các bài học kinh nghiệm, tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân tác
động đến chất lượng của cơ chế này, cũng như những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và sự
phát triển bền vững của mơ hình này.
-

Về các nghiên cứu trên bình diện lý thuyết gắn với vấn đề cải cách hành


chính nhà nước nói chung và thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng nói riêng đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu. Nhiều đề tài
khoa học, bài viết và các bài tham luận đã được cơng bố. Một số cơng trình nổi bật
có thể kể ra như sau:
+

Tác giả Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính – Lý luận và

thực tiễn. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001 [58];
+

Tác giả Đào Trí Úc, Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải

pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội năm 2007 [73];
+

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Ngà, đề tài “Hiệu quả thực

hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng của
UBND phường ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”. Bảo vệ tại Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia, năm 2010 [43];
+

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hằng, đề tài “Cơ chế một cửa, một

cửa liên thông, cơ chế một cửa, một cửa liên thông liên thông tại uỷ ban nhân dân
cấp xã của thành phố Huế hiện nay”. Bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia, năm 2010 [36];



+

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Mai Đức Khánh, đề tài “Cải cách thủ tục

hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”.
Bảo vệ tại Học viện hành chính Quốc gia, năm 2014 [39];
+

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Thanh Hương, đề tài “Cải cách thủ

tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Bảo vệ tại Học viện
hành chính Quốc gia, năm 2017 [35];
+

Nghiên cứu làm Luận án Tiến sỹ có tác giả Nguyễn Văn Linh với đề tài

“Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp
tỉnh ở Việt Nam hiện nay”. Bảo vệ năm 2015 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh [41].
Ngồi ra cịn có một số bài báo được cơng bố trên các tạp chí khoa học:
+

Bài báo của tác giả GS.TSKH. NGND Nguyễn Văn Thâm, tiêu đề “Một

số vấn đề hiện nay của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thơng”. Tạp chí quản lý nhà nước số 11 năm 2010 [57];
+

Bài báo của tác giả GS.TS Nguyễn Đăng Thành, tiêu đề “Các yếu tố tạo


động lực thúc đẩy cải cách hành chính”. Tạp chí quản lý nhà nước số 4 năm 2012 [58];
+

Bài báo của tác giả PGS.TS Lương Thanh Cường, tiêu đề “Sự tham gia

của xã hội vào tiến trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam”. Tạo chí quản
lý nhà nước số 4 năm 2012 [25];
+

Bài báo của PGS.TS Võ Kim Sơn, tiêu đề “Nâng cao năng lực thực thi

công vụ của cán bộ, công chức – một thách thức của cải cách hành chính Việt Nam
hiện nay”. Tạp chí quản lý nhà nước số 9 năm 2012 [55];
+

Bài viết của tác giả Đinh Duy Hoà và Võ Thị Hải Minh, tiêu đề “Dịch vụ

công và những vấn đề đặt ra trong cải cách ở Việt Nam”. Tạp chí quản lý nhà nước
số 2 năm 2013 [37].
+

Bài báo của tác giả Lưu Cơng Thắng, tiêu đề “Cải cách thủ tục hành

chính để gần dân hơn”. Báo Nhân dân điện tử ngày 28/6/2018 [59].
+

Bài báo của Ths. Nguyễn Thị Trà Lê, Ths. Nguyễn Hùng Huế - Cục

Kiểm sốt thủ tục hành chính, Văn phịng Chính phủ, tiêu đề “Thay đổi phương



thức thực hiện để nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá trong cơng tác kiểm sốt, cải
cách thủ tục hành chính”. Tạp trí Tổ chức nhà nước tháng 5/2018[42].
+

Bài báo của tác giả Nguyễn Văn Lâm – Nguyên phó Chủ nhiệm Văn

phịng Chính phủ, tiêu đề “Sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính
với xây dựng chính phủ điện tử và kiểm sốt thủ tục hành chính”. Tạp chí Tổ chức
nhà nước tháng 9/2016[40].
+

Bài báo của Ths. Nguyễn Cảnh Toàn - Ban Kinh tế Trung ương, tiêu đề

“Cải cách thủ tục hành chính: Nhìn từ góc độ thể chế”. Tạp chí Tổ chức nhà nước
tháng 9/2015[60].
Nhìn chung, các cơng trình trên nghiên cứu về cải cách hành chính, thủ tục
hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một
cửa liên thông ở một số lĩnh vực, địa phương nhất định và đều có những đặc thù
khác nhau. Dù vậy, các cơng trình khoa học trên đây là những tài liệu tham khảo có
giá trị đối với việc nghiên cứu đề tài của luận văn.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, tỉnh Cao Bằng đã được triển khai đồng
bộ, toàn diện nhưng ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề khơng cịn phù hợp. Nhiều vấn đề
mới phát sinh đang gây nhiều lúng túng, khó khăn trong thực hiện. Để nâng cao chất
lượng hoạt động của mơ hình một cửa, một cửa liên thông như vấn đề tổ chức bộ máy
bộ phận này; vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin; cơ chế phối hợp với các phịng
ban chun mơn, giữa các cơ quan hành chính của các cấp chính quyền địa phương
trong giải quyết thủ tục hành chính liên thơng; vấn đề cán bộ cơng chức…Đó là

những vấn đề rất cấp thiết mà đề tài Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.

Mục đích của luận văn:

Đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng tại UBND huyện, tỉnh Cao Bằng thời gian qua, rút ra bài học từ những thành
công và hạn chế của mô hình, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của


cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở cấp huyện, đáp ứng yêu cầu mới của cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020.
3.2.

Nhiệm vụ của luận văn:

+ Làm rõ sự cần thiết khách quan của cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong thực hiện thủ tục hành chính để giải quyết công việc của công dân, tổ chức
đảm bảo các u cầu của tiến trình cải cách hành chính tại chính quyền cấp huyện
tỉnh Cao Bằng.
+ Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông ở cấp huyện tỉnh Cao Bằng thời gian qua, xác định các yếu tố tác
động, ảnh hưởng đến kết quả triển khai thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng cấp huyện, chỉ ra những bài học kinh nghiệm thành công và các hạn
chế, tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế, các khó khăn và vướng mắc cần tháo gỡ,
giải quyết.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện, tỉnh Cao Bằng đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới nói chung và cải cách thủ tục hành

chính nói riêng.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Q trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND huyện, tỉnh Cao Bằng;
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình một
cửa, một cửa liên thơng tại UBND các huyện, tỉnh Cao Bằng (gồm 12 huyện trong
toàn tỉnh).
+ Nội dung nghiên cứu tập trung vào: Bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động;
quan hệ phối hợp với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện, với các cơ
quan quản lý nhà nước theo ngành dọc tại địa phương, với bộ phận một cửa, một


cửa liên thông cấp xã và các cơ quan hành chính cấp tỉnh; các hoạt động giải quyết
thủ tục hành chính…
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu khái quát quá trình hình thành, tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện
tỉnh Cao Bằng từ khi triển khai thực hiện đến nay và theo các văn bản quy định của
Nhà nước. Số liệu thu thập, khảo sát, tổng hợp và đánh giá thực trạng tập chung
trong 3 năm gần đây (năm 2015, năm 2016, năm 2017) để minh chứng cho cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại các huyện, tỉnh Cao Bằng bằng các số liệu được cập
nhật từ đó có sơ sở nhận diện các vấn đề giải quyết cho giai đoạn tiếp theo nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế này.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.


Phương pháp luận:

Để giải quyết những vấn đề do đề tài Luận văn đề ra, tác giả luận văn đã dựa
trên quan điểm hệ thống, khách quan, toàn diện và lịch sử - cụ thể. Các quan điểm
của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh
được lấy làm chỗ dựa cho quá trình nghiên cứu của tác giả để giải quyết các nhiệm
vụ đặt ra.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp đã được sử dụng để nghiên cứu làm luận văn gồm:
+ Tổng hợp và phân tích. Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số
liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo đề cập đến cơ chế một cửa, một
cửa liên thông các huyện.
+ Phương pháp chuyên gia. Được sử dụng để tiếp cận, phỏng vấn, trao đổi
với công chức của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng với tư cách là đơn vị quản lý, hướng
dẫn và hỗ trợ các huyện thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; với công chức các sở, ban ngành và một số xã thực hiện liên thông trong
thực hiện thủ tục hành chính với bộ phận một cửa cấp huyện. Chuẩn tiêu chí đánh
giá được sử dụng gồm: trình độ đào tạo, trang bị cơ sở vật chất, cơng khai thủ tục
hành chính, mức độ hợp tác của người dân, tổ chức, chế độ chính sách đối với cán


bộ, công chức làm việc tại bộ phân tiếp nhận và trả kết qảu….Trên cơ sở đó thu
thập các ý kiến và thông tin về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng tại UBND các huyện.
+ Khảo sát và ghi nhận trực tiếp. Được sử dụng để khảo sát hoạt động cụ thể
của bộ phận một cửa, một cửa liên thông; công chức làm việc tại các phịng, ban
chun mơn của UBND cấp huyện; người dân, tổ chức đến giải quyết công

việc…về thực trạng chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thơng.
Qua đó tiến hành thu thập và phân tích các vấn đề có liên quan đến điều kiện hoạt
động và hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các huyện tỉnh
Cao Bằng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Làm sáng tỏ thêm lý luận về cơ chế một cửa, một cửa liên thông và một

cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính.
-

Là một tài liệu giúp các nhà quản lý có thể tham khảo cho việc hoạch

định chính sách liên quan đến thể chế hành chính nhà nước nói chung và thủ tục
hành chính nói riêng trong hoạt động của chính quyền địa phương.
-

Góp phần làm phong phú thêm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu,

đào tạo và giảng dạy cho các cơ sở có liên quan.
7.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được cấu trúc gồm những phần như sau:
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Chương II: Thực trạng thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Ủy ban nhân cấp huyện, tỉnh Cao Bằng

Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện, tỉnh Cao Bằng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

1.1.

Khái niệm, nội dung thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thơng.
1.1.1. Thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thơng.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước,
là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân [33],[34],[58].
Thủ tục hành chính có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là cơ
sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Thủ tục hành
chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ thống quy phạm
thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc nhà nước
và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và cơng
dân. Đó cũng chính là các hệ thống các nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc
các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo trong giải quyết cơng

việc thuộc thẩm quyền của mình.
Là quy phạm thủ tục, thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy phạm
nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính việc thực
thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng có khả năng đi vào đời sống thực tế.
Ví dụ: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp
thuế. Cịn muốn quản lý an tồn giao thơng thì cần có thủ tục để hướng dẫn người
dân tham gia giao thông tuân theo, v.v.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi
áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ


việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các
hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục hành chinh nhất
định. Như vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành
chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức
năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho cơng dân và
công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà
nước. Dựa vào các thủ tục hành chính các cơng việc hành chính sẽ được xử lý và
đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ
quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình
tự thực hiện song hành.
Nói như vậy có nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục lập
pháp và thủ tục tố tụng pháp.
Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành luật
thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền

của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định
tội.
Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp
được biểu hiện như sau:
- Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
- Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả cơng việc của Nhà nước và cơng dân;
- Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn
định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và
từng loại đối tượng;


- Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính;
- Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ
chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
- Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết cơng việc
nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
- Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các
thủ tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội
dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp
với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng
đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy
định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta vẫn cịn những tồn tại: Hình thức, địi
hỏi nhiều giấy tờ, chưa thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện; nhiều cấp trung
gian, không rõ ràng về trách nhiệm; chưa phù hợp và đáp ứng được với yêu cầu của
thời kỳ mở cửa và hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và đặc biệt giai đoạn hiện
nay Chính phủ đang quyết tâm xây dựng Chính phủ kiến tạo. Thủ tục hành chính

vẫn cịn tình trạng thiếu thống nhất, chồng chéo, tần xuất thay đổi nhanh và có tính
thường xun, tính cơng khai, minh bạch cịn hạn chế.
Hậu quả của tồn tại trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ,
lợi ích và cơng việc chung của cơ quan quản lý nhà nước, làm giảm năng lực cạnh
tranh quốc gia trong thu hút đầu tư, gây ra tệ cửa quyền và chưa đúng với tinh thần
Chính phủ kiến tạo. Thủ tục hành chính cịn phức tạp trong giải quyết công việc là
điều kiện thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hồnh hành…
Chính vì vậy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản
hiệu lực, hiệu quả là yêu cầu mong mỏi của tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư trong
nước và ngồi nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành
chính có một vai trị đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền


hành chính nói chung khơng được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Nghị quyết số 38/CP ngày 01/5/1994
của Chính phủ “Về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công
việc của công dân và tổ chức” là khâu đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước
đã phát huy tác dụng và đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua. Tuy
nhiên, trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục hành chính cần phải cải
cách mạnh mẽ hơn nữa.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của
nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính cần phải tạo sự chuyển biến của tồn bộ hệ
thống của nền hành chính quốc gia.
Nghị Quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra 6 nhiệm vụ
chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là việc
áp dụng cơ chế giải quyết thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết

đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là bộ phận một cửa của cơ
quan hành chính nhà nước. Đây là một trong những mơ hình cải cách thủ tục hành
chính tại Việt Nam hiện nay đang phát huy và đem lại hiệu quả tích cực, cũng là mơ
hình đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
1.1.2. Sự hình thành cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở Việt Nam.
Từ năm 1995, trước nhu cầu bức bách về giải quyết thủ tục hành chính cho
cơng dân và tổ chức trong thời kỳ cơ chế thị trường, một số địa phương đã chủ động
thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải quyết công việc liên quan đến các giao dịch
của cơ quan hành chính nhà nước với người dân theo mơ hình một cửa hoặc “một
cửa, một dấu”. Đi đầu trong lĩnh vực này là thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây UBND
thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo CCHC thành phố do Chủ tịch UBND thành phố
làm Trưởng ban. Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng đề án trình Chính phủ thí


điểm tổ chức thực hiện hoạt động mơ hình “một cửa, một dấu” tại UBND Quận 1,
Quận 5 và huyện Củ Chi. Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho thực hiện
(Thông báo số 6194/CCHC ngày 30/4/1995 của Văn phịng Chính phủ). Thành ủy
thành phố Hồ Chí Minh cũng ban hành chỉ thị số 04/CT-TU, ngày 18/10/1996 về việc
cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình “một cửa, một dấu”. Sau khi sơ kết đánh giá
thí điểm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu”, tháng 11/1996
UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Chỉ thị số 36/CT-UBND ngày
11/11/1996 về việc tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một
dấu”, trong đó yêu cầu tất cả các quận, huyện chuẩn bị tốt mọi điều kiện, xây dựng đề
án để triển khai nhân rộng cơ chế “một cửa, một dấu” trong toàn thành phố. UBND
thành phố Hồ Chí Minh đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án triển khai
nhân rộng mơ hình cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu” ra tất cả các
quận, huyện còn lại của thành phố. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho nhân rộng,
đồng thời tiếp tục thực hiện thí điểm cơ chế một cửa tại Văn phòng UBND thành phố
và một số sở, ban ngành thuộc UBND thành phố.
Trên cơ sở những kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm trong triển khai cơ

chế “một cửa, một dấu” của thành phố Hồ Chí Minh, nhiều tỉnh, thành phố trong cả
nước đã nghiên cứu, học tập và chia sẻ cách làm của thành phố Hồ Chí Minh, mạnh
dạn thực hiện thí điểm cơ chế này tại địa phương mình.
Tháng 5/2002, tỉnh Cao Bằng cũng đã triển khai thí điểm cơ chế một cửa tại
UBND huyện Hịa An thơng qua sự hỗ trợ kỹ thuật của Dự án Cải cách hành chính
tỉnh Cao Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ.
Sau một thời gian thực hiện mơ hình đang đề cập trên đây, đến năm 2003 đã
đạt được những kết quả sau:
8. Đổi mới cách thức, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính tạo chuyển
biến cơ bản trong quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với người dân và
tổ chức, giảm phiền hà, nhũng nhiễu và chi phí cho người dân một cách đáng kể, tổ
chức, tạo sự đồng thuận lớn trong nhân dân.


9. Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần thái độ phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính.
10.

Điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ

làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
11.

Bước đầu hình thành và thay đổi tư duy trong đội ngũ cán bộ, công

chức thực thi cơng vụ, từ một nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ.
12.

Hiện đại hóa một bước cơng sở hành chính [11].


Từ những kết quả thực tiễn trong q trình thực hiện thí điểm và căn cứ vào
các kết luận của Hội nghị tổng kết, Bộ Nội vụ đã xây dựng và trình Chính phủ phê
duyệt Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Ngày 04/9/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 181/2003/QĐTTg ban hành Quy chế này. Theo đó, cơ chế một cửa được thực hiện đối với cấp
tỉnh và cấp huyện từ ngày ngày 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005 [51].
Qua quá trình thực hiện đến nay, thuật ngữ một cửa trong giải quyết công việc cho
người dân, tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước ở chính quyền các cấp khơng
cịn xa lạ với người dân và được dùng phổ biến trong đời sống xã hội.
Thực hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến hết
năm 2004, tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa cấp huyện tại tồn
bộ 13/13 đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh.
Q trình triển khai thí điểm đến nhân rộng trong phạm vi toàn quốc, cơ chế
một cửa tại cả 03 cấp chính quyền địa phương qua thời gian đã bộc lộ một số vướng
mắc, khó khăn, ảnh hưởng và hạn chế đến hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa
cấp huyện. Những khó khăn vướng mắc đó đã được phân tích, đánh giá dưới nhiều
góc độ khác nhau để tìm ra hướng giải quyết, nhằm hướng tới hoàn thiện các yêu
cầu CCHC theo cơ chế một cửa. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại tất các cơ quan hành chính nhà nước ở chính quyền địa
phương.


Đến năm 2015, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đáp ứng với yêu cầu mới của thực tiễn, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
Đến năm 2018, Chỉnh phủ đã ban hành thêm Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân.

Theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục
hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua Bộ phận Một cửa.
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có
liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân thơng qua tiếp nhận và trả kết quả.
Theo quy định chung, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
phải đảm bảo các nguyên tắc sau [24]:
- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
- Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
- Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.


- Khơng làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân ngồi quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục

hành chính mà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được áp dụng đối với các cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính (Bộ, cơ quan ngang bộ; Tổng cục và tương đương, cục, vụ
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính
và tham gia vào q trình giải quyết thủ tục hành chính); UBND các cấp; các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải
quyết thủ tục hành chính). Nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Nghị định này
trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
Hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Bộ phận tiếp
nhận và
trả kết quả
Tổ
chức,
cá nhân

Tiếp nhận
u cầu

Trả kết quả

Phịng ban chun
mơn (Thụ lý, xử lý,
tham mưu)

Hồn thành giải
quyết thủ tục

hành chính

Lãnh đạo
đơn vị (Phê
duyệt kết
quả giải
quyết thủ
tục hành
chính)

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
(Nguồn: Quyết định số181/2003/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ [63]


Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả (cơ
quan chủ trì)

Tiếp nhận
yêu cầu
Tổ
chức,
cá nhân
Trả kết quả

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(cơ quan có thẩm quyền giải quyết)
Tiếp nhận yêu cầu, chuyển bộ
phận chuyên môn giải quyết,

phê duyệt kết quả giải quyết
thủ tục hành

Hồn thành giải quyết thủ tục
hành chính, trả kết quả cho cơ
quan chủ trì

Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
(Nguồn: Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 và Quyết định số
09/2015 ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ [66], [69]
1.1.3. Bản chất, mục tiêu của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
1.1.3.1. Bản chất thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thơng.
Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng chính
là sự đổi mới về cách thức, phương thức thực hiện các thủ tục hành chính trong
quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân.
Thiết lập được một hệ thống thủ tục hành chính khoa học và hợp lý là một điều rất
quan trọng. Tuy nhiên, để các thủ tục hành chính đó phát huy được hiệu quả thực tế
cho thấy cần phải có một cơ chế thích ứng. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông thực chất là một cách thức giao dịch, được cho là
thích hợp với việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. Việc thực hiện thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm đạt được bước
chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành


chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân, giảm phiền hà, chống quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền của cán bộ, cơng chức, từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng xét về
bản chất cịn thể hiện sự đổi mới trong mối quan hệ Nhà nước với cơng dân, trong
đó các cơ quan hành chính nhà nước phải có trách nhiệm phục vụ nhân dân, coi
người dân như khách hàng và mình là người cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, việc
thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng thể hiện sự
dân chủ hóa mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, khẳng định lý do tồn tại của
Nhà nước dân chủ, chính quyền là phục vụ lợi ích xã hội và lợi ích của nhân dân.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, việc triển khai thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng chính là một bước trong q trình
hồn thiện có tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước theo hướng
dân chủ, minh bạch, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả như mục tiêu Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước đã đặt ra. Thơng qua việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trở nên rõ ràng,
minh bạch, có trách nhiệm và đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu chính đáng của cá
nhân và tổ chức.
1.1.3.2. Mục tiêu của thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thơng.
Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm
hướng tới đạt được các mục tiêu:
- Đơn giản hóa việc thực hiện các thủ tục hành chính trong giải quyết cơng
việc của cá dân, tổ chức: Cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành
chính, liên hệ với các cơ quan nhà nước và chỉ cần đến một nơi nhất định để nộp hồ
sơ cần thiết theo yêu cầu, hướng dẫn của của các cơ quan chức năng. Nhận kết quả
giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền cũng chính tại đó. Nhà nước thiết lập các
quy trình giải quyết cơng việc trong thực tế tùy thuộc các quy định cũng như các


công việc cụ thể, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, cấp chính quyền, địa phương.
Tuy nhiên, phải đảm bảo các yêu cầu: Công khai lĩnh vực giải quyết tại bộ phận

một cửa, một cửa liên thông; Công khai mẫu hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết hồ
sơ; cơng khai phí, lệ phí và khơng được cao hơn quy định của văn bản cấp trên;
công khai thời gian giải quyết hồ sơ và thời gian không được kéo dài hơn quy định
tại văn bản hướng dẫn, quy định của cấp trên…
- Giảm bớt sự phiền hà, sách nhiễu trong việc giải quyết công việc cho cá
nhân, tổ chức thơng qua việc cơng khai quy trình, thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết v.v... Một trong các nguyên tắc hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên
thông là thực hiện công khai các quy định, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết,
thủ tục hành chính, thủ tục hành chính thực hiện liên thơng, giấy tờ, hồ sơ, mức thu
phí, lệ phí các loại cơng việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Việc thực hiện
cơng khai sẽ góp phần ngăn ngừa việc cán bộ, cơng chức lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong q trình giải quyết công việc
cho công dân và tổ chức, đồng thời tăng cường sự giám sát của người dân đối với
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần xây dựng, củng cố lịng tin của người dân vào Nhà nước. Thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hướng tới việc tạo
tâm trạng thoải mái và không bị phiền hà cho người dân, giải tỏa được những vướng
mắc do thiếu sự minh bạch, công khai trong giải quyết thủ tục hành chính, trong
cung ứng các dịch vụ hành chính cơng. Khi những nhu cầu chính đáng của người
dân được phục vụ ngày một tốt hơn, người dân được tôn trọng và phục vụ thì niềm
tin của nhân dân đối với chính quyền ngày càng được củng cố.
- Nâng cao năng lực giải quyết công việc và trách nhiệm phục vụ nhân dân
của cơng chức, góp phần đổi mới tổ chức bộ máy hành chính, đào tạo cán bộ, cơng
chức và đổi mới nhận thức, phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước theo hướng phục vụ nhân dân, đáp ứng tốt các nhu cầu chính đáng của người
dân.


- Góp phần xây dựng lề lối làm việc khoa học trong các cơ quan hành
chính, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan hành chính và các bộ phận trong cơ

quan, tránh sự đùn đẩy hoặc chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ.
- Giảm bớt chi phí, thời gian đi lại và công sức của người dân. Thủ tục hành
chính được đơn giản hóa sẽ góp phần giảm thiểu thời gian đi lại của người dân và
thời gian giải quyết các hồ sơ hành chính, giúp người dân tiết kiệm được sức lực,
tiền của trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời thơng qua việc
cơng khai quy trình, thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết tại bộ phận một cửa,
một cửa liên thông giúp người dân chủ động trong các chi phí, cũng như cơng việc
của mình.
1.1.4. Vai trị của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp
huyện.
1.1.4.1.

Nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ công của chính quyền cấp huyện.

Dịch vụ cơng là một khái niệm động gắn với vai trò và chức năng của Nhà
nước trong việc cung ứng các dịch vụ như: Giáo dục đào tạo, y tế, khoa học cơng
nghệ, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch,
chiếu sáng công cộng, giao thông công cộng…Trong lĩnh vực hành chính nhà nước,
các hoạt động cấp phép, đăng ký, công chứng, chứng thực…đã và đang được thừa
nhận như một loại hình dịch vụ cơng, giữ một vai trò quan trọng, thể hiện trực tiếp
nhất vai trò phục vụ của Nhà nước đối với các tổ chức, người dân. Phạm vi dịch vụ
hành chính cơng bao gồm các hoạt động thực thi các chính sách, pháp luật nói
chung và việc đảm bảo các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và
cơng dân như cấp các loại giấy phép, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, chứng minh
nhân dân, hộ tich, hộ khẩu, xác nhận, công chứng, chứng thực, bổ trợ tư pháp, thu
thuế, xử lý và xử phạt hành chính, kiểm tra, thanh tra, giám sát hành chính…Cùng
với việc đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách về kinh tế, trong giai đoạn vừa
qua Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phân định, tách bạch rõ
giữa quản lý hành chính nhà nước với hoạt động cung ứng dịch vụ công. Các văn
bản quy phạm pháp luật (Luật số 77/2015/QH13: Luật tổ chức chính quyền địa



×