Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 107 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

HỒ HỒNG HOAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VÙNG
ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014

Luan van


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

HỒ HỒNG HOAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VÙNG
ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2014

Luan van




BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt đầy đủ

Chữ viết tắt

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Quốc phòng - an ninh

QP – AN

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Ủy ban nhân dân


UBND

Vùng đồng bào công giáo

VĐBCG

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Luan van


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1

3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BÀO CƠNG GIÁO

1.1

Vùng đồng bào cơng giáo và phát triển kinh tế vùng đồng
bào công giáo.

1.2

37


Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh
tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai

Chƣơng 3

34

Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng
Nai - Thành tựu và hạn chế

2.3

34

Đặc điểm, tự nhiên và kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào
công giáo tỉnh Đồng Nai

2.2

20

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VÙNG
ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI

2.1

10

Mục tiêu, nội dung và sự cần thiết phát triển kinh tế

vùng đồng bào công giáo

Chƣơng 2

10

50

QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VÙNG

3.1

ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI

58

Một số quan điểm cơ bản góp phần phát triển kinh tế ở

58

vùng đồng bào cơng giáo tỉnh Đồng Nai
3.2

Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển kinh tế ở
vùng ở đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai

69

KẾT LUẬN


94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

102

Luan van


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một quốc gia có nhiều dân tộc (54 dân tộc), nhiều tơn giáo (với 13 tôn
giáo) cùng tồn tại và sinh sống, trong đó, đồng bào theo đạo cơng giáo chiếm
một tỉ lệ tương đối lớn, sinh sống ở mọi miền của đất nước, tập trung chủ yếu ở
những trung tâm KT-XH và là một bộ phận không tách rời của khối đại đồn
kết tồn dân tộc. Việc phát triển kinh tế nói chung, kinh tế VĐBCG nói riêng
ln được Đảng và Nhà nước ta quan, coi đây là một vấn đề hết sức quan
trọng, góp phần quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định
hướng XHCN.
Đồng Nai là một trong những tỉnh có nhiều tơn giáo, các tín đồ các tơn
giáo chiếm tới 63,34% dân số tồn tỉnh, cá biệt có một số xã, phường, thị trấn
tơn giáo tồn tòng. Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, được sự quan tâm, đầu
tư của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là nhờ sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của lãnh
đạo, chính quyền và nhân dân địa phương, kinh tế VĐBCG có sự phát triển,

góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh nói
chung và của đồng bào cơng giáo trên địa bàn, củng cố niềm tin của nhân dân,
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, kinh tế VĐBCG trên địa bàn còn những
hạn chế nhất định, cịn gặp nhiều khó khăn; chủ yếu vẫn là buôn bán nhỏ lẻ,
sản xuất manh mún, sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế còn chậm, giá trị gia
tăng của một số ngành sản xuất còn thấp...; bên cạnh đó đời sống vật chất và
tinh thần của VĐBCG vẫn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp,
đặc biệt là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa… những yếu kém, khuyết điểm đó,
cùng với sự thiếu hiểu biết của đồng bào đã tạo sở hở cho các thế lực thù địch,

Luan van


4
phản động lợi dụng kích động, chống phá làm mất ổn định tình hình chính trị
- xã hội và sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Những bất cập trên đây do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách
quan, trong đó quan trọng nhất là cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương đối với phát triển kinh tế - xã hội VĐBCG
chưa kịp thời, có mặt cịn bất cập, yếu kém, chưa có một chính sách cụ thể về
định hướng, đầu tư phát triển kinh tế VĐBCG. Với lý do đó, tác giả chọn vấn
đề “Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai” để làm luận
văn thạc sỹ vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xung quanh vấn đề phát triển kinh tế vùng đồng bào có đạo đã có nhiều
cơng trình, bài viết của các tác giả, tập thể tác giả, tiêu biểu:
Báo cáo khoa học về “Đồng bào công giáo Hà Tĩnh thi đua phát triển
kinh tế, góp phần xây dựng nông thôn mới” của tác giả Tùng Ánh, Ban Tôn
giáo Chính phủ năm 2013. Theo tác giả, Hà Tĩnh là một địa bàn có nhiều đồng

bào cơng giáo sinh sống, những năm qua quán triệt các chỉ thị của Đảng, dù
cịn nhiều khó khăn, nhưng Hà Tĩnh đã chủ động xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH, xây dựng nông thôn mới, trong đó đặc biệt chú trọng VĐBCG. Điều
đó đã tạo ra sự đồng thuận, hiểu biết lẫn nhau giữa đồng bào có đạo và khơng
có đạo, tạo sự đồn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện
các phong trào thi đua phát triển kinh tế, góp phần xây dựng nơng thơn mới của
đồng bào cơng giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời tác giả rút ra một số
bài học, đưa ra một số kiến nghị về chính sách và cơng tác tổ chức để tiếp tục
triển khai sâu rộng mơ hình ở các địa phương khác.
Bài viết “Điểm sáng vùng nông thôn đồng bào cơng giáo ở ấp Lộc Hịa
xã Tây Hịa, huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai” của Xuân Thành, Tạp chí
VOVonline - Đài tiếng nói Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 2012. Tác giả đã

Luan van


5
phân tích, làm rõ những thành tựu đạt được trong phát triển KT-XH, văn hóa,
giáo dục… của bà con giáo dân ấp Lộc Hịa. Là ấp văn hóa đầu tiên của huyện
Trảng Bom và là một trong 4 ấp điểm của tỉnh Đồng Nai từ năm 2000, Lộc
Hòa giữ vững danh hiệu ấp văn hóa suốt 12 năm liền, được Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen, và Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Ba năm 2011. Đó thực sự là những minh chứng rõ ràng cho sự đổi mới
tồn diện ở một xứ đạo vùng nơng thơn trên địa bàn Đồng Nai.
Bài viết “Công tác Tôn giáo của tỉnh Đồng Nai hiện nay” của tác giả
Đặng Mạnh Trung - Ban Dân vận Tỉnh ủy đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử
ngày 21 tháng 2 năm 2010. Bài viết đã đánh giá khá toàn diện kết quả thực hiện
công tác tôn giáo của tỉnh Đồng Nai trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy, sự điều hành, tổ chức của chính quyền các cấp, đời sống mọi mặt
của đồng bào cơng giáo đã có sự phát triển vượt bậc cả về vật chất lẫn tinh thần,

điều đó đã góp phần làm thay đổi nhận thức của bà con vào chính quyền, góp
phần tạo lịng tin của bà con giáo dân đối với Đảng, chính quyền. Đồng thời, bài
viết cũng chỉ rõ những hạn chế, thiếu sót và ngun nhân của cơng tác này thời
gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công
tác tôn giáo của địa phương trong tình hình mới. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục giáo dân kết hợp với quan tâm,
đầu tư nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của đồng bào theo đúng quan điểm
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, coi đó là điều kiện cơ bản để
tăng cường khối đại đồn kết dân tộc trong tình hình mới.
“Phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở tỉnh Đồng Nai”, luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Trần Minh, Học viện Chính trị (2013). Trên cơ sở phân
tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn và một số vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển bền vững và phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở tỉnh Đồng Nai
dưới góc độ kinh tế chính trị; đánh giá thực trạng phát triển phát triển kinh tế

Luan van


6
nông thôn ở Đồng Nai trong thời gian qua, tác giả đề xuất các quan điểm và
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở tỉnh Đồng
Nai trong thời gian tới. Ở cơng trình này tuy tác giả luận giải những vấn đề
về phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở Đồng Nai, song khu vực nơng
thơn của tỉnh cũng là địa bàn có nhiều đồng bào công giáo sinh sống, do vậy
phát triển kinh tế nơng thơn bền vững cũng góp phần vào phát triển kinh tế
VĐBCG trên địa bàn.
“Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo công tác vận động đồng bào Công
giáo từ năm 2001 đến năm 2010”, luận văn thạc sĩ của Phạm Quang Long,
Học viện Chính trị (2012). Ở cơng trình này, tác giả nghiên cứu làm sáng tỏ
quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo công tác vận động đồng bào Công

giáo từ năm 2001 đến năm 2010; trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm góp
phần tổng kết và thực hiện chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ở địa
phương ngày càng hiệu quả hơn. Mặc dù cơng trình khơng đi sâu nghiên cứu
phát triển kinh tế của VĐBCG nhưng đây là tài liệu có giá trị khoa học cả về
lý luận và thực tiễn làm cơ sở để tác giả nghiên cứu, tham khảo, chọn lọc và
kế thừa một số thông tin số liệu.
Ngồi ra cịn có các cơng trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
đề tài: như Tác động của tâm lý làng, xã trong việc xây dựng đời sống KT-XH
ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ ở nước ta hiện nay do Tiến sĩ Lê Hữu Xanh
chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001; Để nông nghiệp, nông thôn phát triển
bền vững, nông dân giàu hơn, Nguyễn Tuấn Dũng, Tạp chí Cộng sản, số 28
năm 2003; Các cơng trình trên đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau như đời
sống vật chất, tinh thần, lối sống, phong tục tập quán… Nhưng đều có một
điểm chung đó là, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng
nông thôn mới, cùng với việc tuyên truyền, vận động nhân dân, cần thực hiện
đồng bộ các nội dung, chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích vai trị của

Luan van


7
người dân trong quá trình CNH, HĐH đất nước, coi đó là điều kiện căn bản
để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Ảnh hưởng của đơ
thị hố đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội - Thực trạng và giải pháp do tập
thể tác giả Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoà chủ biên, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2002. Cơng trình này đi vào nghiên cứu những ảnh hưởng
của q trình đơ thị hóa, q trình phát triển CNH, HĐH đến nơng thơn trên
một số địa phương cụ thể, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục sự
ảnh hưởng đó đến xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông thôn của Phạm
Xuân Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997; Chính sách nông nghiệp,

nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010
của tác giả Trần Ngọc Bút, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, đã nghiên cứu về nơng
thơn dưới góc độ KT-XH, văn hóa, dân số và kế hoạch hố gia đình, lao động
và tạo việc làm ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, sử dụng
và quản lý tài nguyên đất và nước, sự phân tầng xã hội và việc xố đói, giảm
nghèo...; các đề án, quy hoạch của UBND Tỉnh Đồng Nai - Kế hoạch phát
triển kinh tế một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai phần 2; UBND Tỉnh
Đồng Nai - Báo cáo quy hoạch, tổng thể phát triên kinh tế tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ nay đến năm 2020; Báo cáo, tổng hợp số liệu đạo công giáo, ban tôn
giáo Tỉnh Đồng Nai 2005 - 2011.
Ở những góc độ nghiên cứu khác nhau, các cơng trình, bài viết khoa
học của các tác giả đã phân tích, luận giải q trình phát triển KT-XH, xây
dựng hệ thống chính trị...vùng đồng bào các dân tộc, đồng bào các tơn giáo
nói chung và VĐBCG nói riêng, đồng thời đề xuất một số giải pháp tiếp tục
góp phần phát triển KT-XH vùng đồng bào các tơn giáo nói chung, vùng đồng
bào cơng giáo nói riêng, nhằm tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc, khơi
dậy và phát huy vai trị của đồng bào các tơn giáo và đồng bào đạo công giáo
trong phát triển kinh tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì

Luan van


8
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh. Mặc dù
vậy, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, tồn diện và
có hệ thống về “Phát triển kinh tế VĐBCG trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện
nay”. Vì vậy, đề tài tác giả nghiên cứu không trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích:

Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển kinh tế ở VĐBCG tỉnh Đồng
Nai, đề xuất những quan điểm, giải pháp góp phần tiếp tục phát triển kinh tế ở
VĐBCG trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Luận giải cơ sở lý luận về phát triển kinh tế ở VĐBCG tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế ở VĐBCG tỉnh Đồng Nai thời
gian qua. Chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra cần tiếp
tục giải quyết.
Đề xuất những quan điểm và giải pháp góp phần phát triển kinh tế ở
VĐBCG trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế ở VĐBCG.
* Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu q trình phát triển kinh
tế ở VĐBCG tỉnh Đồng Nai, trong đó chủ yếu tập trung ở Thành phố Biên
Hòa, huyện Thống Nhất, huyện Trảng Bom, huyện Xuân Lộc, huyện Long
Thành.
Về thời gian: Những phân tích, đánh giá tình hình thực tế, chủ yếu dựa
trên các số liệu thống kê từ năm 2006 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

Luan van


9
* Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, quan điểm đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, các nghị quyết
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, các tài liệu có liên quan trực tiếp
đến vấn đề nghiên cứu của các sở, ban, ngành tỉnh Đồng Nai về phát triển

kinh tế VĐBCG. Quá trình nghiên cứu luận văn cịn sử dụng các tài liệu, cơng
trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài luận văn để tiếp cận,
luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra.
* Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Kết hợp
lịch sử với lôgic. Tổng kết thực tiễn kết hợp với nghiên cứu lý thuyết. Luận
văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị
cùng các phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống hoá,
khái quát hoá, phương pháp chuyên gia…
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của cơng trình có thể làm cơ sở cho việc hoạch định
các chính sách, chủ trương lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các địa phương khác, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế ở VĐBCG Tỉnh.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, học tập, giảng dạy bộ môn kinh tế chính trị liên quan đến vấn đề phát triển
kinh tế vùng nói chung và phát triển kinh tế ở những vùng, địa phương có tính
đặc thù nói riêng (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn…).
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

Luan van


10
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG ĐỒNG BÀO CƠNG GIÁO
1.1. Vùng đồng bào cơng giáo và phát triển kinh tế vùng đồng bào

công giáo
1.1.1. Quan niệm về vùng đồng bào công giáo
VĐBCG là một bộ phận thuộc cấp phân vị của lãnh thổ quốc gia có
địa giới hành chính xác định (xã, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh),
là nơi có người theo đạo thiên chúa sinh sống. Với quan niệm đó, VĐBCG
ở Việt Nam là một khái niệm tương đối, mang tính khơng thuần nhất về
dân cư, tín ngưỡng tơn giáo, mà có sự sinh sống đan xen nhau giữa các dân
tộc, các tín ngưỡng tơn giáo khác nhau, hoặc khơng theo tơn giáo nào. Từ
đặc điểm đó, đặt q trình phát triển kinh tế VĐBCG trong mối quan hệ
mật thiết, hữu cơ với q trình phát triển KT-XH nói chung, nội hàm của
nó bao gồm:
Một là, đồng bào cơng giáo ở Việt Nam đa số là nơng dân lao động,
trong đó chủ yếu là nơng dân, có tinh thần u nước. Đồng thời họ cũng có
niềm tin tơn giáo sâu sắc và có nhu cầu sinh hoạt tơn giáo bình thường. Cho
nên đồng bào cơng giáo ở Việt Nam vừa gắn bó với dân tộc, đất nước, đi theo
sự lãnh đạo của Đảng và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của
tồn dân, vừa duy trì các sinh hoạt tơn giáo, gắn bó với giáo hội theo phương
châm “tốt đời, đẹp đạo”. Tuy nhiên, đời sống dân sinh, trình độ dân trí ở một số
VĐBCG cịn thấp so với mặt bằng chung của xã hội.
Cùng với những quan hệ nội bộ, cơng giáo ở Việt Nam cịn có mối quan
hệ quốc tế rộng rãi. Giáo hội công giáo Việt Nam, trong mối quan hệ về mặt tổ
chức là bộ phận của Giáo hội cơng giáo hồn vũ do Giáo triều Vatican lãnh đạo
điều hành. Các hệ phái Tin lành ở Việt Nam có mối quan hệ với các tổ chức

Luan van


11
Tin lành quốc tế và trong khu vực, vừa có quan hệ về mặt tổ chức theo hệ
thống, vừa có mối quan hệ đồng đạo theo xu hướng “đại kết” Ki-tô giáo. Với

đặc điểm này, công tác tôn giáo vừa phải phát huy mặt tích cực trong tín đồ các
tơn giáo tham gia công tác xã hội, phát triển kinh tế..., vừa phải tơn trọng tự do
tín ngưỡng, tơn giáo của các tín đồ; đồng thời nâng cao đời sống dân sinh, trình
độ dân trí cho quần chúng và xố đi những mặc cảm với cách mạng do lịch sử
để lại.
Hai là, với tư cách là một công dân, tất cả đồng bào công giáo sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam đều là cơng dân Việt Nam, do đó họ phải có
nghĩa vụ chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, những quy định của chính quyền các cấp, thực hiện “sống, làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật”, họ có quyền tham gia vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Trong q trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng, Nhà nước ta luôn tôn trọng tự do tín ngưỡng và
khơng tín ngưỡng của nhân dân, nhưng các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo
phải trong phạm vi, khuôn khổ của pháp luật cho phép và không làm điều gì
tổn hại đến khối đại đồn kết tồn dân tộc, đến lợi ích, chủ quyền quốc gia
dân tộc. Mặt khác, với tư cách là một giáo dân, mỗi người cịn là một “con
chiên” của Chúa, do đó, mọi sinh hoạt, hoạt động của họ luôn bị sự chi phối,
ràng buộc bởi những những quy định của giáo lý, giáo luật, giáo quyền... của
nhà thờ Thiên chúa giáo. Nói cách khác, họ đồng thời là một công dân, đồng
thời là một giáo dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta. Chúng ta cần thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào,
quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt
động trong khn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.

Luan van


12
Ba là, ở những nơi có đồng bào cơng giáo sinh sống, cộng đồng giáo

dân vừa tham gia các thiết chế văn hóa – xã hội chung trên địa bàn như các
sinh hoạt văn hóa, quan hệ văn hố, hoạt động văn hóa ở địa phương, gắn với
phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi vùng, miền, dân tộc... Điều đó
cũng có nghĩa, mỗi giáo dân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia bảo vệ,
gìn giữ và xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, bảo vệ mơi trường sống,
bảo vệ, gìn giữ và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Ngồi ra, cộng đồng giáo dân cịn tham gia thiết chế văn hóa - tơn
giáo riêng với tư cách là một giáo dân thông qua các lễ nghi, thiết chế tôn
giáo như sinh hoạt tôn giáo, cầu nguyện, rửa tội ở nhà thờ, nơi thờ tự của gia
đình, dịng họ...
Bốn là, các hoạt động KT-XH trên địa bàn có đồng bào công giáo sinh
sống được thực hiện dưới sự quản lý, tổ chức, điều hành thống nhất của cấp
ủy, chính quyền và các cơ quan chức năng, trực tiếp là các cấp ủy đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. Mọi giáo dân đều phải có
nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia phát triển KT-XH trên địa bàn góp phần ổn
định và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi gia đình, dịng họ... với tư
cách là một cơng dân. Ngồi ra họ cịn có những hoạt động đơn thuần về tơn
giáo như hành lễ, tổ chức lễ hội, truyền giảng, xưng tội, đi nhà thờ... dưới sự
tổ chức, điều hành của linh mục, chánh sứ và các chức sắc, chức việc tôn giáo
khác. Việc đào tạo, thụ phong linh mục, chánh sứ và các chức sắc, chức việc
tôn giáo khác vừa phải chịu sự quản lý của Nhà nước, vừa phù hợp với những
quy định chung của nhà thờ Thiên chúa giáo. Chức sắc, chức việc đang hoạt
động trong các tổ chức giáo hội là người hướng dẫn quản lý sinh hoạt tín
ngưỡng, tơn giáo của tín đồ và là đầu mối để Nhà nước thực hiện việc quản lý
nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.

Luan van


13

Năm là, mọi hoạt động VĐBCG luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý, điều hành của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
thường xuyên, trực tiếp là cấp ủy, chính quyền địa phương. Điều đó có
nghĩa, đồng bào có đạo nói chung, cơng giáo nói riêng dù có đời sống tinh
thần riêng, có tổ chức riêng... Nhưng các tổ chức công giáo chỉ thực hiện
chức năng quản lý tín đồ về mặt niềm tin, về linh hồn, chứ khơng có và
khơng thể có chức năng quản lý nhà nước. Mặt khác, ngay cả tổ chức cơng
giáo như giáo hội, tịa thành, linh mục... cũng phải đặt dưới sự quản lý,
điều hành của Nhà nước, hoạt động trong những phạm vi mà pháp luật
không cấm. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị tôn giáo, nhưng đồng thời nghiêm cấm mọi hành vi lợi
dụng tôn giáo để có những hoạt động chống lại Nhà nước, đe dọa làm mất
ổn định tình hình KT-XH của đất nước. Vì thế, công tác tôn giáo là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nước ta
hiện nay có hàng chục triệu tín đồ, chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo,
phân bổ ở mọi vùng, miền, địa phương trong cả nước. Vì vậy, cơng tác tơn
giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều cấp, nhiều
ngành. Làm tốt cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn hệ thống chính trị
do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn
giáo là lực lượng tham mưu nịng cốt. Vì thế, tổ chức bộ máy làm công tác
tôn giáo cần được củng cố, kiện toàn cả về số lượng và chất lượng, nhất là
ở những địa bàn trọng điểm có đơng đồng bào tơn giáo. Mọi giáo dân phải
thực hiện đúng chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước, chấp hành
nghiêm pháp luật; đồng thời thực hiện đoàn kết với cộng đồng dân cư trên
địa bàn không phân biệt đảng phái, tôn giáo, cùng cộng đồng dân cư xây
dựng đời sống văn hóa, thực hiện tốt “Người công giáo tốt là người công
dân tốt”.

Luan van



14
1.1.2. Quan niệm về phát triển kinh tế vùng đồng bào công giáo
Theo quan niệm của các lý thuyết kinh tế phát triển gần đây thì, phát triển
kinh tế theo nghĩa rộng là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt KTXH của một quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng. Nói cách
khác, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm cơng bằng xã
hội…,là q trình hồn thiện cả về kinh tế và xã hội, quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất của mỗi quốc gia.
Như vậy, phát triển kinh tế luôn gắn với sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải mọi sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế, mà
để phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau: 1)
Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân tính theo
đầu người. Nội dung này phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia trong một thời kỳ nhất định. 2) Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến
bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc dân tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội
dung này phản ánh chất lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất
có thể bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. 3) Mức độ thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất
lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân được hưởng. Nội dung này phản ánh
mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá tồn diện, là mục
tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế bao hàm
trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết để giải quyết công
bằng xã hội, công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn đấu của nhân loại, vừa là

Luan van



15
động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ cơng bằng xã hội càng cao thì
trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng có cơ sở bền vững.
* Quan niệm về phát triển kinh tế vùng đồng bào công giáo
Phát triển kinh tế VĐBCG là một thành tố, một bộ phận cấu thành phát
triển kinh tế chung, khơng nằm ngồi sự phát triển của đất nước. Vì thế, phát
triển kinh tế VĐBCG vừa phải đạt được các tiêu chí của phát triển kinh tế: Sự
tăng lên của tổng sản phẩm trong vùng; sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp; mức độ
thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu
nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người được hưởng. Tuy
nhiên, do tính đặc thù của nó, nên phát triển kinh tế VĐBCG cịn mang tính
đặc thù riêng, gắn với phong tục, tập quán, sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo…
Mặt khác, phát triển kinh tế VĐBCG cịn thể hiện chính sách nhất quán của
Đảng, Nhà nước với đồng bào có đạo, bảo đảm cho đồng bào có đạo có cuộc
sống ngày càng ấm no, hạnh phúc.
Từ quan niệm trên có thể hiểu: Phát triển kinh tế VĐBCG là quá trình
thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của KT-XH, bao gồm sự thay đổi về
quy mơ, trình độ, chất lượng và cơ cấu kinh tế; góp phần nâng cao đời sống
vật chất - tinh thần của cộng đồng giáo dân và của cộng đồng dân cư khác
trên địa bàn; bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn
xã hội, củng cố QP-AN, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
Phát triển kinh tế VĐBCG là một nội dung trong tổng thể hoạt động
của Đảng, Nhà nước, nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, mà thường xuyên, trực tiếp là
lãnh đạo, chính quyền các cấp từ cấp tỉnh, thành phố đến chính quyền cơ sở ở
địa phương, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của


Luan van


16
Đảng, nhằm phát triển, làm thay đổi căn bản cơ cấu KT-XH, cơ cấu lao động,
kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, y tế xã hội, phát triển và hoàn thiện quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất mới tiến bộ, quy mô sản xuất… tạo ra sự thay
đổi toàn diện của đời sống KT-XH nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó có đồng bào cơng giáo, góp phần củng cố
QP - AN, xây dựng các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn vững mạnh.
Chủ thể lãnh đạo là Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và các
cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, huyện và địa phương.
Để thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu phát triển KT-XH nói chung, phát
triển kinh tế vùng đồng bào có đạo nói riêng, địi hỏi các cấp ủy đảng, chính
quyền cơ sở phải thực sự phát huy vai trò trong lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của từng địa phương. Đồng thời
phát huy vai trị tích cực, tự giác, tinh thần lao động sáng tạo của lực lượng
lao động là đồng bào công giáo trên địa bàn với tư cách là chủ thể trực tiếp,
lực lượng nịng cốt quyết định của q trình phát triển KT-XH trên địa bàn.
Mục tiêu của phát triển kinh tế VĐBCG là nhằm làm thay đổi căn bản
trình độ khoa học, cơng nghệ và chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ khoa
học, cơng nghệ có vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế nói
chung, kinh tế VĐBCG nói riêng, bởi lẽ, trình độ cơng nghệ hiện đại, cơng
nghệ thân thiện với mơi trường sẽ có tác động và quyết định làm cho sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao, chi phí sản xuất thấp, giá trị gia tăng cao…
đáp ứng được sự phát triển bền vững về kinh tế, bảo đảm tốt hơn các vấn đề
xã hội; đồng thời trình độ khoa học, cơng nghệ cao sẽ làm cho việc tiêu hao
tài nguyên thiên nhiên trong một đơn vị sản phẩm nhỏ, giảm thiểu phát thải ra
môi trường...
Nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các loại hình kinh tế. Vì vậy, nguồn nhân lực

Luan van


17
của một quốc gia, một địa phương là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế VĐBCG nói riêng. Khi đánh
giá về nguồn nhân lực, người ta xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng
nguồn lao động. Các yếu tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như: số
lượng, chất lượng, trình độ, mức lương và đạo đức nghề nghiệp của người lao
động. Vùng Cơng giáo có lượng cung lớn về nhân cơng với mức lương thấp
thì có lợi thế trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động
với kỹ năng thấp, nhưng lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản
xuất sản phẩm đòi hỏi kỹ năng cao. Vùng Cơng giáo được coi là có lợi thế
cạnh tranh về nguồn lao động chỉ khi số lượng và chất lượng nguồn lao động
tại địa phương thoả mãn được nhu cầu của các loại hình kinh tế ở chính địa
phương đó.
Phát triển kinh tế VĐBCG cịn thể hiện chủ trương, chính sách nhất quán
của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tôn giáo. Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn
xác định công tác tôn giáo, dân tộc là vấn đề chiến lược, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, thực hiện chính sách
đại đồn kết dân tộc là chính sách nhất qn xun suốt của Đảng, Nhà nước
ta, được cụ thể hoá bằng pháp luật và bảo đảm trên thực tế. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, chủ trương, chính sách đối
với vấn đề dân tộc, tơn giáo nói chung và đối với từng tơn giáo nói riêng.
Thứ nhất, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Thực hiện nhất quán chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn

giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt động trong khn khổ
pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.

Luan van


18
Thứ hai, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc,
khơng phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo. Đồng bào các tơn giáo là
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các tơn giáo đều bình đẳng trước
pháp luật, hoạt động trong khn khổ pháp luật. Đồn kết đồng bào theo các
tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tơn giáo và đồng bào khơng theo
tơn giáo. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng
tổ tiên, tơn vinh những người có cơng với Tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm
sự phân biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo. Đồng thời,
nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân,
chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia.
Thứ ba, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các tơn giáo với sự nghiệp
chung. Mọi cơng dân khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo đều có quyền, nghĩa
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động quần chúng các tôn giáo
nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và
thống nhất Tổ quốc thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội,
QP-AN, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó
có đồng bào các tơn giáo.
Thứ tư, cơng tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Làm tốt cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn
bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ cán bộ chuyên trách

làm công tác tôn giáo là lực lượng tham mưu nòng cốt. Tổ chức bộ máy làm
cơng tác tơn giáo cần được củng cố, kiện tồn, nhất là ở những địa bàn trọng
điểm có đơng đồng bào tôn giáo. Công tác tôn giáo thực chất là công tác vận
động quần chúng.

Luan van


19
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý, tổ chức của chính
quyền đối với sự phát triển kinh tế VĐBCG. Là quốc gia đa dân tộc, tôn giáo,
trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln khẳng định, vấn đề dân tộc,
tôn giáo và công tác dân tộc, công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm
quan trọng đặc biệt. Vì vậy, Đảng ta ln quan tâm, nhấn mạnh tính chiến
lược, ngun tắc và yêu cầu nhiệm vụ, ưu tiên đầu phát triển KT-XH trong đó
có VĐBCG.
Những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, chính quyền
các cấp, tình hình kinh tế - xã hội, QP-AN có nhiều chuyển biến quan trọng và
khởi sắc. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân như: mạng lưới điện, giao
thông, thuỷ lợi, bưu chính - viễn thơng, phát thanh - truyền hình, trường học,
bệnh viện... đã được xây dựng và phát triển nhanh. Các vấn đề về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn từng bước phát triển bền vững theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, đời sống KT-XH, nhất là cơng tác
xố đói giảm nghèo ở các vùng giáo dân sinh sống được cấp uỷ, chính quyền
các cấp quan tâm giải quyết và thực hiện có hiệu quả. Đời sống của đồng bào
các tơn giáo và tín đồ được cải thiện và ngày càng có nhiều hộ gia đình biết vươn lên làm giàu chính đáng bằng chính sức lao động trên q hương mình.
Xây dựng cơ chế, chính sách và quản lý một cách đồng bộ, khuyến
khích việc phát triển kinh tế VĐBCG cần được cụ thể hóa bằng các văn bản
pháp lý từ các cơ quan quản lý nhà nước. Chính sách của Nhà nước cấp Trung
ương là cơ sở để các địa phương xây dựng và ban hành những chính sách cụ

thể phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa phương trong tỉnh. Sự cụ
thể hóa chính sách là cơ sở, căn cứ để các cơ quan quản lý các cấp xây dựng
các quy chế, quy định để các nhà đầu tư, các cở sở sản xuất, kinh doanh
nghiên cứu, xem xét trước khi đưa ra những quyết định đầu tư. Để phát triển
kinh tế VĐBCG thì việc nhận ra thế mạnh và phát huy vai trị của nó là một

Luan van


20
vấn đề cần được quan tâm. Vấn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch
định chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và đưa ra cơ chế, chính sách
hợp lý để phát triển.
Sự nỗ lực khơng ngừng vươn lên của đồng bào công giáo là một trong
những nguyên nhân góp phần phát triển kinh tế đất nước, thực hiện thành
cơng CNH, HĐH đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng. Việc đồng
bào cơng giáo ngày càng tham gia tích cực hơn vào các hoạt động xã hội, phối
hợp tốt với chính quyền địa phương trong việc chăm lo phát triển kinh tế, ổn
định đời sống, chăm lo sức khỏe của con em trong vùng ngày một nâng cao.
Tích cực tham gia vào cơng tác chăm lo cho người nghèo, các đối tượng có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, nâng cao dân trí; Song song với các hoạt động trên, đồng
bào cơng giáo cịn đóng góp vào xã hội hóa giao thơng trên địa bàn, làm đường
giao thông nông thôn, xây dựng cầu, cống. Hiện nay ở Biên Hòa, Long Thành và
một số giáo xứ như Xuân Trà, Tiên Chu, Kẻ Sặt, Văn Hải… có 100% tuyến
đường được trải nhựa, bê tơng hóa. Ngồi ra, đồng bào công giáo tự tạo việc việc
làm cho gia đình như chăn ni, trồng trọt và bn bán để cải thiện đời sống,
nâng cao thu nhập và một số đi làm cho các cơng ty, xí nghiệp nước ngồi…
1.2. Mục tiêu, nội dung và sự cần thiết phát triển kinh tế vùng đồng
bào công giáo
1.2.1. Mục tiêu, nội dung phát triển kinh tế vùng đồng bào công giáo

* Mục tiêu
Mục tiêu phát triển kinh tế VĐBCG nhằm làm thay đổi mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội VĐBCG, bảo đảm cho đồng bào cơng giáo có đời sống ngày
càng tốt hơn, chất lượng cuộc sống ngày càng được bảo đảm hơn, trình độ dân
trí được nâng cao, từng bước xóa dần sự cách biệt về đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục, y tế… so với các vùng khác trên địa bàn cũng như cả nước,
từng bước giảm dần sự mặc cảm, sự cách biệt giữa đồng bào công giáo với các

Luan van


21
tầng lớp dân cư khác, cùng với nhân dân các dân tộc, tôn giáo trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố QP - AN trên địa bàn,
tham gia cùng các cộng đồng dân cư khác trên địa bàn xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư, tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, cùng tồn Đảng, tồn dân ra sức xây dựng đất nước vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong tình hình hiện nay, trước sự chống phá của các thế lực thù địch,
phản động trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, QP - AN, văn hóa…, thì mục tiêu
của phát triển kinh tế VĐBCG còn phải hướng đến vì lợi ích chung nhằm xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, với khẩu hiệu “Đoàn kết, đồn
kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”. Bởi cùng với
những tác động tích cực thơng qua thực hiện chính sách tơn giáo của Đảng,
Nhà nước thời gian qua cho thấy, đồng bào các tôn giáo là một trong những
lực lượng hưởng ứng rất sớm các phong trào thi đua yêu nước, các tổ chức, cá
nhân tôn giáo đã tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, xã hội thông qua
việc thăm và tặng quà cho các hộ nghèo nhân dịp lễ, tết xây dựng nhà tình
nghĩa, khám, chữa bệnh từ thiện, cấp thuốc miễn phí cứu trợ đồng bào bị thiên

tai, lũ lụt; đặc biệt trong cơn lũ lịch sử vừa qua ở miền Trung nhiều tổ chức
tôn giáo đã vượt qua bão lũ đến với nhân dân, vận động tín đồ góp lương
thực, thực phẩm gửi nhân dân vùng lũ với trị giá hàng tỷ đồng. Nghĩa cử cao
đẹp ấy thể hiện ý nghĩa nhân văn sâu sắc và phát huy truyền thống nét đẹp
văn hố của dân tộc Việt Nam có từ ngàn đời nay. Hiện nay, các tổ chức tôn
giáo ở Việt Nam đều có các hoạt động giao lưu quốc tế trên tinh thần hồ
bình, hữu nghị với các giáo hội, các tổ chức tôn giáo đồng đạo trên thế giới.
Nhiều tổ chức tôn giáo ở trong nước đã mời tổ chức tơn giáo nước ngồi đến
thăm và làm việc tại Việt Nam; đồng thời xin phép tổ chức thuyết pháp, giảng

Luan van


22
đạo tại một số cơ sở tôn giáo. Thông qua những hoạt động này, các tôn giáo ở
Việt Nam đã tăng cường trao đổi thông tin để các tổ chức tơn giáo nước ngồi
đến Việt Nam hiểu rõ hơn về tình hình tự do tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam.
Điều đó là cơ sở để khẳng định chính sách đúng đắn, nhất quán của Đảng,
Nhà nước Việt Nam về tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Tuy nhiên, vẫn khơng ít
người, vì những mục đích khác nhau và cả sự thiếu hiểu biết về chính sách,
pháp luật đang đi ngược lại quyền lợi quốc gia, dân tộc. Một số bị các thế lực
thù địch, phản động lợi dụng, móc nối, lơi kéo để tun truyền, nói xấu chế
độ, Đảng, Nhà nước. Vì thế, việc phát triển kinh tế VĐBCG cịn là cơ sở để
phản bác lại các hoạt động tuyên truyền, xun tạc về tình hình tự do tơn giáo
ở Việt Nam của các thế lực thù địch.
Trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, Đảng, Nhà
nước Việt Nam luôn khẳng định: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là
đại đoàn kết toàn dân tộc, đồn kết các tơn giáo. Thực hiện đường lối này,
Đảng, Nhà nước ta chủ trương khép lại quá khứ, hướng đến tương lai, xoá bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt, đối xử về thành phần giai cấp, dân tộc, tôn

giáo, tôn trọng những ý kiến khác nhau nhưng không trái với lợi ích của đất
nước, lợi ích của dân tộc, đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung vì sự
ổn định chính trị xã hội; thực hiện đường lối đại đồn kết tồn dân tộc, hoạt
động của các tơn giáo đã có những đóng góp nhất định trong việc tập hợp và
vận động đồng bào có tín ngưỡng tơn giáo thực hiện theo chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước “Xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu
dân cư”, góp phần xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đây là chất xúc tác,
chất kết dính giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, là nhân tố quan trọng cấu
thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
* Nội dung phát triển kinh tế vùng đồng bào công giáo

Luan van


23
Phát triển kinh tế nói chung, vùng đồng bào có đạo nói riêng là một
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, từng bước đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước
nghèo, kém phát triển. Để thực hiện mục tiêu đó, trong q trình lãnh đạo đất
nước địi hỏi chúng ta phải có bước đi, cách làm phù hợp với đặc điểm, điều
kiện ở nước ta. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định 5 quan
điểm phát triển: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược; Đổi mới đồng bộ, phù hợp
về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa
nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu
của sự phát triển; Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa
học, cơng nghệ ngày càng cao, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Kiên trì xây dựng nền kinh tế độc

lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến phát triển kinh tế, coi phát triển nhanh gắn liền với phát
triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược,
với các nội dung chủ yếu là “Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả,
sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát
triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hồ với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT-XH phải luôn coi trọng bảo vệ
và cải thiện môi trường” [27, tr.98-99]. Đây vừa là những nội dung, vừa là
những định hướng quan trọng của toàn bộ sự phát triển kinh tế ở nước ta. Để
thoát khỏi nước nghèo, kém phát triển, phát triển nhanh đối với nước ta đang

Luan van


×