Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đẩy mạnh công tác cải cách tài chính công giai đoạn 2016 2020 tại ubnd quận ngũ hành sơn, tp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.67 KB, 51 trang )

i

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN...........................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................2
1.2.2. Một số mục tiêu cụ thể.....................................................................2
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN......................................................................3
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN........................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................5
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN..............................................................5
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận..................................................................5
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý................................................................10
2.1.3. Căn cứ thực tiễn..............................................................................12
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN....................................................13
2.2.1. Thực trạng cải cách tài chính công quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn
2011 – 2015..............................................................................................13
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện..............................................23
2.2.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách tài chính cơng quận Ngũ
Hành Sơn giai đoạn 2016 - 2020............................................................24P
2.3. CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.................................30
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cải cách tài chính cơng
tại quận Ngũ Hành Sơn............................................................................30
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện Đề án..................................................31
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án..................................................31
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..........................................31
2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN...................................................35
2.4.1. Sản phẩm của đề án........................................................................35


2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án.........................................................35


ii
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................37
3.1. KẾT LUẬN...........................................................................................37
3.2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................38
3.2.1. Kiến nghị với UBND thành phố Đà Nẵng.....................................38
3.2.2. Kiến nghị với địa phương...............................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................39
PHỤ LỤC


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCV
C
KBNN
NSNN
TABMIS
TCVN
UBND

: Cán bộ, công chức, viên chức
: Kho bạc nhà nước
: Ngân sách nhà nước
: Treasury And Budget Management
Information System
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Ủy ban nhân dân



1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Xét ở nhiều góc độ, hoạt động của tài chính cơng có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cải cách hoạt động tài
chính cơng là xu hướng phổ biến của các nước có liên quan mật thiết với yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế và là yêu cầu bắt buộc đối với các nước khi tham
gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
Cải cách tài chính cơng ở nước ta cần phải vừa góp phần vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa phù hợp với yêu cầu của quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù đã hơn
20 năm đổi mới, nhưng cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp vẫn chưa
hồn tồn bị xóa bỏ. Nhiều hoạt động của nền kinh tế rất có thể "nhân danh"
vì lợi ích chung, vì thực hiện vai trị quản lý của Nhà nước mà tài chính cơng
bị lợi dụng và lạm dụng. Vì thế, để đổi mới tài chính cơng có hiệu quả, cần
nắm vững quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc chuyển nền kinh tế
nước ta sang nền kinh tế thị trường.
Nằm trên tuyến đường giao thơng chính giữa thành phố Đà Nẵng
với phố cổ Hội An của tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có vị trí và điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, toàn
thể lãnh đạo và cán bộ công chức UBND (Ủy ban nhân dân) quận Ngũ Hành
Sơn luôn quan tâm đổi mới quy trình, thủ tục và tác phong làm việc nhằm
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công nói chung trên địa bàn
quận. Mặc dù là đơn vị có điểm xếp hạng cải cách hành chính cao nhiều năm
liền của thành phố, song chưa thể khẳng định rằng đổi mới tài chính cơng của
quận là những cải cách có tính hệ thống và hiệu quả.
Cơng tác quản lý tài chính, sử dụng kinh phí, nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn quận còn nhiều bất cập. Các đơn vị dự tốn gị bó vào chính sách, chế

độ, tiêu chuẩn, định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả ngân sách
được giao. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa
được phát huy, tâm lý ỷ lại, trông chờ vào NSNN (ngân sách nhà nước) cịn
phổ biến… Điều đó ảnh hưởng khơng tốt đến việc huy động và khai thác các


2
nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và giải quyết các
vấn đề xã hội. Nhận thức được vai trò cấp thiết phải đẩy mạnh đổi mới tài
chính cơng trong những năm tới, tác giả đã chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác
cải cách tài chính cơng giai đoạn 2016 - 2020 tại UBND quận Ngũ Hành
Sơn, TP Đà Nẵng” làm Đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị. Qua đó,
mong muốn góp một phần trong cơng tác cải cách hành chính nói chung và cải
cách tài chính cơng nói riêng ở địa phương.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Việc thực hiện đẩy mạnh cải cách tài chính cơng tại quận Ngũ Hành Sơn
bảo đảm gắn với việc tổ chức triển khai, thực hiện đẩy mạnh cải cách nền hành
chính nhà nước nói chung và đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung của Kế
hoạch công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của UBND quận;
Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo
cân đối, góp phần phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và an sinh xã
hội, đảm bảo kinh phí thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ theo hướng đột
phá như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ V (2015 - 2020) đề ra;
Huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu
quả, cơng bằng; cải cách tài chính đồng bộ, tồn diện; đảm bảo tính hiệu quả và
hiệu lực của cơng tác quản lý, giám sát tài chính.
1.2.2. Một số mục tiêu cụ thể
Các thể chế về tài chính cơng được đảm bảo tính thống nhất với quy
định của Trung ương, Thành phố và phù hợp với điều kiện thực tiễn của quận;

Bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cơng phải được ban
hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể
thức và kỹ thuật trình bày.
Hệ thống thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính được đơn giản
hóa, cơng khai, minh bạch; mức độ hài lịng của cơng dân, tổ chức về dịch vụ
tài chính công đạt trên 90%.
Thực hiện tốt việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế
và tài chính đối với các đơn vị hành chính nhà nước; tự chủ tự chịu trách
nhiệm về thực hiện, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự


3
nghiệp công lập. 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận quản lý thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đến năm 2020, thu nhập tăng thêm cho
CBCCVC (cán bộ, công chức, viên chức) do tiết kiệm chi đạt tối thiểu 01 lần
lương cơ bản.
Vận hành thông suốt hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(tabmis), các ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính và
KBNN (Kho bạc nhà nước) hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhằm hiện đại
hóa cơng tác quản lý NSNN, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản
lý tài chính cơng.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Trên cơ sở lý luận về công tác cải cách tài chính cơng, đề án đánh giá
khái qt kết quả cơng tác cải cách tài chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
giai đoạn 2011 - 2015, tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế và bài học
kinh nghiệm, từ đó đưa ra một số phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho cơng tác cải cách tài chính cơng của địa
phương giai đoạn 2016 - 2020.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tun truyền và kiểm tra về

cải cách hành chính nói chung và cải cách tài chính cơng nói riêng. Đây được
coi là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng, một mặt góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính trên phạm vi toàn quận; mặt khác kịp thời xử lý những khó
khăn, vướng mắc có thể xảy ra trong q trình thực hiện cải cách.
- Thống kê, rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục trong lĩnh vực tài
chính cơng. Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc triển
khai, thực hiện Nghị định số 63/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục
hành chính; tập trung rà sốt, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý, giải quyết của quận, ở một số lĩnh vực như: quản lý vốn đầu
tư, quản lý ngân sách; quản lý cơng sản;…
- Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục quản lý, kiểm sốt chi NSNN; tiếp
tục thực hiện hình thức mở hội nghị, tập huấn định kỳ hàng năm nhằm tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực
tài chính công, đồng thời kiến nghị với cơ quan nhà nước cấp trên sửa đổi bổ
sung cho phù hợp.


4
- Thực hiện niêm yết, công bố, công khai thủ tục hành chính về lĩnh
vực tài chính. Đẩy mạnh thực hiện việc thường xuyên cập nhật các quy định
thủ tục hành chính về lĩnh vực tài chính mới do Trung ương ban hành và
thực hiện nghiêm túc việc công bố, cơng khai, minh bạch các quy định thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của quận để tổ chức thực hiện
chung, thống nhất trên địa bàn quận.
- Thực hiện hiện đại nền tài chính: Phịng Tài chính - Kế hoạch và
KBNN tiếp tục khai thác việc sử dụng hệ thống quản lý ngân sách Tabmis.
Đồng thời phân quyền trách nhiệm cụ thể trong việc nhập liệu này nhằm tăng
cường trách nhiệm quản lý chi NSNN. Tăng cường trang thiết bị, cơng nghệ
thơng tin phục vụ quản lý tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân sách.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề án nghiên cứu các vấn đề tài chính cơng như quản lý thu chi ngân
sách, tài sản công, đầu tư công…và các cơ chế, chính sách, thủ tục về tài chính
cơng nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cơng tại quận Ngũ
Hành Sơn.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Trong phạm vi địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
Về thời gian: Tài liệu được thu thập từ những tài liệu, số liệu được
công bố từ năm 2011 đến năm 2015. Phạm vi áp dụng đề án trong 5 năm từ
năm 2016 đến hết 2020.


5
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước và
cải cách tài chính cơng
Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước
đầu về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin.
Trong q trình lãnh đạo nhà nước Xơ Viết, Lênin rất chú trọng đối với công tác
cải cách nền hành chính. Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp
xếp, tinh giảm bộ máy hành chính và thực hành tiết kiệm (tài chính cơng).
Người nhấn mạnh nhiệm vụ cấp thiết, chủ yếu nhất là không ngừng tinh giảm
bộ máy Xơ Viết và giảm bớt chi phí của nó…xóa bỏ tác phong lề mề hành
chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phi sản xuất.
Lênin xúc tiến việc cải cách hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà
nước vận hành thông suốt. Lênin coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ

tục hành chính, giảm bớt những khâu xét duyệt giấy tờ không cần thiết.
Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại các quy định thật cơ bản, thiết thực,
chính xác để thi hành có hiệu quả. Lênin cịn nhấn mạnh đến những vấn đề
then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức công vụ; đấu tranh chống lại các hành động quan liêu, tham
nhũng, sách nhiễu.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người
vận dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Lênin trong việc xây
dựng một nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả.
Ngay từ buổi đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới,
mà việc đầu tiên là ban hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các
cấp các ngành.
Người yêu cầu phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì
dân. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành


6
chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo
đúng quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân. Người lên án
mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết công việc của
nhân dân. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải là những công bộc trung thành
và tận tình của nhân dân.
Những quan điểm của Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta
kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Đại hội lần thứ VII của Đảng
cộng sản Việt Nam (tháng 6/1991) đã đánh dấu bước đổi mới, phát triển tư
duy về cải cách nền hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Đảng đã đặt trọng tâm vào cải cách hệ thống hành chính nhà nước trong tổng
thể cải cách bộ máy nhà nước và đổi mới hệ thống chính trị. Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 8 khóa VII (tháng 01/1995) đã ra Nghị quyết chuyên đề về

cải cách một bước nền hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội
dung, phương hướng cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại
hội Đảng lần thứ VIII (tháng 6/1996), lần thứ IX (tháng 4/2000), lần thứ X
(tháng 4/2006) và các hội nghị Trung ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát
triển đường lối, chủ trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong
đó có nội dung là thực hiện cải cách tài chính cơng.
Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới, phát triển tư duy lý luận của
Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói riêng, về xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN nói chung; là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ
trương cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1.2. Khái qt về tài chính cơng
a) Khái niệm, nội dung của tài chính cơng:
Tài chính cơng là một phạm trù gắn với các hoạt động thu và chi bằng
tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có của nhà nước đối với xã hội
(khơng vì mục tiêu thu lợi nhuận).
Nội dung của tài chính cơng bao gồm: NSNN từ trung ương đến địa
phương; dự trữ nhà nước; tín dụng nhà nước; ngân hàng nhà nước; tài chính


7
của các cơ quan hành chính nhà nước; tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà
nước; các quỹ tài chính nhà nước. Trong đó, NSNN được xem là bộ phận
quan trọng nhất, chi phối đến các thành tố khác.
Giữa NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và tài chính các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp ln có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó NSNN có
vai trò quan trọng và chi phối các thành tố khác. Một bộ phận rất lớn của chi
NSNN được các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng trực tiếp, do

đó, hiệu quả tài chính của các khu vực này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả chi NSNN. Ngược lại, quy mô và hiệu quả của NSNN cũng sẽ quyết
định, chi phối tiềm lực và hiệu quả tài chính các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
b) Các nguyên tắc quản lý tài chính cơng:
Quản lý tài chính cơng được thực hiện theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản
lý tài chính cơng. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế
và xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải
được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi
tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: thống nhất quản lý bằng pháp luật là nguyên
tắc không thể bỏ qua trong quản lý tài chính cơng. Thực hiện ngun tắc này
sẽ đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, nhất
là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: tập trung dân chủ đảm bảo cho các
nguồn lực của xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản
đóng góp của dân thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục
tiêu chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các
quyết định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thốt và bảo đảm tính
hiệu quả.
c) Bối cảnh, u cầu của việc cải cách tài chính cơng:
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, cải cách tài chính cơng là một đòi
hỏi khách quan và phù hợp với các điều kiện đảm bảo tính khả thi của cải


8
cách. Nó xuất phát từ thực trạng tài chính cơng hiện nay và yêu cầu về cải
cách hành chính nhà nước trong những năm tới.

Thứ nhất, đối với thực trạng tài chính cơng hiện nay, bên cạnh một số
kết quả bước đầu đạt được, tài chính cơng vẫn đang cịn những hạn chế cần
sớm khắc phục, đó là:
Đối với lĩnh vực NSNN: do chưa xây dựng khn khổ tài chính trung
hạn nên hạn chế tính chiến lược của ngân sách và không phù hợp với việc
quản lý các dự án tài chính lớn cần thực hiện trong nhiều năm. Bố trí ngân
sách cịn bị động, co kéo với các mục tiêu ngắn hạn. Cơ cấu chi ngân sách còn
bất hợp lý, vẫn cịn những khoản chi mang tính bao cấp. Phạm vi chi ngân
sách chưa được xác định rõ nên khó giảm được gánh nặng chi ngân sách trong
khi quy mơ ngân sách cịn nhỏ. Mặt khác, việc chi bao cấp, bao biện đã tạo tư
tưởng ỷ lại, làm giảm động lực phát triển và cản trở việc thu hút đầu tư xã hội
vào việc cung cấp dịch vụ công. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách
còn kém hiệu quả, sử dụng lãng phí. Cơng tác kiểm soát chi vẫn nặng nề về số
lượng, chưa chú ý đúng mức đến chất lượng, hiệu quả khoản chi...
Đối với tài chính các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Định mức,
chế độ chi tiêu lạc hậu, thiếu cụ thể, không đồng bộ. Cơ chế quản lý biên chế,
quản lý kinh phí ngân sách cịn bất cập, chưa tạo động lực khuyến khích sử
dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí khá phổ biến.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính nhà nước và những
thể chế mới về NSNN cũng đặt ra u cầu về cải cách tài chính cơng một cách
cấp thiết, cụ thể:
Những kết quả bước đầu của cải cách tài chính cơng ở Việt Nam thời
gian gần đây đòi hỏi phải tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn nữa trong giai đoạn
tới. Đồng thời, đó cũng là những bước đi mang tính thử nghiệm, nó cho phép
khẳng định khả năng cải cách tài chính cơng ở nước ta.
Nhận thấy cải cách tài chính cơng và cải cách hành chính nhà nước có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, những biến động của bộ phận này luôn tác
động kéo theo sự thay đổi của bộ phận kia. Do vậy, cải cách tài chính cơng
phải đặt trong mối quan hệ tổng thể của chương trình cải cách hành chính nhà
nước, phải đáp ứng được các yêu cầu của cải cách hành chính và hỗ trợ cho

q trình này. Theo đó, cải cách tài chính cơng phải đáp ứng các u cầu sau:


9
- Phải tạo điều kiện tập trung nguồn lực tài chính nhà nước để giải
quyết các nhiệm vụ quan trọng, đúng với chức năng của nhà nước; sử dụng
tập trung nguồn lực cho các ưu tiên chiến lược với chính sách nhất quán,
thống nhất và thực tế.
- Phải nâng cao được tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm của các
đơn vị trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách và với vấn đề tài chính
của mình.
- Phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước, bao
gồm hiệu quả quản lý, hiệu quả sử dụng NSNN trên bình diện vĩ mơ và hiệu
quả sử dụng kinh phí ngân sách ở các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách.
- Phải hướng tới mục tiêu cuả cải cách hành chính nhà nước, đó là:
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng các
dịch vụ công được cung cấp.
d) Mối liên hệ giữa cải cách hành chính nói chung với cải cách tài
chính cơng:
Cải cách hành chính là một q trình tiến hành những sửa đổi, cải tiến
mang tính cơ bản và có hệ thống đối với hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước và trong từng thời kỳ, nội
dung của cải cách hành chính có phạm vi và mức độ khác nhau Ở nước ta,
công cuộc cải cách hành chính bắt đầu được triển khai từ khoảng giữa những
năm 90 thế kỷ XX với sự ra đời của Nghị quyết 38/CP ngày 04/5/1994 của
Chính phủ. Mối quan hệ khăng khít giữa cải cách hành chính và cải cách tài
chính công thể hiện ở các mặt sau:
Việc thực thi hoạt động của bộ máy nhà nước gắn liền với cơ chế tài
chính hỗ trợ cho các hoạt động đó; việc phân cấp quản lý hành chính phải
tương ứng với sự phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo kinh phí cho hoạt động

có hiệu quả ở mỗi cấp; các cấp chính quyền trong bộ máy hành chính đều có
trách nhiệm và quyền hạn có ý nghĩa quyết định trong quản lý tài chính cơng
ở phạm vi quản lý của mình; các thể chế về tài chính cơng có tác dụng chi
phối hoạt động của các cơ quan nhà nước chủ trương của Chính phủ; tỷ trọng
và cơ chế chi tiêu kinh phí ngân sách để trả lương cho đội ngũ cán bộ, cơng
chức trong bộ máy nhà nước có tác động quan trọng đến việc phát huy năng


10
lực của cán bộ, công chức trong công tác; thông qua tài chính cơng, nhà nước
thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước.
Từ những mối quan hệ hữu cơ nói trên, có thể thấy rằng cơng cuộc cải
cách hành chính khơng thể tách rời với cải cách tài chính cơng. Cải cách tài
chính cơng tác động tới cải cách hành chính nhà nước cả ở phạm vi rộng và
phạm vi hẹp. Xét trên phạm vi rộng, cải cách tài chính cơng là cải cách các
hoạt động thu và chi bằng tiền của nhà nước, thơng qua đó tác động đến toàn
bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công trên các lĩnh vực.
Trên phạm vi hẹp, vai trị của tài chính cơng đối với cải cách hành chính được
xem xét thơng qua các tác động trực tiếp của tài chính cơng tới bản thân bộ
máy hành chính nhà nước, cụ thể tới cách thức tổ chức bộ máy, cơ cấu tổ
chức, quan hệ phân cấp trong bộ máy, cơ chế tài chính bên trong bộ máy, tiền
lương cơng chức.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
2.1.2.1. Các văn bản của Trung ương
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, về Chiến lược Phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020;
Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về đánh giá tình hình
kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn
2016 - 2020;

Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 tại Hội nghị lần thứ 5, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X, về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011-2020;
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính;


11
Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020;
 Quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính về Kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020.
2.1.2.2. Các văn bản của địa phương
a) Văn bản của Thành phố:
Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Ban Thường vụ
Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu
cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới;
Quyết định số: 10598/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 12 năm 2011 của
UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng;
Quyết định số 9491/QĐ-UBND

ngày 25 tháng 12 năm 2015 của


UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 – 2020 tại thành phố Đà Nẵng;
Các Quyết định của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành kế hoạch
cơng tác cải cách hành chính hàng năm của thành phố Đà Nẵng;
- Văn bản của quận:
Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2010 của UBND
quận Ngũ Hành Sơn về việc ban hành quy định kỷ luật, kỷ cương hành chính
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối làm việc của cán bộ, cơng chức, viên
chức các phịng, ban, đơn vị và địa phương thuộc quận;
Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND
quận Ngũ Hành Sơn về đơn giản hóa TTHC năm 2015;
Nghị quyết Đại hội Đảng quận Ngũ Hành Sơn khóa V (2015 – 2020);
Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của UBND
quận Ngũ Hành Sơn ban hành kế hoạch công tác cải cách hành chính năm
2016 của UBND quận.
Các Quyết định của UBND quận Ngũ Hành Sơn về ban hành kế hoạch
công tác cải cách hành chính hàng năm của quận;


12
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Cơng tác cải cách hành chính nói chung và cải cách tài chính cơng nói
riêng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, đồng thời tạo sự đánh giá mức độ tín nhiệm của cơng dân, tổ chức
trong quá trình giải quyết hồ sơ đối với cơ quan hành chính nhà nước. Trong
những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Quận ủy và sự hướng
dẫn của các sở, ban ngành thành phố, UBND quận đã tổ chức triển khai, quán
triệt các nội dung văn bản quy định về công tác cải cách hành chính đến tồn
thể cán bộ, cơng chức, viên chức đang cơng các tại các phịng, ban chun

mơn thuộc quận và UBND các phường.
Trên cơ sở tổ chức học tập, phổ biến và quán triệt các văn bản chỉ đạo
điều hành của Chính phủ và của Thành phố, đã nâng cao được ý thức, trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, làm
chuyển biến mạnh mẽ thái độ phục vụ đối với công dân, giảm thấp nhất hành
vi tiêu cực, nhũng nhiễu, hách dịch trong giải quyết hồ sơ công việc. Nâng
cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đảng viên, cơng
chức, góp phần đẩy lùi sự suy thối về chính trị, đạo đức, lối sống, lề lối làm
việc và các tệ nạn khác.
Để triển khai đúng kế hoạch của UBND thành phố Đà Nẵng về cơng
tác cải cách hành chính, UBND quận Ngũ Hành Sơn đã xây dựng Đề án cải
cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại UBND quận và
UBND các phường. Đối với lĩnh vực cải cách tài chính cơng, UBND quận
giao phịng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với phòng Nội vụ quận xây dựng
kế hoạch, nội dung, phương thức triển khai thực hiện. Nhìn chung, các cơ
quan, đơn vị được giao quyền tự chủ, hàng năm qua Hội nghị cán bộ công
chức, viên chức và người lao động, các đơn vị tiến hành sửa đổi, bổ sung và
ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, để phân phối thu nhập tiết kiệm tăng thêm cho cán bộ công chức, viên
chức và người lao động. Việc sử dụng kinh phí nhà nước, mua sắm trang thiết
bị, văn phòng phẩm… và sử dụng tài sản cơng của UBND quận đúng mục
đích, có hiệu quả và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu theo
đúng Quy định về chế độ tự chủ.


13
Trong thời gian qua, được sự quan tâm, hỗ trợ của thành phố, UBND
quận đã tiến hành đầu tư nâng cấp đường truyền, hệ thống phần mềm nhằm
tăng cường việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình tra cứu thông

tin, giải quyết hồ sơ công việc của công dân, tổ chức và của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại UBND quận như áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; hệ thống mạng Lan, hệ
thống Website của quận, phần mềm cảm ứng tại Bộ phận một cửa điện tử
quận và đặc biệt đến nay 4/4 phường đều tiến hành đầu tư và đưa vào sử dụng
Bộ phận một cửa điện tử các phường trên địa bàn quận. Mặc khác, với mục
đích tạo điều kiện thoải mái cho tổ chức, cơng dân trong q trình giải quyết
thủ tục hành chính tại các phường, UBND quận đã hỗ trợ đầu tư lắp đặt một
số trang thiết bị như: máy điều hòa, máy nước uống nóng lạnh, ti vi màn hình
phẳng, bàn ghế … tại các Bộ phận một cửa điện tử các phường.
Nhìn chung, cơng tác cải tài chính cơng của quận trong thời gian qua đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận, nâng cao thu nhập cho đội ngũ CBCCVC… Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong lĩnh vực tài chính công
của quận như vấn đề quản lý ngân sách, đầu tư công và thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong nhiều năm liền, điểm xếp loại cải cách tài
chính cơng của UBND quận Ngũ Hành Sơn đều bị trừ vì Quy chế chi tiêu nội
bộ khơng thể hiện nội dung phân phối thu nhập theo nguyên tắc phải gắn với
hiệu quả, kết quả công việc của từng người. Hơn nữa mức độ cải thiện đời
sống của CBCCVC, người lao động thông qua chỉ tiêu thu nhập tăng thêm
cũng không đạt được mức điểm tối đa.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng cải cách tài chính cơng quận Ngũ Hành Sơn giai
đoạn 2011 – 2015
2.2.1.1. Giới thiệu khái quát về quận Ngũ Hành Sơn
a) Điều kiện tự nhiên:
Quận Ngũ Hành Sơn nằm phía Đơng Nam thành phố Đà Nẵng, phía
Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp quận Cẩm Lệ và quận Hải Châu, phía
Nam giáp huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp quận Sơn Trà,



14
cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 10 km về phía Đơng Nam, tiếp giáp 12 km
bờ biển, có khu Danh lam thắng cảnh Ngũ Hành Sơn, có làng nghề điêu khắc
đá mỹ nghệ truyền thống... tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ - du
lịch trên địa bàn quận.
Tồn quận có diện tích 36,52km2, chiếm 2,91% diện tích tồn thành
phố, cơ cấu kinh tế của quận phát triển theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp Nông nghiệp” là quận đang trong q trình đơ thị hóa nhanh, thu hút hơn 100
dự án đã và đang đầu tư, diện tích đất xây dựng cịn nhiều, mặt bằng thơng
thống. Đây là yếu tố, tiền đề để mở mang phát triển khơng gian đơ thị thành
phố về phía Đơng Nam.
Với những lợi thế nêu trên Ngũ Hành Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển tổng hợp kinh tế du lịch, từng buớc trở thành một trong những
trung tâm du lịch của thành phố.
b) Tình hình kinh tế - xã hội của quận giai đoạn 2011 – 2015:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX, Nghị quyết
của Hội đồng nhân thành phố về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ quận lần thứ IV với phương hướng chung, đó
là: Huy động mọi nguồn lực đầu tư hoàn thiện và đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đơ thị, khai thác có hiệu quả các dự án đầu tư, chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế theo hướng : Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp; gắn phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường quốc phịng- an ninh, giữ vững an
ninh chính trị; trật tự an toàn xã hội; xây dựng Đảng bộ quận thực sự trong sạch vững mạnh; phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành Sơn sớm trở thành khu đơ thị
hiện đại phía Đơng - Nam thành phố, là trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố
Đà Nẵng. Do đó, ngay từ đầu nhiệm kỳ yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra đó là phải tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ một cách đồng bộ và
đạt hiệu quả, tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện tốt
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ
thống chính trị thật sự vững mạnh.

Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20112015, cùng với những yếu tố thuận lợi từ những thành tựu quan trọng đạt


15
được sau hơn 16 năm thành lập, nhất là giai đoạn 2006-2010; đồng thời được
sự quan tâm chỉ đạo của UBND thành phố trên cơ sở các Nghị quyết, Thông
báo, Kết luận chỉ đạo liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành
Sơn nhằm góp phần vào sự phát triển chung của thành phố cùng với sự đoàn
kết, thống nhất, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình ủng hộ của
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi căn bản nêu trên, ngay từ
cuối năm đầu tiên của nhiệm kỳ 2011 trở lại đây, tình hình thế giới và trong
nước có nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến việc triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận: Kinh tế phát triển chậm, thiếu ổn
định, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn
kho lớn, số doanh nghiệp buộc giải thể và hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động.
Bên cạnh đó, tình hình thời tiết, dịch bệnh có diễn biến phức tạp, tác động xấu
đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Những khó khăn của nền kinh tế đã tác động đến mục tiêu tăng trưởng,
ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là thu nội địa, nhất là thị
trường bất động sản trầm lắng, nguồn thu từ đất giảm sút; việc thực hiện các
giải pháp giãn, miễn giảm thuế để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường theo Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ cũng làm giảm
nguồn thu. Trong điều kiện khó khăn chung của cả thành phố nhưng với sự
chỉ đạo, điều hành linh hoạt, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vẫn
vượt kế hoạch đề ra và tăng so với cùng kỳ.
Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 là 1.090,6 tỷ
đồng, tăng so với giai đoạn 2006-2010 là 68.7%, tốc độ bình quân hằng
năm đạt 3,3%, trong đó thu cân đối ngân sách quận đạt 654,7 tỷ đồng. Từ

năm 2014 chính sách thuế ngày càng được hồn thiện, cơng tác quản lý thu
đã đi vào nề nếp và có nhiều tiến bộ, các đối tượng sản xuất kinh doanh và
nguồn thu ngân sách được kiểm sốt chặt chẽ hơn. Cơng tác thu ngân sách
ngày càng được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp và
các ngành, các đồn thể. Việc khai thác nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu
được chú trọng hơn.


16
Tổng chi NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 là 1.050,2 tỷ đồng,
tốc độ tăng bình quân hằng năm 8,13%, trong đó: Chi thường xuyên là 801,31
tỷ đồng, chiếm 76,3% trên tổng chi ngân sách. Các khoản chi sự nghiệp đều
tăng qua các năm như: sự nghiệp giáo dục tăng bình quân hằng năm 16,18%,
sự nghiệp y tế tăng bình quân hằng năm 30,45%; chi sự nghiệp kinh tế đảm
bảo được yêu cầu hoạt động của địa phương. Các phường và các đơn vị thụ
hưởng ngân sách ngày càng chủ động hơn trong việc quản lý và sử dụng kinh
phí của ngành mình, cấp mình. Nhìn chung chi ngân sách quận cơ bản từng
bước đáp ứng các nhiệm vụ đảm bảo hoạt động bộ máy và sự nghiệp phát
triển kinh tế văn hóa xã hội của quận.
2.2.1.2. Kết quả cơng tác cải cách tài chính cơng trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011 - 2015
a) Công tác điều hành ngân sách:
Trên cơ sở Luật NSNN sửa đổi năm 2002 và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính, các quy định của UBND thành phố Đà Nẵng đã tạo ra được
khuôn khổ pháp lý cho UBND quận trong việc phân công trách nhiệm rõ ràng
hơn giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý chi tiêu ngân sách. Các đơn vị
được quyền chủ động sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp để phát triển và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Về việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi (phụ lục số 2):
trong giai đoạn ổn định ngân sách 2011-2015, Phịng Tài chính - Kế hoạch đã

tham mưu cho UBND quận ban hành Quyết định về việc quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn
2011-2015. Căn cứ theo quy định phân cấp và các chế độ, chính sách, nhiệm
vụ phát sinh trong từng năm, Phịng Tài chính - Kế hoạch có văn bản hướng
dẫn các phường, cơ quan, đơn vị lập dự toán; tham mưu UBND quận quyết
định giao dự toán; hướng dẫn thưc hiện dự toán; hướng dẫn kết sổ kế toán
trên hệ thống Tabmis vào thời điểm cuối năm; kiểm tra, hướng dẫn quyết toán
ngân sách theo niên độ. Nhờ đó, chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán cho
đến chấp hành và quyết toán ngân sách vận hành hiệu quả, ổn định.
Việc phân cấp tài chính đã góp phần nâng cao tính tự chủ của chính
quyền địa phương, qua đó tạo điều kiện cho chính quyền địa phương hoạt


17
động độc lập hơn trong khả năng của mình để xây dựng chính sách chi tiêu
mà cịn hướng tới việc nâng cao trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và
minh bạch trong quản lý tài chính.
Hình thành được hệ thống định mức làm cơ sở cho việc phân bổ ngân
sách: Những định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng cho các mục chi trong
lĩnh vực quản lý nhà nước, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Dựa vào hệ thống
định mức, chính quyền địa phương dự tốn được nhu cầu chi tiêu và phân bổ
nguồn lực tài chính. Có thể nói, phương pháp xác lập hệ thống định mức chi
tiêu là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả về phân bổ ngân
sách trong chi NSNN.
Xác định được thứ tự ưu tiên trong phân bổ NSNN: Xây dựng ngân
sách của quận theo hướng ưu tiên chi trả chế độ lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất như lương, đảm bảo an sinh xã hội và cho các đối tượng hưởng
trợ cấp theo quy định; chi đảm bảo an ninh quốc phòng cũng được chú trọng;
sau đó mới tính đến chi hoạt động của các cơ quan đơn vị.
Công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách qua hệ thống KBNN ngày

càng được hồn thiện và nâng cao, góp phần thực hiện tốt cho việc thực hành
tiết kiệm, tập trung vốn cho đầu tư phát triển.
b) Công tác triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Tính đến năm 2015, 12/12 phịng chun mơn, 4/4 phường và 24 đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận Ngũ Hành Sơn đã thực hiện cơ chế theo
Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Qua nhiều năm thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế và kinh
phí, ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các phường và nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động



×