Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đề án tốt nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.19 KB, 48 trang )

i
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN...............................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN...........................................................................................2
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN..........................................................................................2
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN............................................................................................2
Phần 2. NỘI DUNG..............................................................................................................3
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN...................................................................................3
2.1.1. Căn cứ khoa học lý luận.......................................................................................3
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý......................................................................................3
2.1.3. Căn cứ thực tiễn...................................................................................................3
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN...........................................................................4
2.2.1. Những vấn đề chung............................................................................................4
2.2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội huyện Văn Giang........11
2.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HTCT cấp cơ sở ở huyện Văn Giang.....15
2.2.4. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT cơ sở huyện
Văn Giang....................................................................................................................32
2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.............................................................................36
2.3.1. Những thuận lợi khó khăn khi thực hiện đề án..................................................36
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án......................................................................36
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án......................................................................37
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..............................................................37
2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.......................................................................37
2.4.1. Sản phẩm của đề án............................................................................................37
2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án...........................................................................37
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................39
3.1. KẾT LUẬN...............................................................................................................39
3.2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.............39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................41



1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa (XHCN) là hệ thống các tổ chức,
các thiết chế chính trị, mà qua đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của
mình trong xã hội. Đổi mới HTCT là làm cho chế độ chính trị đã được kiến
lập ở nước ta ngày càng bền vững hơn, thể hiện đúng đắn và đầy đủ hơn bản
chất xã hội chủ nghĩa, phát huy tính ưu việt và vai trị tích cực của chính trị
đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới HTCT là nhằm làm cho các bộ
phận cấu thành hệ thống hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao hơn, khắc
phục bệnh quan liêu, hình thức, trên cơ sở xác định rõ, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và xác lập cơ chế vận hành thông suốt, chặt
chẽ của cả hệ thống dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
HTCT ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Văng Giang là huyện nông thôn của tỉnh Hưng Yên, trong những năm
gần đây HTCT ở cơ sở trên địa bàn huyện đã có nhiều đổi mới. Phần lớn cơ
sở đã tích cực thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy chế dân chủ, phát huy sức
mạnh của nhân dân tạo, nên những thành tựu quan trọng, đổi mới và phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, HTCT
cơ sở ở Văn Giang vẫn đang là khâu yếu, còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, bất
cập, vướng mắc trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận
động nhân dân. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân, kỷ cương phép nước không nghiêm xảy ra
ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng, tái diễn. Chức năng, nhiệm vụ của
các bộ phận trong HTCT chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không



2
rõ, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới. Đội ngũ cán bộ cơ sở
qua đào tạo, bồi dưỡng chưa nhiều, đào tạo lệch không đáp ứng được yêu cầu
đặt ra; chính sách đối với cán bộ cơ sở vẫn còn những bất hợp lý, cần được
điều chỉnh và bổ sung.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu và viết đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận
chính trị .
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Vận dụng những lý luận đã được học tập về HTCT, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề thực tiễn, củng cố và nâng cao năng lực hoạt động HTCT cấp cơ
sở trên địa bàn huyện Văn Giang, Hưng Yên, đáp ứng yêu cầu đổi mới HTCT
ở địa phương.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, khái quát một số vấn đề lý luận về
HTCT, quan điểm của Đảng về xây dựng HTCT cấp cơ sở ở nước ta trong
thời kỳ mới.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng HTCT
cấp cơ sở huyện Văn Giang, chỉ ra ưu điểm, cùng những hạn chế, bất cập
trong hoạt động của HTCT cơ sở ở huyện và những vấn đề đặt ra cần được
giải quyết.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực hoạt động của HTCT cấp cơ sở ở huyện Văn Giang, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay của huyện trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
Đề án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt
động của HTCT các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên,
chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến tháng 5 năm 2015.



3
Phần 2. NỘI DUNG

2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học lý luận
Đề án được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin vàTư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Cụ thể là quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị trong bối
cảnh hiện nay; quan điểm về tổ chức, hoạt động của HTTCT.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (năm 2011)
- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
-Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2010-2015).
- Chương trình số 07 – Ctr/TU ngày 20/4/2007 của Tỉnh ủy Hưng
Yên về xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường
hiệu lực quản lý chính quyền, phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội, nâng cao chất lượng đảng viên giai đoạn
2006 – 2010.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
HTCT ở cơ sở vẫn đang là khâu yếu, còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, bất
cập, vướng mắc trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận
động nhân dân. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân, kỷ cương phép nước không nghiêm xảy ra
ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng, tái diễn. Chức năng, nhiệm vụ của
các bộ phận trong HTCT chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không



4
rõ, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới. Đội ngũ cán bộ cơ sở
qua đào tạo, bồi dưỡng chưa nhiều, đào tạo lệch không đáp ứng được yêu cầu
đặt ra; chính sách đối với cán bộ cơ sở vẫn còn những bất hợp lý, cần được
điều chỉnh và bổ sung.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Những vấn đề chung
2.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị XHCN ở Việt Nam thể hiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ; trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam có sứ mệnh lãnh đạo
tồn bộ xã hội thơng qua Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân; bộ máy Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, có chức năng quản lý mọi
mặt đời sống xã hội; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể nhân dân có
chức năng tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo khác
nhau thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội.
Hệ thống chính trị ở cơ sở
HTCT cơ sở là tồn bộ các thiết chế chính trị như tổ chức Đảng, chính
quyền, các đồn thể nhân dân ở cơ sở, được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc nhất định và gắn bó hữu cơ với nhau, nhằm thực hiện sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở các
đơn vị cơ sở trong HTCT nước ta.
Với tư cách là một chỉnh thể, một cơ thể sống, HTCT ở nước ta được
định hình và biểu hiện bởi những quan hệ, liên hệ nội tại của toàn bộ hệ thống
cũng như những quan hệ, liên hệ tác động qua lại, gắn kết với nhau giữa các



5
bộ phận cấu thành theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Vì vậy, cấu trúc HTCT
ở nước ta được thể hiện theo hai phương diện:
- Thứ nhất, về mặt thành tố: HTCT ở nước ta bao gồm Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội (Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam). Mỗi thành tố có vị trí nhất
định, thể hiện vai trị, chức năng của mình trong mối quan hệ gắn kết, tác
động qua lại với các thành tố khác như một chỉnh thể.
Thứ hai, về mặt tổ chức bộ máy, HTCT nước ta được tổ chức theo các
cấp độ gắn với nền hành chính quốc gia: tương ứng với mỗi cấp quản lý nhà
nước có cấp độ tổ chức bộ máy của HTCT, với đầy đủ các thành tố cấu thành.
Trên phương diện này, HTCT nước ta gồm 4 cấp độ: HTCT ở Trung ương;
HTCT ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; HTCT ở huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; HTCT ở xã, phường, thị trấn. Trong hệ thống 4 cấp
đó, Trung ương được xác định là cấp chiến lược; tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cấp địa phương;
còn xã, phường, thị trấn là cấp cở sở.
HTCT cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp độ gần dân nhất, là cấp độ
có quan hệ trực tiếp với dân, tác động trực tiếp đến hoạt động và cuộc sống của
dân, đồng thời chịu giám sát trực tiếp của dân. Là cầu nối trực tiếp của toàn bộ
HTCT với dân, là nơi mọi vận động của HTCT diễn ra trong hoạt động và cuộc
sống của dân, mà tất cả các cấp tổ chức HTCT phải hướng tới. Vì vậy, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xi”1.
2.2.1.2. Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở


1


6
Xã, phường, thị trấn là những đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lý hành
chính nhà nước 4 cấp hiện hành ở nước ta. Do đó, trong cơ cấu tổ chức bộ
máy của HTCT cả nước, HTCT ở xã, phường, thị trấn là HTCT cấp cơ sở,
hay nói cách khác, là cấp độ cơ sở của HTCT cả nước. Vai trị của HTCT ở
xã, phường, thị trấn chính là vai trò của cơ sở. Cơ sở là nền tảng, nền móng
của tịa nhà, nền móng có chắc thì tịa nhà mới vững.
Nhưng khác với các loại hình cơ sở thuộc các lĩnh vực khác (cơ quan,
công sở, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, gia đình…) xã, phường, thị
trấn là cơ sở với tư cách một cấp độ quản lý nhà nước. Đó chính là cơ sở của
thể chế nhà nước, của chế độ chính trị.
Xã, phường, thị trấn nằm ở tầng sâu nhất của hệ thống quản lý nhà nước,
nhưng sự vận hành của tồn bộ thể chế chính trị từ Trung ương đến các cấp địa
phương phải tác động tới. Đường lối, chính sách chỉ đi vào cuộc sống thực sự
khi dân hiểu rõ và tin tưởng, dân được tổ chức hành động trong những phong
trào rộng khắp. Tác dụng, hiệu quả của đường lối, chính sách phải được chứng
thực bởi cuộc sống, tâm trạng, thái độ, niềm tin và hành động thực tế quần
chúng. Vì vậy, cơ sở (xã, phường, thị trấn) là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự
phù hợp của đường lối, chính sách từ cấp vĩ mô.
Là cấp độ gần nhất với thực tiễn và trực tiếp nhất với cuộc sống của
dân, HTCT cấp cơ sở tập hợp lực lượng dân chúng, tổ chức dân chúng hoạt
động trong các phong trào rộng khắp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm
bảo thiết thực yêu cầu an sinh và an ninh của đời sống nhân dân và phát triển
cộng đồng. Mặt khác, nhìn từ phía dân, HTCT cấp cơ sở là hình ảnh trực tiếp
của toàn bộ HTCT cả nước, niềm tin của dân đối với toàn bộ HTCT thể hiện
trước hết là niềm tin với HTCT cấp cơ sở.
Cơ sở xã, phường, thị trấn là địa bàn cư trú của tuyệt đại bộ phận nhân

dân, do đó là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của nhân dân. Nước lấy
dân làm gốc, chăm lo cuộc sống và phát triển của dân phải từ cơ sở. Cơ sở là


7
nơi chính quyền và các đồn thể tổ chức cuộc sống, hoạt động và các phong
trào của cộng đồng dân cư để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thể hiện vai
trị làm chủ của chính mình. Do đó, vai trị của cơ sở cũng chính là vai trị của
dân. Cơ sở là nơi diễn ra các hoạt động của đời sống xã hội gắn liền với
những lợi ích, nhu cầu thường nhật của dân.
Cơ sở là nơi phản ánh trực tiếp những nhu cầu thực tiễn của đời sống
xã hội, đồng thời là nơi nảy sinh những kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã
hội, đồng thời là nơi nảy sinh những kinh nghiệm thực tiễn quý giá, từ đó khái
qt thành lý luận, hình thành hoặc điều chỉnh, bổ sung đường lối, chính sách.
Vai trị của HTCT ở cơ sở được xác định trong chỉnh thể của toàn bộ
HTCT của cả nước. Trong hệ thống tổ chức 4 cấp của HTCT, mỗi cấp không
thể tồn tại biệt lập; mỗi cấp đều có vai trị và tầm quan trọng của mình trong
mối quan hệ với các cấp khác. Vai trị và tầm quan trọng của mỗi cấp do vị
trí, chức năng của nó, hơn nữa là do địi hỏi khách quan của đời sống hiện
thực, của sự phát triển xã hội quy định.
2.2.1.3. Đổi mới HTCT cấp cơ sở
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã xác định ba vấn đề cơ bản và bức
xúc cần tập trung giải quyết để đổi mới và nâng cao chất lượng HTCT ở cơ sở
là: xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức HTCT, đồng thời xây
dựng mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của tổ chức cơ
sở Đảng, thực hành tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của dân, xây
dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng,
không ức hiếp dân, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và giải quyết hợp lý, đồng bộ
chính sách đối với cán bộ cơ sở.

Tổ chức Đảng ở cơ sở (Đảng bộ, Chi bộ cơ sở) đóng vai trị hạt nhân
chính trị, lãnh đạo tồn diện các mặt cơng tác ở cơ sở, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các tổ chức trong HTCT; phản ánh và giải đáp mọi tâm tư


8
nguyện vọng của dân, khơi dậy trí tuệ và nguồn lực của dân. Đảng viên ở cơ
sở phải nêu cao vai trị tiên phong, gương mẫu, gắn bó với nhân dân, thực sự
tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ nhất ở cơ sở, là người lao động giỏi, người
công dân mẫu mực.
Đối với chính quyền cơ sở, trước hết xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cơ sở là tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở cơ sở;
thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền được
giao; hướng dẫn và giám sát các hoạt động tự quản của dân, tạo thuận lợi cho
dân và doanh nghiệp làm ăn theo pháp luật. Đặc biệt, trong nghị quyết đã đề cập
đến vai trò của thơn, bản, ấp, sóc, khu phố, tổ dân phố… như những địa bàn
quan trọng để phát huy các hình thức tự quản của cộng đồng dân cư.
Nâng cao chất lượng hiệu quả của chính quyền cơ sở, trước hết HĐND
xã, phường, thị trấn, phát huy vai trò cơ quan quyền lực, đại diện ý chí của
nhân dân ở cơ sở trong quyết định mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng tại cơ sở, những việc cấp cơ sở được phân cấp và những việc đáp ứng
yêu cầu tự quản của cộng đồng dân cư ở cơ sở; bầu và phê chuẩn các chức
danh hành chính theo luật định; giám sát hoạt động của UBND và những việc
do cấp trên thực hiện trên địa bàn (nhất là việc sử dụng đất đai, quỹ công, tài
sản công, kể cả các quỹ do dân đóng góp). Đổi mới cơ chế bầu cử HĐND,
nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND phát huy vai trò các đại biểu HĐND
trong kỳ họp và các hoạt động thường xuyên gắn bó với dân.
Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội phát huy vai trị nịng cốt
xây dựng khối đại đồn kết toàn dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

Do đó, phải đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận và các
đoàn thể sát hợp với nhu cầu và lợi ích của hội viên, đồn viên; tun truyền
chủ trương chính sách, vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng; tổ chức có hiệu quả các cuộc vận động


9
và phong trào quần chúng ở cơ sở, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phản
ánh ý kiến của quần chúng xây dựng Đảng và chính quyền; phát giác hành vi
vi phạm trong nội bộ nhân dân, bày tỏ thái độ đối với những khiếu kiện của
dân, góp phần giải quyết từ gốc. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp quần
chúng, coi trọng và mở rộng các tổ chức và hoạt động tự quản của dân. Để
đảm bảo hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở, trong việc tạo
nguồn và sử dụng kinh phí, ngồi một phần kinh phí do Nhà nước cấp, tạo
điều kiện để các đoàn thể gây quỹ theo đúng pháp luật. HĐND ở cơ sở giao
khốn phần kinh phí do Nhà nước cấp để Mặt trận và từng đoàn thể chủ
động quyết định việc chi tiêu.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Nghị quyết đã xác định rõ: HTCT ở
cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên
trách (gồm cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử, cán bộ chuyên môn được UBND
tuyển chọn, thi tuyển); cán bộ không chuyên trách do UBND tỉnh, thành phố
quy định chung về số lượng và mức phụ cấp. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cơ sở phải tích cực trẻ hóa và từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, cơng chức cơ sở. Đổi mới căn bản chương trình, nội dung và phương
pháp đào tạo đối với cán bộ cơ sở theo hướng đào tạo cơ bản, bồi dưỡng theo
chức danh, bảo đảm tính thiết thực. Tạo nguồn cán bộ cho cơ sở từ việc nâng
cao mặt bằng dân trí, có chính sách thu hút những người được đào tạo chuyên
môn (nhất là tốt nghiệp đại học và cao đẳng); thực hiện luân chuyển cán bộ
huyện, tỉnh, thành phố về công tác ở cơ sở.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Hội nghị Trung ương 5
khóa X đã có Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

đối với hoạt động của HTCT và Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, trong đó có những chủ
trương mới, mang tính “đột phá”. Một trong những yêu cầu của cải cách hành
chính là: “Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức


10
năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp
chính quyền, giữa chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn, giữa tập thể
và đứng đầu cơ quan hành chính”.
2.2.1.4. Sự cần thiết khách quan phải đổi mới hệ HTCT cơ sở:
Một là, xuất phát từ yêu cầu của sự vận động phát triển của xã hội, của
đất nước
HTCT cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các vấn đề có ảnh
hưởng đến sự sống còn, thành bại của chế độ. Cơ sở là hình ảnh thu nhỏ của
xã hội, là vùng nhạy cảm của đời sống xã hội, không được sao lãng, mà cần
phải được đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên. Thực chất mất cơ sở là
mất nhân dân, mà khởi đầu của sự mất dân là do cán bộ cơ sở xa dân, sự rời
rạc của tổ chức bộ máy và sự hoành hành của nạn quan liêu, tham nhũng, làm
cho dân bất bình, phản ứng.
HTCT ở cơ sở cũng biến đổi khơng ngừng. Sự thay đổi đó trước hết là
do các tổ chức trong HTCT cơ sở vốn dĩ được tạo nên bởi các cá nhân (con
người). Hàng ngày, hàng giờ, mỗi cá nhân trong tổ chức thành viên HTCT có
những thay đổi về tư tưởng, đạo đức và hành động. Sự biến đổi ấy có thể là
tiến bộ đi lên, nhưng khơng phải là khơng có sự thay đổi lạc hậu đi xuống.
Trong một số tổ chức, sau mỗi nhiệm kỳ hầu như đều có sự thay đổi về nhân
sự nói chung và nhân sự chủ chốt nói riêng. Điều đó làm cho khả năng hồn
thành nhiệm vụ của HTCT ở mỗi giai đoạn ln có sự khác nhau; đó là một
tất yếu khách quan.
Mặt khác, trong điều kiện thời đại ngày nay, mọi mặt của đời sống kinh

tế, chính trị, xã hội, trên thế giới, ở mỗi quốc gia cũng như ở mỗi địa phương,
đang vận động, biến đổi không ngừng. Suy nghĩ, nhận thức và hành động của
các thành viên trong HTCT đều có thể bị rơi vào lạc hậu hàng ngày, hàng giờ.
Hai là, xuất phát từ nhu cầu khắc phục những yếu kém của HTCT cấp
cơ sở hiện nay.


11
Hệ thống chính trị ở nơng thơn hiện nay cịn nhiều khó khăn, vướng
mắc về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, về cơ chế hoạt động, về sự phối
hợp cơng tác giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các đồn thể. Những khó
khăn, vướng mắc đó làm hạn chế vai trò, hiệu quả hoạt động của HTCT, làm
hạn chế quan hệ giữa HTCT với nhân dân và gây trở ngại cho quá trình đổi
mới, phát triển nông thôn. Một bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt
cấp xã, có biểu hiện lệch lạc cần chấn chỉnh. Nhìn chung, trình độ cán bộ cơ
sở cịn rất hạn chế cả về lý luận chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ và kiến
thức quản lý hành chính Nhà nước. Vẫn cịn tình trạng cán bộ sau khi trúng
cử mới được đi đào tạo nâng cao trình độ chun mơn và lý luận chính trị.
Một số cán bộ xã yếu cả về năng lực tư duy, xây dựng kế hoạch, yếu cả về
phương pháp tổ chức thực hiện, thường thụ động trông chờ vào sự hướng dẫn
của cấp trên. Cán bộ chun mơn (tài chính – kế tốn, tư pháp, địa chính, văn
phịng UBND)… chưa đạt u cầu về trình độ chun mơn và lý luận, mới
chỉ được tập trung bồi dưỡng ngắn ngày là chủ yếu; số ít được đào tạo cơ bản
lại chưa có kinh nghiệm thực tiễn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
còn nhiều bất cập, nội dung chương trình bồi dưỡng chưa phù hợp với thực tế,
cịn chung chung, mang nặng tính lý luận; phương pháp bồi dưỡng chưa được
cải tiến, chủ yếu là lên lớp nghe giảng, thiếu cập nhập kỹ năng cơng tác và
thực tiễn. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của tình trạng trình độ,
năng lực của cán bộ cơ sở cịn nhiều yếu kém. Khó khăn trong hoạt động của
HTCT cơ sở khơng chỉ do trình độ năng lực của cán bộ cơ sở, mà cịn cả tính

tiên phong, gương mẫu, phong cách làm việc, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ cơ sở có những khuyết điểm. Một bộ phận cán bộ cơ sở không gần gũi,
sâu sát quần chúng; một số cán bộ hoạt động khơng tích cực, chưa tồn tâm,
tồn ý cho cơng việc.
Hiện tại HTCT cơ sở đang có những khó khăn, thiếu điều kiện,
phương tiện làm việc; đồng thời thông tin quản lý điều hành, sự chỉ đạo từ


12
các cấp trên xuống đôi khi không kịp thời và đầy đủ, các văn bản pháp luật,
báo chí cung cấp cho cán bộ, công chức cấp xã chưa đầy đủ, phần vì kinh
phí hạn hẹp và có phần do mỗi cán bộ chưa tích cực tự lo, tự tạo cho mình.
Cơng tác cán bộ đang là khâu yếu hiện nay ở cơ sở. Nhìn chung, việc quản
lý cán bộ chưa tốt; việc đánh giá, phân loại cán bộ cơ sở chưa khoa học;
trách nhiệm tập thể và cá nhân cũng như tiêu chuẩn cho từng loại cán bộ
chưa được qui định thống nhất rõ ràng, cụ thể nên hiệu quả và chất lượng
quản lý thấp. Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở thường không ổn định trong
suốt nhiệm kỳ. Công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện đội
ngũ cán bộ cơ sở chưa được coi trọng đúng mực. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 4 khóa XI của Đảng đã khẳng định: “ … Tình trạng chạy chức,
chạy quyền, chạy bằng cấp, huân chương chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
Cơng tác cán bộ thiếu tầm nhìn xa; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
thấp. Chưa quy định cụ thể về mối quan hệ về trách nhiệm giữa tập thể và
cá nhân, nhất là với người đứng đầu. Chưa kiên quyết, thiếu quy chế thay
thế kịp thời cán bộ lãnh đạo yếu kém, trì trệ…”, gây khó khăn cho việc
lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
2.2.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội huyện
Văn Giang
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Văn Giang là 01 trong 10 huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên với diện

tích tự nhiên của huyện là 71,82km². Văn Giang là huyện phía tây bắc của tỉnh
Hưng Yên, nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, bên bờ tả ngạn sông Hồng, giáp với
Thủ đô Hà Nội. Phía Nam giáp huyện Khối Châu, phía Đơng Nam giáp
huyện n Mỹ, phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn
Lâm của Hưng Yên. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Gia Lâm, phía Tây giáp
huyện Thanh Trì của Hà Nội. Phía Tây Nam giáp huyện Thường Tín, Hà Nội.
Chảy dọc theo ranh giới với huyện Văn Lâm là con sông đào Bắc Hưng Hải.


13
Sông Hồng làm ranh giới tự nhiên với huyện Thanh Trì và huyện Thường Tín.
Văn Giang là một huyện gần Quốc lộ 5A, cận kề các khu Công nghiệp lớn
như Sài Đồng, Như Quỳnh, Phố Nối, có sơng Hồng chạy qua, có nhiều điều
kiện thuận lợi để giao lưu với các trung tâm kinh tế, văn hoá quan trọng của thủ
đơ Hà Nội, thành phố Hải Phịng... Là một vùng có lịch sử lâu đời, có nhiều di
tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng mang đậm bản sắc văn minh châu thổ
Sơng Hồng. Người dân có truyền thống u nước hiếu học, có tinh thần đồn
kết, cần cù, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, tích cực chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nhạy bén với kinh tế thị trường.
2.2.2.2. Kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh, chính trị
Những năm gần đây, tình hình chính trị của huyện ổn định; kinh tế tiếp
tục tăng trưởng khá; văn hóa - xã hội có chuyển biến tiến bộ; an ninh, quốc
phịng được củng cố; cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố hệ thống
chính trị được coi trọng. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là đường
giao thơng, trạm y tế, trường học, nhà văn hóa được chú ý nâng cấp, kiên cố
hóa; bộ mặt nơng thôn từng bước được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ngày càng cải thiện.
Kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 15,5%;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, trong đó nơng nghiệp chiếm
28,1%, cơng nghiệp - xây dựng chiếm 30,6%, thương mại - dịch vụ chiếm

41,3%, Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 2.926 tỷ đồng. Thu nhập bình
quân đầu người 18 triệu đồng, giá trị thu trên 1ha đất canh tác 96 triệu đồng.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển và
hoạt động khá, góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời
sống nhân dân. Đến nay trên địa bàn huyện Văn Giang có 65 dự án đầu tư sản
xuất cơng nghiệp, trong đó có 32 dự án đã đi vào sản xuất, tạo việc làm thường
xuyên cho hàng nghìn lao động. Đã và đang tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện một số dự án lớn như: Khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang; Đường


14
giao thông liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên; Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng; Khu công nghiệp cơ khí năng lượng Tân Tạo; Khu đơ thị phía đơng
huyện Văn Giang; Khu đơ thị Đại An…
Về Y tế, tồn huyện hiện có 13 cơ sở y tế trong đó có 1 bệnh viện và 11
trạm y tế xã, với tổng số 70 giường bệnh, trong những năm qua đã làm khá tốt
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là những trường hợp có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn và học sinh nghèo vượt khó. Cuộc vận động dân số kế hoạch hóa gia
đình đạt kết quả tốt, tỷ lệ tăng dân số ổn định ở mức 1%.
Quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng, chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng cao, phong trào xã hội hóa giáo dục, kiên cố hóa trường lớp
được quan tâm coi trọng; đến nay toàn huyện có 123 cơ sở giáo dục trong đó
có 88 nhà trẻ với 110 cô giáo, 11 trường mẫu giáo với 138 lớp học với đội
ngũ giáo viên là 141 người, có 11 trường Tiểu học với 240 lớp, 324 giáo viên,
có 12 trường Trung học cơ sở với 179 lớp, 327 giáo viên, có một Trung tâm
giáo dục thường xuyên, 12 giáo viên. Có 18 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ
lệ 51,4% so với tổng số trường.
Công tác Quốc phòng, quân sự địa phương thường xuyên được củng
cố. Đã kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và phát triển kinh tế với nhiệm vụ

quốc phòng, xây dựng khu vực phịng thủ gắn với xây dựng thế trận quốc
phịng tồn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. An ninh chính trị
được giữ vững ổn định, trật tự an tồn xã hội được duy trì. Phong trào tồn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được thường xuyên thực hiện. Hàng năm làm tốt
công tác khám tuyển, giao quân và diễn tập chiến đấu trị an cho các xã, thị
trấn. Cơng tác phịng chống tội phạm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
thực hiện có hiệu quả, giải quyết tốt các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ
nhân dân.


15
Với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, chính trị
tương đối thuận lợi, trong những năm qua huyện Văn Giang đã tận dụng
những lợi thế sẵn có của mình trong phát triển kinh tế-xã hội, mặc dù gặp
khơng ít khó khăn về nguồn thu ngân sách Nhà nước. Là một huyện thuần nông
mới tái lập (năm 1999), song huyện Văn Giang đã tích cực phát huy nguồn lực
sẵn có, tiết kiệm tối đa để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng qua các năm tình hình
quản lý ngân sách trên địa bàn huyện ngày càng được nâng cao và đạt được
những kết quả tốt, tình hình thu ngân sách trên địa bàn được cải thiện, các
nguồn thu được khai thác có hiệu quả, phân cấp quản lý khai thác nguồn thu
được tăng cường tới cơ sở nhằm triệt để khai thác nguồn thu phục vụ cho sự
phát triển chung của huyện.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội
đến tổ chức và hoạt động của HTCT cơ sở ở huyện Văn Giang
Ảnh hưởng tích cực :
Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế,
văn hố, xã hội với thủ đơ Hà Nội và các địa phương khác; qua đó góp phần
nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết và sự năng động, sáng tạo của đội ngũ
cán bộ, công chức xã, thị trấn trên địa bàn.
Văn Giang là một huyện anh hùng lực lượng vũ trang, 8/11 xã được

phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, 2 đơn vị được phong
tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Đây là cơ sở cho
việc xây dựng đội ngũ cán bộ trong HTCT cơ sở có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt; thuận lợi trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tạo nên sức
mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và của địa phương.
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động của huyện tương đối cao, có 44.250
người trong độ tuổi lao động, trong đó đang làm việc trong nền kinh tế là


16
khoảng 37.780 người, lao động nông nghiệp chiếm 72%, công nghiệp, xây
dựng 12%, dịch vụ 16%.
Là huyện có truyền thống hiếu học, hàng năm tỉ lệ học sinh thi đỗ vào
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cao; đã hồn thành
phổ cập trung học phổ thơng trong tồn huyện. Đây là một nguồn nhân lực có
chất lượng có thể bổ sung cho đội ngũ cán bộ trong HTCT cơ sở.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ổn định, tạo mơi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người tăng,
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện tốt
hơn, nhất là chính sách về đào tạo, bồi dưỡng.
Ảnh hưởng tiêu cực :
Việc tiếp nhận nhiều dự án đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ
vào một huyện thuần nông trong khi cơ chế, chính sách, tạo việc làm cho
người lao động còn nhiều bất cập.
Đất đai ở Văn Giang ngày càng có giá trị sinh lời cao nên rất khó khăn
cho cơng tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện
các dự án.
Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tương đối cao, trong khi
chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở cịn thấp khiến một bộ phận cán bộ,

cơng chức chưa tồn tâm, toàn ý với nhiệm vụ được giao. Tâm lý của một số
người không muốn làm cán bộ công chức xã, cán bộ cơ sở.
Tình hình khiếu kiện trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, nhất là
những vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai, ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác chuyên môn của cán bộ cơ sở.
2.2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HTCT cấp cơ sở ở
huyện Văn Giang
2.2.3.1. Tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng
a. Về tổ chức và đội ngũ đảng viên


17
Đảng bộ huyện có 39 tổ chức cơ sở Đảng (gồm 17 Đảng bộ, 22 Chi bộ cơ
sở); 180 Chi bộ trực thuộc các Đảng bộ cơ sở. Tổng số có 3.907 đảng viên, có 639
đảng viên được miễn sinh hoạt; số đảng viên được tặng huy hiệu Đảng là 1769 đ/c.
Trong số 11 Đảng bộ xã, thị trấn có 136 Chi bộ trực thuộc Đảng uỷ (103
Chi bộ thôn, 01 chi bộ khu phố, 23 chi bộ giáo dục, 3 chi bộ y tế, 2 chi bộ ghép
và 4 chi bộ khác). Có 8 chi bộ có số đảng viên trên 70 đồng chí.
Về hình thức tổ chức: các tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn không
ngừng được mở rộng, với nhiều hình thức thích hợp. Các chi bộ được thành
lập theo địa bàn dân cư, tức theo đơn vị hành chính cơ sở. Ở các đơn vị sự
nghiệp do xã quản lý (như trường học, trạm xá, nhà trẻ mẫu giáo…) cũng đã
thành lập chi bộ. Một số Chi bộ thơn có số lượng đảng viên đơng, lại có nhiều
xóm, đã tổ chức các tổ đảng ở các xóm.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở có năng lực khá, năng
động, hoạt động có hiệu quả, có khả năng tổ chức quản lý, xử lý các tình
huống cụ thể theo Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước.
Chế độ sinh hoạt Chi bộ, Đảng bộ được duy trì; tỷ lệ đảng viên tham
gia sinh hoạt đạt từ 80 - 85%. Thực hiện tốt Quy định số 76 của Bộ Chính trị
về đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú. Việc phân

công nhiệm vụ cho đảng viên được quan tâm, 70% đảng viên có nhiệm vụ ổn
định. Cơng tác quản lý hồ sơ đảng viên, cập nhật cơ sở dữ liệu đảng viên, cấp
phát, đổi thẻ đảng viên và trao huy hiệu Đảng được thực hiện thường xuyên
có nề nếp. Công tác kết nạp đảng viên được chú trọng bình quân hàng năm số
đảng viên mới kết nạp đạt tỷ lệ 2,3% so với tổng số đảng viên.
* Năm 2015, trong số 11 Đảng bộ xã, thị trấn có 09/11 cơ sở đạt danh
hiệu trong sạch vững mạnh.
- Kết quả phân loại chi bộ Đảng trong Đảng bộ cơ sở năm 2015:
- Chi bộ trong sạch vững mạnh 135/180 = 75% (trong đó chi bộ khối
xã, thị trấn 94/136 = 69,1%; chi bộ Đảng trong khối cơ quan 41/44 = 93,2%)


18
- Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19/180 = 10,5%
- Chi bộ hoàn thành nhiệm vụ: 26/180 = 14,4%
- Qua phân loại, có 15 tổ chức cơ sở Đảng “Trong sạch vững
mạnh” tiêu biểu.
Những năm qua, đội ngũ đảng viên ở các xã, thị trấn được rèn luyện,
trưởng thành trong lao động sản xuất, học tập và công tác, tích cực sản xuất
và làm giàu chính đáng, nhất là sau khi có nghị quyết Đại hội X của Đảng về
vấn đề đảng viên được làm kinh tế tư nhân, đến nay đã có thêm nhiều doanh
nghiệp được thành lập. Trình độ của đội ngũ đảng viên về chính trị, văn hóa
và chun mơn nghiệp vụ từng bước được nâng lên. Nhiều đảng viên đã
khẳng định được vai trò tiền phong gương mẫu ở cơ sở trên các lĩnh vực hoạt
động của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo. 100% đảng viên đã được phân công công tác tại cơ sở theo
4 loại hình: phụ trách nhóm hộ gia đình, phụ trách hộ gia đình đặc biệt khó
khăn, theo chức danh, theo chuyên đề.
* Số lượng đảng viên tăng dần qua các năm. Số đảng viên mới được kết
nạp năm 2006 = 111, năm 2007 = 121, năm 2008 = 121, năm 2009 = 108,

năm 2010 = 127, năm 2011 = 131, 2014 = 135, 2015 = 141. Trong đội ngũ
đảng viên mới kết nạp: 98,7% có trình độ văn hóa THPT; 68,6% có trình độ
trung cấp trở lên.
- Về chất lượng đảng viên, qua phân loại hàng năm trung bình có trên
80% đảng viên hồn thành tốt nhiệm vụ, trong đó: số đảng viên đủ tư cách
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ là 13,2%.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở:
Cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý tổng số: 173 đ/c.
+ Văn hóa: THPT: 134 đ/c = 93,6%; THCS: 11 đ/c = 6,4%.
+ Chuyên môn: Từ Trung cấp trở lên: 193 đ/c = 67,7%. Trong đó: Đại
học, trên Đại học : 135 đ/c =47,4%; Cao Đẳng 20 đ/c = 7%; Trung cấp : 38


19
đ/c = 13,3%.
+ Lý luận chính trị: Trung cấp 152 đ/c = 87,9%; Sơ cấp 21 đ/c = 12,1%.
Cán bộ là cấp ủy viên các cấp:
+ Cấp ủy cơ sở: Tổng số: 248 đ/c.
Văn hóa : THPT : 232 đ/c = 93,5%; THCS : 16 đ/c = 6,5%.
Chuyên môn : Trung cấp, cao đẳng: 205 đ/c = 82,7%; Đại học, trên Đại
học : 32đ/c = 12,9%;
Lý luận chính trị : Trung cấp: 192 đ/c = 77,4%; Cao cấp, cử nhân:
14đ/c = 5,6%.
- Cấp ủy huyện : Tổng số : 37 đ/c.
Văn hóa: THPT : 100%.
Chun mơn: Đại học trở lên: 100%. Trong đó Thạc sỹ: 07 đ/c = 18,9%;
Lý luận chính trị : Cao cấp, cử nhân: 31 đ/c = 83,8%; Trung cấp: 6 đ/c =
16,2%.
Đa số cán bộ chủ chốt các xã, thị trấn đã được đào tạo cơ bản, có phẩm
chất đạo đức tốt, có lối sống trong sạch, lành mạnh, có ý thức quan tâm đến

quần chúng nhân, tận tụy với công việc.
b. Về thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng
Các Đảng bộ cơ sở đã nghiêm túc quán triệt và triển khai thực hiện,
Điều lệ Đảng, các nghị quyết Trung ương, nhất là Nghị quyết Trung ương 3
(khóa VII), Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 (khóa VIII), Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX, Quy định số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 của Bộ Chính trị về
chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở và Nghị quyết hội nghị
Trung ương 4 khóa XI. Về cơ bản, các tổ chức cơ sở Đảng đã thể hiện được
vai trị hạt nhân chính trị, vai trị lãnh đạo tồn diện các mặt hoạt động ở xã,
thị trấn; thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở, đó là:
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng của địa phương; lãnh đạo công tác tổ chức và cán bộ; lãnh đạo công tác



×