Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

Phát huy nhân tố con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 180 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BUNTIENG BUNLAPHENG

PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đẩy đủ
theo quy định.
Tác giả luận án

Buntieng Bunlapheng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1



Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

5

1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về
nhân tố con người và phát huy nhân tố con người

5

1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nhân tố
con người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

15

1.3. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nhân tố
con người trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

20

1.4. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố
và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu

25

Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN……………………………………………………………………….27

2.1. Con người, nhân tố con người, phát huy nhân tố con người - quan niệm,
chủ thể, nội dung, phương thức

27

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy nhân tố con người trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay

56

2.3. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở phía Bắc Lào và yêu cầu đặt ra đối với
phát huy nhân tố con người

68

Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC NƯỚC
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ
NGUYÊN NHÂN…………………………………………………………..

79

3.1. Thực trạng phát huy nhân tố con người trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay

79

3.2. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế về phát huy nhân tố con người
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào
hiện nay


104


Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY NHÂN TỐ CON
NGƯỜI TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
CÁC TỈNH PHÍA BẮC NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
HIỆN NAY…………………………………………………………………….121
4.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể nhằm phát huy nhân tố con người trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào
hiện nay

121

4.2. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo - bồi dưỡng nhân tố con người theo hướng đáp
ứng u cầu phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh
phía Bắc Lào hiện nay

131

4.3. Sử dụng hợp lý, hiệu quả nhân tố con người trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay

139

4.4. Hồn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy nhân tố con người trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía Bắc Lào
hiện nay

145


KẾT LUẬN

156

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

160

PHỤ LỤC

168


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

01

CHDCND

Cộng hịa Dân chủ Nhân dân


02

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

03

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

04

NDCM

Nhân dân Cách mạng

05

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trình độ chun mơn của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp bộ
trưởng, thứ trưởng và vụ trưởng ở các bộ và cơ quan ngang bộ


76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là xuất phát điểm đồng thời là trung tâm và mục tiêu hướng tới của
triết học Mác - Lênin. Theo đó, con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của mọi
q trình lịch sử. Chính vì vậy, nhân tố con người được khẳng định là có giá trị lớn
lao và có ý nghĩa quyết định trong hoạt động thực tiễn. Trong xã hội văn minh hiện
đại ngày nay, vị thế của con người ngày càng được khẳng định là “nguồn lực của
mọi nguồn lực”, là tài nguyên to lớn của mỗi quốc gia. Vấn đề then chốt để tạo
được động lực chính là có chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm khơi dậy mọi khả
năng tích cực, năng động, sáng tạo của nhân tố con người, đồng thời hướng tính tích
cực, năng động và sáng tạo đi đúng quy luật, nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Nhận thức được vai trị to lớn đó của nhân tố con người, Đảng Nhân dân cách
mạng (NDCM) Lào luôn coi đây là yếu tố then chốt trong q trình CNH, HĐH đất
nước. Chính con người với sức lực và trí tuệ của mình là nhân tố quyết định hiệu
quả việc khai thác nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác. Đặc biệt, từ khi đổi
mới đến nay, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn coi con
người là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội.
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, Đảng NDCM Lào cũng xác định
CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Bởi, CNH, HĐH là
con đường tất yếu để “biến” một nước có nền nơng nghiệp lạc hậu như nước Lào
thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, có đời sống vật chất, tinh thần cao. Do vậy, Đảng NDCM Lào khẳng định:

“Chúng ta cần phải coi CNH, HĐH đất nước là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược
phát triển đất nước, vì CNH, HĐH và xây dựng xã hội chủ nghĩa có cùng một ý
nghĩa” [92, tr.50]. Đồng thời, cũng cho rằng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát huy sức
mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kể cả nội lực và ngoại lực, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nhân tố, nhất là nhân tố con người để thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


2
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đang trên con đường đổi
mới. Đây là quá trình cải biến xã hội mang tính cách mạng, điều đó địi hỏi con
người - chủ thể của xã hội phải thay đổi chính bản thân mình, phải xóa bỏ những
lực cản trong xã hội và trong mỗi con người. Do vậy, việc xây dựng và phát triển
đất nước đang được Đảng và Nhà nước đặt ra vấn đề là cần phải phát huy hơn nữa
nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Theo đó, Đại hội lần thứ
IX của Đảng NDCM Lào đã khẳng định: “xây dựng kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”, và “thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”
[94, tr.24, 38]. Đến Đại hội lần thứ X, Đảng NDCM Lào khẳng định: “nâng cao
trình độ lực lượng sản xuất và xây dựng nền tri thức, trong đó coi con người là đối
tượng và trung tâm của sự phát triển” [95, tr.44].
Hiện nay, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng NDCM
Lào ngày càng nhận thức đầy đủ hơn vai trò của CNH, HĐH để thúc đẩy sự phát
triển của đất nước nói chung và của các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào (các tỉnh
phía Bắc Lào) nói riêng. Điều này được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng NDCM Lào, nhất là quan điểm về phát huy nhân tố con
người trong quá trình CNH, HĐH. Đảng NDCM Lào ngày càng nhận thức rõ hơn
vai trò quan trọng của việc CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay. Trong đó,
phải nỗ lực đào tạo và sử dụng nhân tố con người nhằm phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH. Bên cạnh đó phải chú trọng xây dựng hệ thống giáo dục - đào tạo từ mẫu
giáo cho đến đại học và sau đại học chặt chẽ hơn, chú trọng mở rộng xây dựng các

cơ sở đào tạo, tạo điều kiện cho con người có cơ hội đươc đi học; việc phân bố và
sử dụng con người cũng đang được chuyên môn hóa và hợp lý hơn; tạo mơi trường
cho con người làm việc, ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhân tố con người…
Tuy nhiên, việc phát huy nhân tố con người trong q trình CNH, HĐH ở các
tỉnh phía Bắc Lào cịn nhiều bất cập như: số lượng cịn ít, chất lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, chưa thực sự là động lực để đẩy mạnh CNH,
HĐH, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay. Thực
tiễn chỉ ra, một bộ phận nhân tố con người ở các tỉnh phía Bắc Lào cịn thiếu tinh
thần chủ động trong học tập, rèn luyện nâng cao kỹ năng lao động; thiếu ý chí tự lực
tự cường và phong cách lao động của xã hội công nghiệp; điều kiện lao động cịn
kém; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc việc làm khơng ổn định; tình trạng
thất học, mù chữ khá cao, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,… Bởi vậy, để phát


3
huy nhân tố con người cần có sự tiếp sức của tồn xã hội và hệ thống chính trị để
khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân
tích thực trạng phát huy nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh
phía Bắc Lào hiện nay để có những giải pháp hữu hiệu, tạo sự chuyển biến về chất
nhằm phát huy nhân tố con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài: Phát huy
nhân tố con người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía
Bắc nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay làm luận án tiến sĩ Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát huy nhân tố con người
trong q trình CNH, HĐH, luận án khảo sát, phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm
và hạn chế của việc phát huy nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh
phía Bắc Lào hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố
con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Luận án tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan để đánh giá những
yếu tố kế thừa và những khoảng trống nghiên cứu cần tiếp tục làm rõ.
- Luận án hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát huy nhân tố con người
trong q trình CNH, HĐH.
- Luận án phân tích thực trạng và đánh giá ưu điểm, hạn chế của việc phát huy
nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay.
- Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con người
trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Phát huy nhân tố con người trong quá
trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: Con người trong độ tuổi lao động, tham gia
trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con người trong
quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào từ năm 2010 tới nay.


4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Cay Sỏn Phôm Vi Hẳn và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước CHDCND Lào về phát huy nhân tố con người, giải phóng con người, phát
triển con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp: lịch sử và lơgíc, phân tích và tổng

hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hóa và điều tra xã hội học.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Đây là là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên dưới dạng luận án tiến sĩ
chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử bàn về
phát huy nhân tố con người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào. Do
đó, luận án sẽ góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nhân tố con người và
tầm quan trọng của nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH.
- Bên cạnh đó, luận án chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới phát huy nhân tố con
người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào.
- Đồng thời luận án khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng, từ đó đề ra
phương hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng nhân tố con người
Lào đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần luận chứng về mặt lý luận trong việc phát huy nhân tố con
người trong quá trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào.
- Những luận điểm của luận án góp phần làm rõ một số giải pháp cơ bản nhằm
phát huy nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào
hiện nay.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo có giá trị
cho các hoạt động nghiên cứu, học tập về phát huy nhân tố con người trong quá
trình CNH, HĐH ở nước CHDCND Lào hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Vấn đề phát huy nhân tố con người là đề tài được đông đảo các nhà khoa học,

các nhà lãnh đạo, quản lý trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát huy nhân tố con người, từ các góc độ, các lĩnh
vực khác nhau.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI

Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong cuốn sách: “Phát huy nhân tố con người trong q trình CNH, HĐH đất
nước hiện nay” của Hồng Thái Triển đã nêu rõ, theo quan niệm của Triết học Mác
- Lênin, con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Cuốn sách góp phần chỉ ra sự
phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một kỷ
nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương
lai. Con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người là sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Do vậy, “Nhân tố con người là tổng hợp những phẩm chất, năng lực
về trí tuệ, thể lực tồn tại trong mỗi con người đang sống và được tập hợp lại thành
tổ chức, quản lý theo một phương thức thích hợp để họ đem ra vận dụng sáng tạo
mỗi khi sản xuất ra giá trị sử dụng và lợi ích của sự phát triển xã hội và hoàn thiện
con người” [48, tr.34]. “Nói nhân tố con người là nói đến những phẩm chất, thuộc
tính, tri thức, kinh nghiệm, năng lực, thói quen… của con người được biểu hiện
trong các dạng thức hoạt động khác nhau, qua đó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh tế” [48]. Cuốn sách giúp luận án kế thừa cơ sở lý luận về phát huy nhân tố con
người trong quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên thực tiễn ở Lào và Việt Nam có
những điều kiện cơ bản khác nhau nên cần vận dụng linh hoạt vào luận án.
Trong cuốn, “Giải pháp đột phá phát huy nhân tố con người Việt Nam trong
xây dựng, phát triển đất nước hiện nay” của tác giả Trần Văn Phòng đã khẳng định,
quan niệm: “nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, các thuộc tính, các đặc trưng
quy định vai trò chủ thể (cá nhân, tập thể, cộng đồng) tích cực, chủ động, sáng tạo,



6
đặt trong quá trình nhận thức, hoạt động thực tiễn tạo ra toàn bộ đời sống vật chất
và tinh thần xã hội [37, tr.4]. Do vậy, thực chất việc phát huy nhân tố con người là
phát huy vai trò chủ thể con người trong các hoạt động sáng tạo cải tạo tự nhiên, cải
tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người. “Phát huy nhân tố con người là phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi người
phát triển toàn diện, phát huy tối đa tài năng, năng lực của cá nhân cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước. Cuốn sách giúp tác giả luận án tham khảo về mặt giải
pháp để phát huy nhân tố con người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc
Lào hiện nay. Đặc biệt là giải pháp về phát huy năng lực nhận thức (năng lực trí tuệ,
tư duy, xử lý thông tin,...) và hoạt động thực tiễn (năng lực sống, làm việc, ứng xử,
thích nghi,...) của con người”. Khi phát huy được các năng lực của nhân tố con
người là phát huy được động lực phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải đánh giá
đúng năng lực của từng người. Muốn đánh giá đúng năng lực của từng người cần
căn cứ vào hiệu quả, kết quả công việc mà người đó đảm nhiệm. Trên cơ sở năng
lực của từng người mới có giải pháp phát huy đúng sở trường của họ.
Bài: “Quan điểm của Đảng về con người và phát huy nhân tố con người trong
nghị quyết Đại hội XI”, của tác giả Nguyễn Văn Thanh và Lê Trọng Tuyến. Nội
dung bài viết cập nhật quan điểm của Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam về
mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020 nước Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó “Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học công nghệ” [44, tr.61] được coi là khâu đột phá thứ hai. Bài viết
có thể là tài liệu tham khảo để tác giả đề xuất các giải pháp phát huy nhân tố con
người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào. Đặc biệt là quan điểm
được đưa ra tại Đại hội XI “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi
con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”.

Bài: “Phát huy nhân tố con người trong xây dựng nhà nước kiến tạo ở Việt
Nam” của tác giả Phan Quang Trung đã đưa ra, vấn đề phát huy nhân tố con người
trong xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển là chủ đề được giới nghiên cứu và các
nhà hoạch định chính sách Việt Nam quan tâm, đề cập từ nhiều hướng tiếp cận. Nhà


7
nước ở Việt Nam và ở Lào có nhiều điểm tương đồng, do đó, luận án kế thừa một
số kết quả nghiên cứu về vai trò của nhân tố con người trong xây dựng nhà nước
kiến tạo, “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh” [49, tr.20].
Bài: “Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay” của Phạm Công Nhất đã khái quát “Nhân tố con người là tổng thể
các yếu tố có liên quan đến con người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt
chủ quan và khách quan để tạo nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người
được hình thành và phát huy tác dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn
lịch sử nhất định” [35, tr.25]. Bài viết giúp tác giả kế thừa một số quan điểm về phát
huy nhân tố con người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào như
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người qua các kỳ
Đại hội như sau: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991), trong “Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm cơng bằng,
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu
cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội” [5, tr.87]. Ở Đại hội này, phát huy nhân tố con người được hiểu là sự đảm bảo
giữa quyền và lợi ích của cơng dân; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân; đáp ứng cả nhu cầu trước mắt và lợi ích lâu dài.

Ở Đại hội VIII (năm 1996), Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là một quá trình phát triển mang tính cách
mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó khơng phải do bất kỳ
lực lượng siêu nhiên nào mang lại mà là sự nghiệp của quảng đại quần chúng với tư
cách là nguồn lực quyết định. Nguồn lực cơ bản, to lớn, quyết định này phải có hàm
lượng trí tuệ, phẩm chất ngày một cao mới có thể đáp ứng được sự nghiệp CNH,
HĐH to lớn này: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH” [3, tr.13].
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm của Đại hội, Luận án có thể đưa ra các quan điểm
khẳng định


8
nhân tố con người chính là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực
lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức
sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự
nghiệp CNH, HĐH một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển con người,
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Đại hội X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định cần phải tập trung đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng giáo dục Việt Nam để phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Các giải pháp thực thi được tập trung hơn khá cụ thể:
Quản lý quá trình phát triển dân số và nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát
triển kinh tế - xã hội; đổi mới phương thức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; phát
triển nguồn nhân lực gắn với tạo việc làm, tạo việc làm tại chỗ thông qua phát triển
sản xuất, tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, xuất khẩu... Đảng cịn
tiếp tục khẳng định: chiến lược con người phải nằm ở vị trí trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Mọi chủ
trương, chính sách nhằm phát huy nhân tố con người đều xuất phát từ quan điểm
cho rằng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ nhân thực sự của xã hội, là
chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mục tiêu của toàn bộ sự

nghiệp cách mạng là phục vụ nhân dân.
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 2006), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Con người là vốn quý nhất,
phát triển con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng,
của sự nghiệp đổi mới đất nước; gắn vấn đề nhân tố con người với tinh thần nhân
văn nhằm tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, sống trong một xã hội
công bằng và nhân ái với những quan hệ xã hội lành mạnh. Con người và sự phát triển
con người được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội, mở rộng cơ
hội, nâng cao điều kiện cho con người phát triển” [6, tr.78-79]. Ở Đại hội XII, Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Thực hiện nhiệm vụ xây dựng con người đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế có bước chuyển biến quan trọng:
gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con người với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất
nước; gắn xây dựng mơi trường văn hóa với xây dựng con người; bước đầu hình
thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức
công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên” [10, tr.123]. Qua các kỳ
đại hội Đảng ở


9
Việt Nam cho thấy, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Đồng thời để đẩy mạnh CNH, HĐH cần phát
huy nhân tố con người, bởi đây là nguồn lực của mọi nguồn lực. Đây là cơ sở lý luận
quan trọng để tác giả kế thừa, hoàn thiện khung lý thuyết về phát huy nhân tố con
người trong quá trình CNH, HĐH ở Lào.
Bài: “Quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người trong phát triển đất
nước” của Đoàn Nam Đàn. Tác giả cho rằng: “Con người là sản phẩm của tự nhiên,
là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh. Con người tự nhiên là
con người sinh học mang tính sinh học. Tính sinh học trong con người quy định sự
hình thành những hiện tượng và quá trình tâm lý trong con người là điều kiện quyết
định sự tồn tại của con người. Song con người không phải là động vật thuần túy như
các động vật khác mà là một động vật có tính chất xã hội với nội dung văn hóa lịch

sử của nó. Con người là sản phẩm của xã hội, là con người xã hội mang bản tính xã
hội. Con người chỉ có thể tồn tại được một khi con người tiến hành lao động sản
xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là
yếu tố quyết định sự hình thành con người và ý thức. Chính lao động đã quy định
bản chất xã hội của con người, quy định cái xã hội của con người và xã hội lại quy
định sự hình thành cá nhân và nhân cách. Vì con người là sản phẩm của tự nhiên và
xã hội nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã hội cùng các
quy luật biến đổi của chúng. Với tư cách là con người xã hội, là con người hoạt
động thực tiễn, con người sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiên để cải
tạo tự nhiên, con người chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con người là sản phẩm của
tự nhiên song con người có thể thống trị tự nhiên nếu biết nắm bắt và tuân theo các
quy luật của bản thân giới tự nhiên. Con người khơng chỉ là sản phẩm của xã hội mà
cịn là chủ thể cải tạo xã hội” [4]. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả kế thừa,
hoàn thiện khung lý thuyết về phát huy nhân tố con người trong q trình CNH,
HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay.
Từ quan điểm mác-xít về con người cho thấy, khi con người là một thực thể tự
nhiên - xã hội, con người nói chung biểu hiện ra trên nhiều phương diện. Chẳng
hạn, con người tồn tại với tư cách là một nguồn tài nguyên đặc biệt - tài nguyên con
người; con người tồn tại với tư cách là một nguồn lực đặc biệt hay nguồn lực con
người, hoặc tồn tại với tư cách là một nhân tố thúc đẩy đời sống kinh tế - xã hội gọi


10
là nhân tố con người… Bởi vậy, khái niệm nhân tố con người là sự tiếp tục triển
khai quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người. “nhân tố con người chính là
nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ động lựa
chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì con người,
hướng đến con người” [4].
Bài: “Quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi

mới ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Hiền Lương đã chỉ rõ: “lịch sử xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam chứng minh một cách thuyết phục ý nghĩa quyết
định của nhân tố con người đối với sự thành bại hay hưng vong của đất nước. Một
trong những bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc khủng hoảng đất nước sau hai
cuộc chống ngoại xâm của thế kỷ XX là cách nhìn nhận, sử dụng con người” [26,
tr.3]. Vận dụng tư tưởng triết học Mác về vai trò của con người vào thực tiễn Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam trong
công cuộc đổi mới đã khẳng định nhân tố con người giữ vị trí trung tâm của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Động lực cơ bản phát huy nhân tố con người hiện nay ở Việt
Nam là phải quan tâm đến lợi ích của con người, phải thực hiện dân chủ hóa mọi
mặt của đời sống xã hội và nâng cao năng lực trí tuệ cho con người. Đây là cơ sở lý
luận quan trọng để tác giả kế thừa, hoàn thiện khung lý thuyết về phát huy nhân tố
con người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay.
Bài: “Phát huy nhân tố con người theo Tư tưởng Hồ Chí Minh” của Vũ Hồng
Huy cho rằng: “Theo Hồ Chí Minh, con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xã hội; con người là chủ thể của các mối quan hệ xã hội - lịch sử, là
chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. Theo Hồ
Chí Minh, con người có sức mạnh rất to lớn. Trong con người có sẵn các nguồn lực,
bao gồm: Nguồn lực của cải, tài chính; Nguồn lực sức lao động; Nguồn lực trí tuệ”
[22]. Bài viết góp phần hoàn thiện các giải pháp để phát huy nhân tố con người
trong quá trình CNH, HĐH ở Lào như Đảng, chính quyền, mỗi cá nhân phải có lịng
thương u vơ hạn, sự cảm thông, sự tin tưởng tuyệt đối vào con người, vào nhân
dân. Thứ hai, để phát huy sức mạnh của con người, Đảng, Chính phủ phải hoạch
định, xác lập một hệ thống chính sách hồn chỉnh, phù hợp với thực tiễn, phục vụ
cho lợi ích của dân tộc tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân, bao quát các lĩnh vực


11
của đời sống xã hội, nhất là những vấn đề an sinh xã hội. Thứ ba, muốn phát huy
được sức mạnh của con người thì phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần

của con người, các quyền lợi của con người phải được bảo vệ và ghi nhận trong
Hiến pháp và pháp luật. Thứ tư, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có
những con người xã hội chủ nghĩa. Con người xã hội chủ nghĩa có thể được hồn
thiện trước một bước so với hồn cảnh kinh tế - xã hội, nhưng phải có điều kiện.
Một trong những điều kiện đó là việc coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo. Giáo
dục, đào tạo có vai trị to lớn để có một đội ngũ lao động giỏi, nâng cao dân trí, đào
tạo người lao động trẻ có trình độ khoa học - kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng cao,
có phẩm chất cần thiết của người lao động mới, có tri thức văn hóa chính trị, văn
hóa pháp luật, có ý thức về quyền và nghĩa vụ cơng dân, có phong cách và phương
pháp làm việc khoa học” [22].
Trong cuốn sách: “Phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh”của Trần Thị Hợi (chủ biên) các tác giả đã tập trung tìm hiểu
nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh; thực
trạng phát huy nhân tố con người ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh; một số giải
pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Về nhân tố con người, các tác giả cho rằng: “nhân tố con người là toàn bộ
những dấu hiệu riêng có, những yếu tố nói lên vai trị của con người (cá nhân và cộng
đồng người) như là chủ thể hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội, với những yếu tố, những tiêu chí về vai trị xã hội, về trí tuệ nhân cách (năng lực phẩm chất) của con người” [21, tr.14-15]. Cuốn sách góp phần hồn thiện cơ sở lý
luận về phát huy nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở Lào. Đặc biệt, “phát
huy nhân tố con người là phát hiện, làm bộc lộ, khai thác, sử dụng, tận dụng những
yếu tố, những quá trình cấu thành nên nhân tố con người, đồng thời tạo ra những điều
kiện vật chất và tinh thần cần thiết để mỗi người, mỗi nhóm hay cộng đồng thể hiện tối
đa năng lực của mình trong lao động, sáng tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội vì cuộc sống, vì hạnh phúc của con người” [21, tr.10].
Bài: “Vấn đề xây dựng con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH đất nước”,
của tác giả Trần Thị Minh Ngọc đã cho rằng, lịch sử là do con người sáng tạo nên.
Theo đó, chủ thể xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng và văn minh không thể là ai khác ngoài con người Việt Nam. Do vậy, xây



12
dựng con người Việt Nam hiện nay đang trở thành một đòi hỏi cấp thiết của thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, đồng bộ và khả thi nhằm xây dựng con người Việt Nam giàu
lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính” [34, tr.10].
Với nhiều nét tương đồng giữa con người Việt Nam và con người Lào, các giải pháp
tác giả nêu ra là những tài liệu quý để luận án tham khảo, đưa ra các giải pháp phát
huy nhân tố con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh phía Bắc Lào hiện nay.
Bài: “Phát triển nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở các tỉnh Miền
núi Phía Bắc hiện nay”, của tác giả Lê Tuấn Ngọc. Trong bài viết này, tác giả đã phân
tích nguồn lực con người trong q trình CNH, HĐH ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Lào hiện nay. Từ đó, đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nguồn lực cho khu
vực này, cụ thể như: xây dựng chiến lược tổng thể phát triển nguồn lực con người
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH ở các tỉnh trong khu vực; phát triển giáo dục - đào
tạo, coi trọng đẩy mạnh và đổi mới công tác đào tạo nghề; có chính sách hợp lý về
tuyển dụng, sử dụng nguồn lực con người và đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đơi với
thực hiện chính sách an sinh xã hội, tạo tiền đề cật chất cho phát triển nguồn lực con
người” [33, tr.65].
Cuốn sách: “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người Việt
Nam phát triển tồn diện” của tác giả Thành Duy (2001), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, “là một trong số những công trình nghiên cứu tiêu biểu về những quan
điểm cơ bản của mối quan hệ giữa văn hóa với việc xây dựng con người phát triển
toàn diện, nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
phát triển toàn diện, về đặc điểm, bản chất quan niệm, giải pháp xây dựng con
người phát triển toàn diện trong bối cảnh hiện nay” [2].
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu ở Lào
Bài viết “Phát triển nguồn lực con người - một số quan điểm và khái niệm về
con người” của Khămpheng Thipmuntaly, đã: (1) Phân tích và làm rõ vấn đề cần
phải coi trọng nhân tố con người, xem nhân tố con người như một động lực quan
trọng đóng góp vào việc thúc đẩy q trình phát triển các lĩnh vực của đời sống xã

hội và phải có tầm nhìn chiến lược hơn để phát huy yếu tố con người để đáp ứng
quá trình CNH, HĐH đất nước; (2) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề
nhân tố con người, thể hiện qua những nội dung cơ bản như: lợi ích vật chất và tinh
thần, nhu cầu của mỗi cá nhân - đây là động lực tác động trực tiếp đến mỗi một cá


13
nhân cũng như ảnh hưởng đến việc phát huy, thúc đẩy tính năng động, sáng tạo của
con người trong lao động sản xuất [23].
Luận án: “Vai trị của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con
người ở Lào hiện nay” của Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vơng. Luận án có ý nghĩa quan
trọng với nghiên cứu của tác giả khi chỉ ra hai cách tiếp cận: “Một là, coi nhân tố
con người như là một hoạt động của những nghiên cứu riêng biệt, những năng lực
và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng trí tuệ và thể lực
của mỗi người quyết định. Hai là, coi nhân tố con người như là một tổng hịa các
phẩm chất, thuộc tính, đặc trưng, năng lực đa dạng của con người” [55, tr.9]. Trên
cơ sở đó, tác giả cho rằng: nhân tố con người là tổng hòa những khả năng, năng
khiếu, thể lực, trí lực, tình cảm, lý tưởng, đạo đức... Từ quan niệm về nhân tố con
người, tác giả đưa ra quan niệm về phát huy nhân tố con người; theo tác giả phát
huy nhân tố con người là “chăm lo tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người,
mỗi cộng đồng người thể hiện tối đa năng lực của chính mình trong lao động, trong
hoạt động sáng tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội vì hạnh phúc của
mỗi con người” [55, tr.15]. Về bản chất phát huy nhân tố con người là nâng cao tính
tích cực xã hội của người lao động, tác giả còn cho thấy nguyên nhân của sự hoạt
động nhận thức và thực tiễn, tính chủ động, lịng hăng hái nhiệt tình sáng tạo chính
là nhu cầu và lợi ích. “Suy cho cùng cái thôi thúc con người ta hoạt động một cách
tích cực đó là nhu cầu và lợi ích” [55, tr.16]. Ngồi ra, tác giả cịn nêu tầm quan
trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người. Đặc biệt luận án
có thể tham khảo những quan điểm của nghiên cứu này khi chỉ ra chính sách xã hội
“góp phần điều tiết các quan hệ xã hội để thực hiện cơng bằng xã hội; chính sách xã

hội là cầu nối giữa kinh tế và đạo đức; chính sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; chính sách xã hội là nơi hội tụ giữa ý
Đảng và lòng dân, là cầu nối giữa dân với Đảng” [55, tr.37-39].
Luận án: “Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Viêng
Chăn”của Xư Lao Sơ Tu Ky đã trình bày khái niệm nguồn nhân lực: “Nguồn nhân
lực của một đất nước được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ lệ nguồn nhân lực
trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số; tỉ lệ tham gia lực lượng lao động
của người trong độ tuổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao



×