Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xử lý nền móng xây dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.31 KB, 90 trang )

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều tiết của Nhà
nước, với xu thế hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Bên cạnh việc tạo ra
nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước cũng đã làm nảy sinh các áp lực
mang tính cạnh tranh. Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực, ngành
nghề kinh tế thì Xây dựng cơ bản cũng đã bước vào một giai đoạn phát triển
khó khăn nhưng cũng mạnh mẽ nhất từ trước tới nay. Trước những thay đổi lớn
về các chính sách kinh tế, sự leo thang về giá cả trên thị trường trong nước và
quốc tế thì các doanh nghiệp xây dựng nói chung hay Chi nhánh Cơng ty CP
Đầu tư và Xây dựng số 4 - Xí Nghiệp Xử Lý Nền Móng & Xây Dựng cũng đã
có những sự điều chỉnh hợp lý về chiến lược kinh doanh ngắn, dài hạn để phát
triển trong giai đoạn. Xí Nghiệp Xử Lý Nền Móng & Xây Dựng là một trong
những đơn vị trực thuộc Công ty CP Đầu tư & Xây dựng số 4 - Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội.
Được sự giới thiệu của Khoa Kế toán – Häc viƯn tµi chÝnh và sự
đồng ý của Ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty CP Đầu tư & Xây dựng số 4 - Xí
nghiệp xử lý nền móng & xây dựng (XNXLNM), qua thời gian thực tập tại đây
em nhận thấy kế toán tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh
nghiệp hồn thành kế hoạch sản xuất của mình và ổn định sản xuất.Vì vậy em
đã chọn chuyên đề thực thập chuyên ngành với đề tài: “ Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Xử lý Nền móng & Xây dùng”
Kinh tế học đã chỉ ra rằng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh,cần phải kết hợp ba yếu tố đầu vào là Lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động, trong đó lao động con người là yếu tố trung tâm,giữ vai
trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên
liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động,vì vậy sau

Chuyên đề tốt nghệp



1


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

khi người lao động sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm có ích thì
doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,khối lượng
công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Mặt khác tiền
lương với tư cách là giá trị đầu vào quan trọng,một bộ phận đáng kể trong giá
thành sản phẩm.Đối với doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Mục đích của nhà sản xuất là tối thiểu hóa chi phí do đó cần phải tối
thiểu hóa chi phí nhân cơng,cịn đối với người lao động tiền lương là mục
đích và lợi ích của họ. Với vai trị này, tiền lương khơng chỉ mang bản chất là
chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới.Hay nói đúng hơn là
tiền lương đem lại sự sáng tạo,sức sản xuất, năng lực của người lao động
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành có nhiệm vụ tổng hợp các thơng tin
cơ bản về doanh nghiệp như Lịch sử hình thành và phát triển,bộ máy quản lý,
tổ chức, chức năng của các phịng ban và tìm hiểu thực trạng kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp.
Là một sinh viên mới bắt đầu tiếp xúc với một mơi trường hồn tồn mới
với những điều chưa được tìm hiểu hết nên trong báo cáo thực chun đề này
cịn nhiều thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cơ
hướng dẫn thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã hướng dẫn em trong quá

trình học tập tại Học viện tài chính, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
Tiến sỹ Trần Văn Dung cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên
trong đơn vị đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Chuyên đề tốt nghệp

2


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

Trong này chuyên đề thực tập chuyên ngành em xin khái quát nội dung
của chuyên đề gồm các phần sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Chi nhánh cơng ty CP đầu tư và xây dựng số 4 – Xí
nghiệp xử lý nền móng và xây dựng.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Chi nhánh cơng ty CP đầu tư và xây dựng số 4 – Xí
nghiệp xử lý nền móng và xây dựng .

Kết luận.

Chuyên đề tốt nghệp

3


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LUƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1. 1 Vai trò, đặc điểm của lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương trong cỏc doanh nghip.
1.1.1.Khái niệm,ý nghĩa và vai trò của tiền lơng:
1.1.1.1 Khái niệm tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là
quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao
động,t liƯu lao ®éng) trong ®ã u tè lao ®éng víi t cách là
hoạt động chân tay và trí óc của con ngời,sử dụng các t liệu
lao động tác động vào đối tợng lao động biến các đối tợng
lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con ngời.Để đảm bảo quá trình tái sản xuât ,đảm bảo tái sản xuất
sức lao động.Nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải
đợc bù đắp dới dạng thù lao lao động.Tiền lơng (tiền công)
chính là phần thù lao lao động đợc thể hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,khối
lợng,chất lợng công việc của họ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuầt
kinh doanh.Vì vậy,tiền lơng luôn dựoc tính toán và quản lý
chặt chẽ.Đối với ngời lao động,tiền lơng là thu nhập từ quá
trình từ lao động của họ và ảnh hởng đến mức sống của
họ.
Trong thành phần kinh tÕ Nhµ níc vµ khu vơc hµnh chÝnh
sơ nghiƯp thì tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp
quốc doanh. Vì vậy, tiền lơng luôn đợc tính toán và qu¶n lý

Chuyên đề tốt nghệp


4


Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin

chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền là thu nhập từ quá trình
lao động cũa họ và ảnh hởng mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc v khu vực hành chính
sự nghiệp thì tiền lơng là số tiền mà các Doanh nghiệp
quốc doanh, các cơ quan tài chính trả cho ngời lao động
theo cơ chế, chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện t4rong
hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy định.
Đối vối các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì tiền lơng chịu tác động chi phối rất lớn của thị trờng hàng hoá và
tyhị trờng loa động. Tiền lơng trong khu vực này dù vẫn nằm
trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
Nhà nớc nhng là giao địch trực tiếp giữa chủ và thợ, giữa
một bên đi thuê và một bên làm thuê.
Nói cho cùng, tiền lơng chính là phần thù lao để tái sản
xuất sức lao động,bù đắp hao phí lao động đà bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng:
* Đối với ngời lao động:
Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định
và phát triển kinh tế gia đình.Ngời lao động dùng tiền lơng
để trang trải và tích luỹ
trong cuộc sống của họ.Với bản thân ngời lao động tiền lơng là nguồn thu chính chủ yếu mà họ có đợc.Họ chỉ biết
trông cậy vào đồng lơng do sức lao động mà họ bỏ ra.Do
đó tiền tạo điều kiện cho ngời lao độngtrong doanh nghiệp
yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nớc

mạnh.Ngợc lại sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút,kinh tế
khó khăn.
* Đối víi doanh nghiƯp:
Chun đề tốt nghệp

5


Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin

Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện của giá cả sức
lao động. Mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,kích thích ngời
lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ.
Nói cách khác tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng vì
sự thúc ép của tiền lơng khiến ngời lao động phải say mê
nghề nghiệp .Vì đợc lĩnh đồng lơng ngời lao động tự thấy
phải không ngừng bồi dỡng,nâng cao trình độ về mọi mặt
cả về kiến thức lí luận ,kĩ năng,kĩ xảo,chịun khó tìm tòi
học hỏi,rút kinh nghiệm bảo đảm vai trò điều phối lao động
tiền lơng.Với tiền lơng lao động thoả đáng ngời lao đông tự
nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu,làm gì(công
việc độc hại,nguy hiểm,khó khăn)hay bất kì khi nào(đầu
giờ,giữa giờ,cuối giờ).Vai trò quản lí lao động của tiền lơng
doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với múc
đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao độngmà với múc
đích thông qua việc trả lơng đế kiểm tra,theo giõi giám sát
ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình. Bảo đảm tiển
lơng chi ra phải đem lại hiệu quả và kết quả rõ rệt.

* Đối với xà hội:
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế đối với mỗi quốc gia.Thu
nhập của mỗi quốc gia có vai trò quyết định đến sự ổn
định,sự phát triển và sự tồn tại của quốc gia nhng sự đóng
góp một phần thù lao của ngời lao động thông qua con đờng
thu nhập sẽ tạo điều kiện điều tiết thu nhập giữa các tầng
lớp dân c,đồng thời là một khoản thu khá quan trọng góp
phần tăng doanh thu của Nhà nớc,tăng doanh thu của ngân
sách.
Chuyờn tt nghp

6


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

V× vËy ,cã thĨ nãi tiền lơng là một nhân tố đông nhất,
cách mạng nhất.
1.1.2.Các khoản trích theo lơng:
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lơng bao
gồm:
a. Bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội đợc hiểu là sự bảo vệ của xà hội đối với
các thành viên thông qua một loạt các hình thức, biện pháp
công bằng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế do bị
mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất sức lao
động, tuổi già, tàn tật
Nh vậy phần sản phẩm xà hội biểu hiện dới hình thái tiền
tệ hình thành lên quỹ.BHXH là néi dung quan träng cđa cc
sèng x· héi mµ Nhµ nớc ta đảm bảo trớc pháp luật cho một ngời nói riêng và mọi ngời nói chung.

Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong
thời kỳ theo chế độ quy định. Theo chế độ hiện hành
tháng doanh nghiÖp trÝch lËp quü BHXH theo tØ lÖ 22% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng(trong đó 16% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, 6% trừ vào lơng).
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm trợ cấp công nhân viên có
tham gia đống trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động, bị
bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mÊt søc lao
®éng.
Chuyên đề tốt nghệp

7


Sinh viờn: Nguyn Th Thu Hin

- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
BHXH là một thông cáo chế độ mà con ngời có quyền đợc
hởng phù hợp với ®iỊu kiƯn x· héi cđa ®Êt níc. ChÝnh v× vËy
mơc đích của BHXH là tạo lập một mạng lới an toàn để bảo
vệ ngời lao động khi về nhà không còn thu nhập nữa thì
vẫn còn trợ cấp.
b. Bảo hiểm y tế:
XÃ hội ngày càng phát triển con ngời càng phải liên kết với
nhau theo quan điểm mình vì mọi ngời, mọi ngời vì

mình. Các cá nhân trong xà hội tại một chừng mực nào đó
tơng trợ lẫn nhau. Một trong những hình thức đó là Bảo
hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về mặt y tế cho ngời
tham gia. Mục đích là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ
cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xà hội, mức độ thu nhập
cao hay thấp.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành từ việc trích lập theo
tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong
kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích nộp quỹ Bảo
hiểm y tế theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng(trong đó 1.5% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1% trừ vào lơng của
ngời lao động). Quỹ Bảo hiểm y tế đợc trích lập để tài trợ
cho ngời lao động tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt
động khám chữa bệnh.
c. Bo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không

Chuyên đề tốt nghệp

8


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất

nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ
nhất định. Ngồi ra, chính sách BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm
đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1%
tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền cơng tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người
sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
d. Kinh phí cơng đồn
Cơng đồn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi người
lao động. Đồng thời, Cơng đồn cũng là nơi trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh
thái độ người lao động với công việc, với người lao động.
Kinh phí Cơng đồn được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ 2% quy
định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
1.2 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và quỹ bảo hiểm xã hội
1.2.1 Các hình thức tiền luơng

a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bạc kỹ thuật và thang lương
của người lao động. Theo hình thức này tiền lương thời gian, tiền lương phải trả
đươc tính bằng. Thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.

Chuyên đề tốt nghệp


9


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền luơng cố định gọi là tiền lương thời gian
giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thueoẻng để khuyến khích người lao động hăn
hái làm việc, tạonê tiền lương thời gian có thưởng.

Chuyên đề tốt nghệp

10


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc đã
hồn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, cơng việc đó.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián
tiếp phục vụ sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.Doanh nghiệp có thể áp
dụng cá đơn giá lương sản phẩm khác nhau
-

Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
sản phẩm giản đơn.

-

Tiền lương sản phẩm giản đơn có thể kết hợp với tiền thưởng về năng xuất

chất lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.

-

Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản
phẩm lũy tiến
1.2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo người lao

động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian
+ Các loại phụ cấp làm đêm làm thêm giờ và phụ cấp độc hại
-

Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên;

Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tốn và phân tích tiền lương có
thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính: Là tiền luơng trả cho người lao động làm nhiệm vụ chính
của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vị khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ….

Chuyên đề tốt nghệp

11



Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì
việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục
vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN
1.2.3 Qu bo him xó hi
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy
định trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong thời kỳ
theo chế độ quy định. Theo chế độ hiện hành tháng doanh
nghiƯp trÝch lËp q BHXH theo tØ lƯ 22% trªn tổng số tiền lơng
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng(trong đó 16% đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 6% trừ vào lơng).
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham
gia đóng trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động.
-

Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.

-

Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động, bị bệnh

nghề nghiệp.
-

Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.

-

Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.


1.3. Tổ chức hạch tồn lao động, tính lương và trợ cp bo him xó hi.
1.3.1 T chc hạch toán lao động
Là phản ánh kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng số lợng sản phẩm công việc đẫ hoàn thµnh cđa tõng ngêi hay cđa
tõng tỉ nhãm ngêi lao động. Chứng từ hạch toán kết quả lao
động đợc sử dụng là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành (MS 05- LĐTL), Hợp đồng giao khoán ( MS 08- LĐTL).
Hạch toán lao động là cơ sở để tính tiền lơng cho từng ngời
hoặc cho bộ phận trong Doanh nghiệp.
1.3.2 Tính lơng và trợ cấp BHXH
Căn cứ vào các chứng từ nh Bảng chấm công, Phiếu
xác nhận sản phẩm hoàn thành, Hợp đồng giao khoánkế toán
tiền lơng đợc tính cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận
sử dụng lao động và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lơng,

Chuyờn tt nghp

12


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
lËp cho tõng tỉ, ®éi sản xuất phòng ban của Doanh nghiệp.
Trong các trờng hợp CBCNV ốm đau, tai nạn lao động, đà tham gia
BHXH thì đợc hởng trợ cấp BHXH, trợ cấp BHXH phải trả đợc tính
theo công thức sau:

Số Bảo Hiểm

số ngày nghỉ


Lơng cấp bậc

tỷ lệ%
XÃ Hội

=

tính Bảo Hiểm

x bình quân trong

x

tính Bảo Hiểm
Phải trả

XÃ Hội

1 ngày

XÃ Hội
Theo ch hin hnh thỡ tỷ kệ tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là
75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản tai nạn lao động tính
theo tỷ lệ 100% tiền lương tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH: (MS 03- LĐTL). “ Biên
bản điều tra tai nạn lao động” (MS 09- LĐTL), kế tốn tính ra trợ cấp BHXHJ phải
trả cơng nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH (MS 04- LTL).
1.4. Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.4.1. Th tc hch toỏn:
thanh toỏn tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người

lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng tổ, từng bộ phận và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương của từng
người. Trên bảng thanh tốn lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương khoán,
lương thời gian), các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động
còn được lĩnh.

Chuyên đề tốt nghệp

13


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận, giám đốc duyệt y, bảng này
sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông
thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương cho người lao động được chia
làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ thanh tốn số cịn lại sau khi đã trừ các khoản
khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Các khoản thanh toán lương, thanh toán
BHXH bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với báo cáo thu, chi
tiền mặt phải chuyển kịp thời vào phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
1.4.2. Tài khoản sử dụng.
Kế tốn tính và thanh tốn tiền lương tiền cơng và các khoản khác với người
lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng
trực tiếp các tài khoản sau:
TK 334: “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này sử dụng để tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh tốn với người lao động. Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng
cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của người lao động.

Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả
cho người lao động.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên nợ: (nếu có) Phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền thưởng,
khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 Phải trả người lao động
TK 3341: “Tiền lương”
TK 3348: “Các khoản khác”
TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”

Chuyên đề tốt nghệp

14


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức hay đoàn thể xã hội, BHYT, các khoản khấu trừ lương theo
quy định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
Nội dung tài khoản này gồm có:
Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Khoản BHXH phải trả cho người lao động
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có:
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu nội bộ.
Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù.

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh tốn.
Dư có: Số tiền cịn phải nộp, phải trả hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có 7 tài khoản cấp hai:
TK 3381: “Tài sản thừa chờ giải quyết”
TK 3382: “Kinh phí cơng đồn”
TK 3383: “Bảo hiểm xã hội”
TK 3384: “Bảo hiểm y tế”
TK 3387: “Doanh thu chưa thực hiện”
TK 3388: “Phải nộp khác”
TK 3389: “ Bảo hiểm thất nghiệp”
TK 335: “CP phải trả”

Chuyên đề tốt nghệp

15


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Tài khoản này để phản ánh các khoản được ghi nhận là CP hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong thời kỳ thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong thời kỳ
này hoặc nhiều kỳ hạn sau.
Ngồi những tài khoản chính trên cịn một số tài khoản có liên quan dưới đây
được sử dụng trong q trình hạch tốn.
TK 622: “Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người lao động trực tiếp”
TK 627: “Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên phục vụ và quản lý
ở các bộ phận sản xuất”.
TK 641: “Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng”
TK 642: “Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên quản lý DN”
TK 431: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”
TK 241: “Xây dựng cơ bản dở dang”…

Q trình hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có thể
khái quát bằng sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 1:
Sơ đồ hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
TK 334
TK 333, 138, 141

TK 622, 627, 641, 642

C¸c khoản khấu trừ

Lơng chính, tiền thởng trong

SXKD

TK 338
BHYT, BHXH, BHTN

TK 335
Lơng phép của Cnsx Trích trớc tiền

lơng
do ngời lao động gãp

phÐp cđa

cnsx

TK431
TiỊn thëng tõ qịy


Chun đề tốt nghệp

16


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
TK111, 112, 512, 3331

khen thëng

TK 338
Trích
BHXN từ lơng
CBCNV
Trích BHXH, BHTN
BHYT, KPCĐ vào
CP SXKD
TK111, 112
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ,
chi tiêu KPCĐ

Số chi vợt đợc

cấp bù

Chuyờn tốt nghệp

17



Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
1.5 .Khái quát về sổ sách kế toán trong kế toán tiền lương.
Để hạch toán kế tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương kế
tốn ở từng đơn vị, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức số sách
mà chế độ tài chính ban hành sau:
Hình thức Sổ Nhật Ký chung.
Hình thức Sổ Nhật ký Chứng từ.
Hình thức Sổ Chứng từ ghi sổ.
Hình thức Sổ Nhật ký- Sổ Cái.
Tuy nhiên việc hạch toán kinh doanh, tiền lương và các khoản trích theo lương cần
phải sử dụng một số sổ sách riêng như trong hình thức sổ Nhật ký chứng từ
Cơ sở để lập dữ liệu.
+ Căn cứ vào bảng thanh toán lương ở các bộ phận, đơn vị.
+ Căn cứ vào bảng BHXH.
+ Các tiền lương có liên quan về tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tỷ lệ trích
trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Từ các số liệu thu thập từ các bảng trên, kế toán tiến hành phân bổ vào các sổ
sách kế tốn có liên quan như:
Nợ TK 641(6411) “Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng”
Nợ TK 642 (6421) “Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN”
Có TK 334 “Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng”
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Nợ TK 622 “Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sp)
Nợ TK 627(6271) “Lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sx ở px sx”
Có TK 334 “Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng”
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Nợ TK 622 “CP nhân công trực tiếp”

Chuyên đề tốt nghệp


18


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Có TK 335 “CP phải trả”
Nợ TK 335 “CP phải trả”
Có TK 334 “Lương cơng nhân viên”
Sổ tổng hợp lương tháng
Các sổ chi tiết trên tài khoản 334,338, 335, 622, 627.

Chuyên đề tốt nghệp

19


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CAC
KHOẢN TRÍCH THEO LUƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP
ĐT VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 – XÍ NGHIỆP XỬ LÝ NỀN MĨNG VÀ XD
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Chi nhánh cơng ty đầu tư và xây
dựng số 4 – Xí nghiệp xử lý nền móng và xây dựng
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu
tư và xây dựng số 4.
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 4 (sau đây gọi tắt là CTXD số 4) tiền
thân là Công ty xây dựng số 4, hiện nay là Doanh nghiệp Nhà nước hạng I
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Q trình hình thành và phát triển

của Cơng ty CP Đầu tư và Xây dựng số 4 được tóm tắt qua các mốc thời gian
và nhiệm vụ trong từng thời kỳ như sau:


Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1975: Bộ Kiến trúc có Quyết
định thành lập Cơng trường xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc (tiền
thân của Công ty Kiến trúc Hà Bắc).



Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1982: Ngày 13/10/1975, Bộ xây
dựng ra Quyết định hợp nhất Công ty Kiến trúc Hà Bắc và Công ty
Kiến trúc khu Bắc Hà Nội và lấy tên là Công ty xây dựng số 4 và trực
thuộc Bộ Xây Dựng có Trụ sở đóng tại Lạng Giang - Hà Bắc. Nhiệm
vụ và chức năng chính của Cơng ty trong giai đoạn này là thi cơng các
cơng trình trọng điểm trong công cuộc xây dựng phát triển xã hội chủ
nghĩa do Nhà nước giao cho như: Nhà máy phân đạm Hà Bắc, sân bay
Gia Lâm, Nhà máy ô tô 1-5, Nhà máy gạch Thạch Bàn. Trong giai đoạn
này, mơ hình tổ chức của Cơng ty là mơ hình tổ chức tập trung với cơ
cấu các đơn vị thành viên gồm có: Xí nghiệp xây dựng số 6; 7; 8; 10;

Chun đề tốt nghệp

20



×