Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng- Công ty Khảo sát và xây dựng –Bộ Xây dựng.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.8 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, kế toán là
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và
vĩ mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường
xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được coi là công tác trọng tâm của
kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế
thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt
phải tăng cường đổi mới công nghệ, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý
sản xuất đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Muốn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì hạch toán chính xác chi
phí sản xuất là điều kiện quan trọng nhất để xác định được kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh
tranh và hiệu quả cao. Yêu cầu này thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất và nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế
cần thiết, thường xuyên xác định và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật sao
cho phù hợp, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Muốn kế toán phát huy hiệu quả năng lực của mình, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ chính sách của Nhà nước.
Đối với Xí Nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng, do tính chất đặc thù của
công việc nên việc tính giá thành chính xác là một công việc hết sức quan
trọng.
Trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Khảo sát và đầu tư xây dựng- Công ty Khảo sát và xây dựng –Bộ Xây
dựng”. Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn em không
1
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của thầy giáo, cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cùng phòng kế toán Xí nghiệp
Khảo sát và Đầu tư xây dựng đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm ba phần:
Phần I - Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp .
Phần II- Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây
dựng.
Phần III – Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
2
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I-CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc đỉêm hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới, cũng
như tất cả các ngành trong cả nước, ngành XDCB ngày một thích nghi và phát
triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, được Đảng và Nhà nước quan
tâm nhiều hơn nữa . Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công
trình (CT, HMCT), vật kiến trúc . . . có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán. . .

Vì vậy trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm xây lắp đều phải qua khâu
dự án rồi đến dự toán công trình, dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập
cho từng phần của công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lập giá dự
toán làm thước đo về cả mặt giá trị và kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất
khác như lao động, vật tư. . . đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình xây
lắp . Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường : mưa, gió, nóng, ẩm. . dễ
dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch
toán vất tư, tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán (giá
thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng được xác định trên
dự toán công trình). Do đó tính chất sản phẩm hàng hóa thể hiện không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ chức sao
cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng thời
điểm phát sinh . Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây lắp mà công tác
3
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán của các đơn vị kinh doanh xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu
chung của một đơn vị sản xuất. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành
sản phẩm vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với chức năng kế
toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc
tổ chức, quản lý để đặt mục đích kinh doanh của công ty.
1.2.Bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực
chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tình

giá.
Theo khái niệm trên thì chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bằng tiền của doanh
nghiệp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một chu kỳ nhất định của doanh nghiệp thường theo một tháng, quý, năm..
Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
đều được hạch toán vào chi phí sản phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1. Theo yếu tố chi phí.
-Yếu tố chi phí, nguyên vật liệu. Bao gồm nguyên vật, liệu chính , nguyên vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được sử dụng trong kỳ sản xuất kinh
doanh.
-Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực.
-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng phải trả cho cán bộ
công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho Cán bộ công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.3.2. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
4
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toán bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho người lao
động bao gồm cả BHXH, KPCĐ, BHYT…

-Chi phí sử dụng máy móc thi công là các khoản chi phí cho máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
-Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình
bán và tiêu thụ sản phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí phát sinh trong
công tác quản lý hành chính của doanh nghiệp.
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1.Bản chất của giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hạch toán để tính
được giá bán đồng thời xác định được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời bù đắp các chi phí đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Để xác định được các yếu tố trên doanh nghiệp
phải tính được giá thành của sản phẩm hay nói cách khác là tính được chi phí
phát sinh trong kỳ được tính cho các sản phẩm đã sản xuất.
Như vậy giá thành ta có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh được giá trị hiện thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
5
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan

tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
-Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt khung giá
XDCB hiện hành.
Công thức tính:
Zdt =
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình

Phần lợi nhuận định
mức
-Giá thành kế hoạch (Zkh): được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp trên cơ sở
phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Công thức tính:
Z
KH
= Zdt – Mức hạ giá dự toán
- Giá thành thực tế (Ztt): là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp
mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm: chi phí theo định mức, chi phí vượt định mức, không định mức.
III-KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
3.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Đối tượng hạch toán CPSX.
Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xây dựng phạm
vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Tùy từng công việc, trình độ quản lý của mỗi
Doanh nghiệp xây lắp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:

- Công trình, hạng mục công trình
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn công việc hoàn thành
-Phương pháp hạch toán CPSX.
Tùy từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong các
phương pháp hạch toán chi phí sau:
Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
6
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
3.2 .Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất
dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu tư bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho
hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Nợ TK 621
Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152
-Trường hợp Doanh nghiệp mua NVL đưa thẳng đến bộ phận thi công:

- Trường hợp thuộc đối tượng chịu VAT và Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp khấu
trừ:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có VAT
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...: tổng số tiền theo giá thanh toán.
-Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng
chịu VAT
Nợ TK 621
Tổng số tiền theo giá
thanh toán
Có TK 331, 111, 112...
-Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử dụng NVL theo phương
pháp hoặc phân bổ, ghi:
7
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 154
Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621
Sơ đồ1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 111, 331
Tập hợp chi phí NVL TT
TK 154

Kết chuyển chi phí
theo từng đối tượng
NVL TT theo từng đối tượng
Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho
TK 621
TK 133
Thuế GTGT
3.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hợp đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên
chế của Doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các
khoản tính trích theo lương).
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622.
Bên nợ : Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
8
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 622
Tiền lương phải trả cho công nhân xây
lắp
Có TK 3341
-Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài.
Nợ TK 622
Số tiền phải trả nhân công thuê ngoài

Có TK 3342
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154.
Nợ : TK 154
Chi phí NCTT
Có : TK 622
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
TK 3341
Tiền lương phải trả cho
TK 154
Kết chuyển
CNTTSX trong Doanh nghiệp
Chi phí NCTT
TK 622
TK 3342
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX thuê ngoài
3.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Được hạch toán riêng thành khoản mục và được phản ánh trên TK 623,
trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp
vừa bằng thủ công vừa bằng máy:
9
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên quan.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công:

Nợ TK 623 : Tiền lương phải trả
Có TK 334
-Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623 : Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152
-Khi xuất CC - DC sử dụng phục vụ cho máy thi công
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 623 : Trị giá CC - DC xuất dùng
Có TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142 : Trị giá CC - DC xuất dùng
Có TK 153
Nợ TK 623 : Mức phân bổ hàng tháng
Có TK 142
-Khi tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214 : Khấu hao máy thi công
Nợ TK 009 : Số khấu hao đã tính
-Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công:
+ Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 623 : Chi phí theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 :Tổng số tiền theo giá thanh toán.
+ Trường hợp Doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 623
Có TK 111, 112, 331, 141 :Tổng số tiền theo giá thanh toán.
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
10

SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 111, 334
Tiền công phải trả cho
TK 154
Căn cứ vào bảng phân bổ
CP sử dụng
công nhân lái máy
MTC tính cho từng công trình, hạng mục công trình
TK 623
TK 132, TK 153
Xuất mua vật liệu
phục vụ cho MTC
TK 124
TK 111, 112, 331...
Chi phí khấu hao MTC
CP dịch vụ mua ngoài
và CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)
11
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản

xuất, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lương
(KPCĐ, BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
-Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý tổ đi thi công
Có TK 334
-Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627
Các khoản trích
theo lương
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
-Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
+ Loại thi công 1 lần:
Nợ : TK 627
trị giá CCDC xuất dùng
Có : TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần
Nợ: TK 142
trị giá CCDC xuất dùng
Có: TK 153
Hàng tháng phân bổ ghi
Nợ: TK 627
mức phân bổ hàng tháng

Có: TK 142
-Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi:
12
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 627
Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009 : Số khấu hao đã trích
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công:
+Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 627 : Chi phí theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh
toán.
+Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 627
Tổng giá thanh
toán
Có TK 311, 111, 112, 141
-Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154:
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK627
3.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
3.3.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng
TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 154 : chi phí xây lắp
Có TK 621 : Chi phí NVLTT
Có TK 622 : Chi phí NCTT
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
-Khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm
dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
Có TK 154
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
13
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 621
Chi phí NVLTT
TK 152,111
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 154
TK 622
Chi phí NCTT
TK 623
TK 627
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
TK 632
Giá thành xây lắp
công trình hoàn thành

3.3.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị
lớn, thời gian thi công lâu dài, hiện nay các công trình, HMCT thường được
thanh toán theo từng điểm dừng hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán
tiêu thụ từng phần công trình lớn phải xác định chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối
lượng chưa được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác
định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện thông
qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
14
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê.
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang P/S
trong kì
x
Chi phí của
KLXL dở
dang cuối kì
theo dự toán

Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kì theo dự toán
+
Chi phí của KLXL
dở dang cuối kì theo
dự toán
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh
vào bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành trong quý. Từ đó tính ra giá thành
thực tế khối lượng hoàn thành trong quý.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phớ NVLTT phỏt sinh trong kỳ trong trong kỳ
+
+
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Cuối mỗi kỳ tính giá thành nhân viên kế toán đội và thủ kho trực tiếp
kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá trị sản phẩm dở
dang được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
IV-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
4.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là xác định
đối tượng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm sản xuất mang tính
đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công
15
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412

S n ph mả ẩ
d dang u kở đầ ỳ
S l ngố ượ
s n ph mả ẩ
d dang ở
T ng s s nổ ố ả
ph m ho nẩ à
th nh à
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra giá thành sản phẩm. Trong các
Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối
tượng tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lượng
D
đk
,D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ

-Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn
CPSX tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng
cho từng công trình đã hoàn thành.
Công thức tính như sau:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ .... + C
n
- D
ck
Trong đó: C
1
, C
2
.... Công nghiệp là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục
công trình.
Ngoài ra còn cố một số phương pháp khác như: phương pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính theo định mức. Việc áp dụng
phương pháp nào là tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp.
4.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của ngành xây lắp là thời gian hoàn thành công trình kéo
dài, kỳ tình giá thành là theo đặc điểm của sản phẩm, đối với các sản phẩm
xây lắp thì kỳ tính giá thành là theo tháng khi sản phẩm hoàn thành nhập kho,
còn đối với các công trình xây dựng có thời gian xây dựng dài thì kỳ tính giá
16

SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành là theo quý hoặc khi công trình đã được hoàn thành nghiệm thu từng
phần.
V-HỆ THỐNG SỔ SÁCH VẬN DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
5.1.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cụ thể như sau:
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép phản ánh vào các
hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Các bảng phân bổ... Sau đó các
chứng từ gốc này được ghi vào Sổ Nhật Ký Chung, đồng thời cũng được ghi
vào Sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản 621, TK 622, TK 623, TK627. Cuối
tháng lấy số liệu trên sổ Nhật Ký Chung để ghi Sổ cái các Tài khoản 621, TK
622, TK 623, TK627. Cũng vào thời điểm cuối tháng này kế toán căn cứ vào
số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản để lập “ Thẻ tính giá thành”
cho sản phẩm xây lắp, hoặc từng công trình, hạng mục công trình đến kỳ tính
giá thành.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được mô
hình hoá qua sơ đồ sau:
17
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 5
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp, bảng phân bổ
Nhật ký mua hàng

Nhật ký chung
Sổ chi tiết chi phí tài khoản 621, 622, 623 627,154
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Thẻ tính giá thành
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
Báo cáo tài chính
5.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký-Sổ cái.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký -Sổ cái,hệ thống sổ
sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
minh họa qua sơ đồ sau:
18
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 6
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
theo hình thức Nhật Ký - Sổ cái
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp, bảng phân bổ
Sổ chi tiết chi phí TK621,622,623,627,154
Nhật ký sổ cái tài khoản 154, 621, 622, 627…
Thẻ tính giá thành
Báo cáo kế toán
Báo cáo tổng hợp theo chi phí
5.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống sổ sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hình thức ghi sổ này được mô hình hoá qua sơ đồ dưới
đây :
19
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 7
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm theo hình
thức Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT TK621, 622,623,627,154
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI TK521, 622,623,627,154
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH



5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Các sổ sách vận dụng trong hình thức này có thể thấy qua sơ đồ dưới
đây:
20
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 8

Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc, bảng kê chứng từ, bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Bảng kê
sô 6
Bảng kê số 5
Thẻ tính giá thành
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái tài khoản chi phí TK621, 622, 623,627,154
Báo cáo tài chính
21
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP
KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng-trực thuộc Công ty Khảo sát xây
dựng –Bộ Xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân
được thành lập theo Quyết định số 255/CTTVKS/TCHC ký ngày 22/08/1996
của Giám đốc Công ty Tư vấn khảo sát và đo đạc, về việc thành lập Xí nghiệp
Cung ứng Thiết bị vật tư. đến tháng 02/2002 theo quyết định số
97CTKS/TCHC ký ngày 20/02/2002 Xí nghiệp được bổ xung nhiệm vụ và

đổi tên thành Xí nghiệp Đầu tư xây dựng và Cung ứng Thiết bị vật tư.
- Đến tháng 11/2004 theo Quyết định số 961/KSXD/TCLĐ ngày 20
tháng 11 năm 2004 của Tổng Giám đốc Công ty Khảo sát và xây dựng về việc
sáp nhập Xí nghiệp Sửa chữa cơ khí và Xí nghiệp Đầu tư xây dựng và Cung
ứng thiết bị vật tư và đổi tên thành Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
Sau khi thành lập, hoạt động và tổ chức sáp nhập thì doanh nghiệp giao dịch với
tên đầy đủ là :
Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
- Cơ quan chủ quản : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khảo sát
và Xây dựng - Bộ Xây Dựng.
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu Quốc Bảo - TT. Văn Điển - H. Thanh Trì - TP.
Hà Nội.
- Điện thoại : (04) - 6.870.562 - 6.870.563
- Fax : (04) - 8.615.358
- Email : USC -
- Tài khoản : 21110000019580 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội
- Mã số thuế : 0100107123009
23
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đăng ký kinh doanh số 0114000159 ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Xí
nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
Xí nghiệp được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1. Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn, thăm dò khoáng sản.
2. Đo đạc thành lập bản đồ địa hình, đo đạc công trình, đo đạc địa chính.
3. Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi và các công trình kỹ thuật hạ tầng.

4. Thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát thi công và kiểm định chất lượng
các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình kỹ thuật hạ tầng, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu
dân cư.
5. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình cấp nước, thoát nước.
6. Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở
7. Gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị, sản xuất và kinh doanh vật tư
chuyên ngành khảo sát, xây dựng.
Ngày đầu thành lập, Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn chồng chất, thiếu
vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã từng
bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được
giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như
tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Xí nghiệp đã trúng thầu
những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: nhà chung cư cao tầng ,
xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học, thực hiện
đầu tư các Dự án xây dựng khu đô thị mới v..v.sau gần 10 năm hoạt động và
phát triển thì Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng đã có nhưng tiến bộ
vượt bặc giá trị sản lượng năm 2004 đạt 56 tỷ đồng giá trị doanh thu đạt 48 tỷ
đồng thu nhập trung bình của người lao động đạt trung bình năm 2004 là 1,7
24
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triệu đồng/người, tạo việc làm thường xuyên cho 165 cán bộ và hàng ngàn
công nhân lao động trên các công trường của Xí nghiệp đang thi công.
Đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp bao gồm hơn
60 người có trình độ đại học bao gồm các ngành như kiến trúc sư, kỹ sư xây
dựng, cử nhân kinh tế v..v.. 38 người có trình độ trung cấp kỹ thuật và kinh tế
trên 20 người là công nhân lành nghề còn lại là công nhân kỹ thuật. Ngoài ra

trên các công trình Xí nghiệp đang thi công cũng thu hút gần 1000 lao động
hợp đồng ngắn hạn đó là công nhân kỹ thuật các tổ nề, điện nước, côppha,
bêtông, công nhân hoàn thiện có tay nghề cao.
Với mục tiêu uy tín và chất lượng là hàng đầu, với những kinh nghiệm
và năng lực chuyên môn của mình, nhiều công trình của Xí nghiệp tham gia
thi công đã đạt Huy chương vàng chất lượng nghành XD và nhiều năm liền
Xí nghiệp đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc .
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong Xí nghiệp. Chúng ta hy vọng
rằng trong những năm tiếp theo, Xí nghiệp sẽ đạt được những thành tựu đáng
kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của Xí nghiệp
khảo sát và Đầu tư xây dựng ngày càng được nâng cao.
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp và đặc điểm của
ngành xây dựng, Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng. Bộ máy Xí nghiệp tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao,
phù hợp với cơ chế thị trường. Giám đốc Xí nghiệp là người trực tiếp chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm:
Giám đốc: là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp,
được cấp trên bổ nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cường kỷ luật hành
chính, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, và trước cán
bộ công nhân viên Xí nghiệp về mọi hoạt động của Xí nghiệp.
25
SVTH: Bùi Thanh Hoa Lớp 503412
25

×