Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 107 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và nghiên cứu đề tài ............................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn .............................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH .................................................................................................... 7
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................... 7
1.1.1. Du lịch ............................................................................................. 7
1.1.2. Hoạt động du lịch ............................................................................ 9
1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch ......................................................... 10
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣớng đến quản lý nhà nƣớc về
du lịch ......................................................................................................... 11
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch ...................................... 11
1.2.2. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về du lịch .......... 15
1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nƣớc về du lịch ............................... 17
1.3.1. Chủ thể QLNN về du lịch .............................................................. 17
1.3.2. Khách thể QLNN về du lịch .......................................................... 18
1.3.3. Nội dung QLNN về du lịch ............................................................ 18


1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch của một
số địa phƣơng ............................................................................................. 25


1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh ..... 25
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Nam ..... 28
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ........................ 35
2.1. Cơ sở tự nhiên và kinh tế -xã hội cho phát triển du lịch của tỉnh
Ninh Bình ................................................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Bình ......................... 35
2.1.2. Khái quát về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình ................ 37
2.1.3. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của du lịch tỉnh Ninh Bình ..... 38
2.1.4. Vị trí của du lịch Ninh Bình trong tổng thể du lịch vùng và cả nước
................................................................................................................. 44
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình ................................. 46
2.3. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........... 52
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch ..................................................................................... 52
2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, chính sách trong hoạt động
du lịch ...................................................................................................... 58
2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
................................................................................................................. 60
2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
ngành du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ............... 63


2.3.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy
hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch, đô thị du lịch.................................................................................... 64
2.3.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến
du lịch ở trong nước và nước ngoài ........................................................ 65

2.3.7. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan
nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch ................................... 67
2.3.8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch ... 69
2.3.9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch ................................................................................. 69
2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .... 70
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 70
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 73
Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................... 75
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ........................ 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình ............................................................................................................. 77
3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch ................................... 77
3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .... 78
3.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình ............................ 80
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ................................................................................................... 82
3.2.1. Bổ sung và hồn thiện quy hoạch phát triển du lịch .................... 82
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách
trong quản lý du lịch ............................................................................... 84


3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch .................... 86
3.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du
lịch ........................................................................................................... 88
3.2.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ
phục vụ hoạt động du lịch ....................................................................... 90
3.2.7. Giữ gìn, tơn tạo tài ngun du lịch bảo vệ môi trường phát triển

bền vững .................................................................................................. 92
3.3. Khuyến nghị ........................................................................................ 94
3.3.1. Đối với các cơ quan trung ương ................................................... 94
3.3.2. Với tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 95
Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................99


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các số liệu cho thấy du lịch là một ngành công nghiệp phát triển rộng
và nhanh nhất trên thế giới. Theo Tổ chức du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc
(UNWTO) [27], ngành cơng nghiệp du lịch đóng vai trị nổi bật trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế của nhiều quốc gia đang phát triển, với đóng góp 9%
GDP tồn cầu, tạo cơng ăn việc làm cho khoảng 8% tổng số lao động ; du lịch
quốc tế xếp thứ 4 (sau ngành năng lƣợng, hóa chất và cơ giới) trong tổng xuất
khẩu tồn cầu. Bên cạnh đó, du lịch đƣợc coi là một ngành kinh tế mang tính
tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo
công ăn việc làm, mở rộng giao lƣu văn hoá và xã hội giữa các địa phƣơng,
giúp nâng cao hiểu biết, tăng cƣờng tình đồn kết, hữu nghị, hồ bình giữa
các dân tộc, vùng miền.
Đối với nƣớc ta hiện nay, du lịch góp phần khơng nhỏ vào việc thực
hiện Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc. Những năm gần đây đóng góp
của ngành du lịch đối với nền kinh tế ngày càng tăng cao. Năm 2016, tổng thu
từ du lịch đạt 400.700 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2015 [5]. Du lịch đang
trở thành một ngành “công nghiệp xanh”, đóng vai trị quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Nắm bắt đƣợc xu thế đó, trong
q trình đổi mới và hội nhâp, Đảng và nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ
trƣơng, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội

Đảng các khóa IX, X, XI và XII đều xác định quan điểm phát triển du lịch
bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó góp phần thực hiện Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc, từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một
trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng,
ngày 30/12/2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-

1


TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu của chiến lƣợc là phấn đấu đến năm
2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chun nghiệp,
có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du
lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và đến năm 2030 Việt
Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Ninh Bình là tỉnh nằm trong vùng kinh tế đồng bằng Bắc bộ, có vị trí
chiến lƣợc qua trọng, có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn,
đặc biệt là có vùng núi đá vơi với các hang động xuyên thuỷ và hệ sinh thái
độc đáo, đan xen với những tài nguyên du lịch nhân văn, những di tích lịch
sử, văn hố, tiêu biểu nhƣ Cố đơ Hoa Lƣ đƣợc hình thành và lƣu giữ hàng
nghìn năm. Có nhiều cảnh quan, điểm du lịch hấp dẫn nhƣ Khu du lịch sinh
thái Tràng An, Chùa Bái Đính, Cố đô Hoa Lƣ, Nhà thờ đá Phát Diệm, khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, khu du lịch hồ Đồng Thái, đồng
Chƣơng, Tam Cốc - Bích Động, Khu du lịch sinh thái Thung Nham… Năm
2016, tổng lƣợng khách du lịch đến Ninh Bình đạt 6.133.304 lƣợt, tăng 87%
so với năm 2010; doanh thu du lịch là 1.659,2 tỷ đồng, tăng 180% so với năm
2010 [11].
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI [15] chỉ rõ:
Phát huy thế mạnh về tài nguyên du lịch để tập trung thu hút đầu tƣ; đa dạng

hóa các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lƣợng các tua, tuyến, khu, điểm du
lịch, thực hiện các dự án mới. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản, các
di tích lịch sử - văn hóa; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với phát triển
văn hóa; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với phát triển văn hóa và tăng
cƣờng cơng tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa, du lịch, bảo vệ cảnh quan môi
trƣờng. Phấn đấu đến năm 2020, doanh thu du lịch đạt trên 3.000 tỷ đồng,

2


tổng giá trị gia tăng của các ngành dịch vụ đạt trên 33 nghìn tỷ đồng và đóng
góp 42% trong tổng GRDP của tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, những năm gần
đây tỉnh Ninh Bình đã triển khai xây dựng quy hoạch và tập trung đầu tƣ vào
các khu du lịch nhằm phát triển đồng bộ, quy mô lớn hạ tầng du lịch và làm
tốt các dịch vụ để khai thác có hiệu quả các tài ngun sẵn có. Tuy nhiên, q
trình triển khai thực hiện Nghị quyết trong thực tiễn vẫn còn một số hạn chế
khiến việc thu hút đầu tƣ còn chƣa rộng mở, các dự án đầu tƣ còn dàn trải,
việc quản lý các khu du lịch còn nhiều bất cập khiến khách tham quan chƣa
hài lòng, cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà hàng, khách sạn cịn ít và phong cách
phục vụ chƣa chuyên nghiệp, các dịch vụ vui chơi, giải trí cịn thiếu, mơi
trƣờng ở một số khu du lịch cịn chƣa đƣợc quan tâm bảo vệ đúng mức...
Để có thể phát huy các nguồn lực phát triển du lịch tốt hơn cần khắc
phục nhanh chóng những hạn chế đó. Muốn vậy, trƣớc hết cần nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
Với mong muốn đóng góp vào q trình nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
"Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnhNinh Bình" làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề Quản lý nhà nƣớc về du lịch đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở

một số địa phƣơng, sau đây là một số cơng trình tiêu biểu từ giai đoạn 2010 2017 mà tác giả tham khảo:
- Nguyễn Thanh Hải (2014), Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tỉnh
Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế,Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.

3


- Nguyễn Thị Lệ Hằng (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Phạm Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Lê Diệu Liên (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đinh Thị Thùy Liên (2016), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Tuấn Nam (2016), Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hải
Dương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đinh Thành Sơn (2016), Quản lý nhà nước đối với tài nguyên du lịch ở
tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Anh (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia.
- Trần Nhƣ Đào (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng.
- Nguyễn Minh Sang (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc
về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm xây dựng du lịch Ninh Bình trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
thời gian qua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
- Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh
Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: tỉnh Ninh Bình;
- Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 20017;
- Về nội dung: các nội dung QLNN về du lịch theo quy định của pháp luật.
5. Phƣơng pháp luận và nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp luận luận nghiên cứu

Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về quản lý nhà nƣớc đối
với ngành, lĩnh vực trong thời kỳ đổi mới
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của khoa học
quản lý hành chính nhà nƣớc nhƣ:
- Phƣơng pháp thống kê;
5


- Phƣơng pháp phân tích;
- Phƣơng pháp tổng hợp;
- Phƣơng pháp hệ thống;
- Phƣơng pháp mô tả;
- Phƣơng pháp đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đóng góp chính của luận văn đƣợc thể hiện trong những kết quả nghiên
cứu chủ yếu sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn nghiên cứu, hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
QLNN về du lịch đƣợc áp dụng trong QLNN đối với hoạt động du lịch trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
6.2. Về thực tiễn
- Luận văn nghiên cứu khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có
tác động đến QLNN về du lịch của tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích, làm rõ thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Ninh Bình những
năm qua; chỉ ra đƣợc những kết quả , hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện

quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động du lịch và quản lý nhà nƣớc về du
lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Du lịch
Theo Towner và Wall [25], du lịch đã đƣợc hình thành và phát triển từ
rất lâu, cách đây khoảng 2000 năm, từ thời Đế quốc La Mã khi những gia
đình giàu có quyết định giành thời gian mùa hè ở những bãi biển và đồng quê
cách xa nơi họ sinh sống. Thời trung cổ do sự phát triển của các cuộc hành
hƣơng (tôn giáo), các nhà tổ chức đã thu xếp việc ăn, nghỉ cho ngƣời hành
hƣơng, có nhiều bằng chứng cho thấy ngƣời hành hƣơng đã thƣ giãn, hƣởng
thụ trong chuyến đi về thánh địa. Vào thế kỷ 17, du lịch phát triển bùng nổ
khi ngƣời giàu có thƣờng đi Spa và khu nghỉ dƣỡng (resort) tại bờ biển vào
mùa hè; những ngƣời Châu âu đi tắm nƣớc nóng, hƣởng khơng khí trong
lành; ngƣời Anh, dành kỳ nghỉ học để đến những nƣớc nhƣ Ý (Italia) học vẽ,
điêu khắc, kiến trúc, và tham quan những di tích lịch sử. Cho đến thời kỳ
cơng nghiệp hóa, du lịch nghỉ dƣỡng bùng nổ lên khi các tầng lớp trung lƣu

có nhiều thời gian rảnh rỗi, những thƣơng nhân bắt đầu xây dựng khách sạn
du lịch, du lịch quốc tế bắt đầu hình thành, du lịch tiếp tục đƣợc u thích và
thành cơng cho đến đầu thế kỷ 19. Đến những năm 1960, khi nhiều ngƣời co
thu nhập dƣ, sự phát triển của ngành hàng không dân dụng đã giúp ngành du
lịch phát triển đột phá, nhiều cơ sở du lịch đƣợc mở ra, các khu nghỉ dƣỡng,
cơng viên đƣợc xây dựng. Từ đó đến nay, ngành du lịch đã dần trở thành
ngành công nghiệp trọng điểm của nhiều quốc gia với đóng góp ngày càng
cao vào nền kinh tế.
Du lịch ở Việt Nam đã có xuất hiện từ lâu. Trong thời kỳ phong kiến đã
có các cuộc săn bắn, dã ngoại, kinh lý sang nƣớc láng giềng của các vua chúa,
7


quan lại; đi thăm viếng bạn bè của các nho sỹ và gia đình giàu có. Đến bây
giờ cịn nhiều bài thơ nổi tiếng, truyền thuyết dân gian kể lại, di tích, di vật
lịch sử chứng minh về các chuyến đi của vua chúa, danh nhân và ngƣời dân ta
sớm tham gia hoạt động du lịch.
Mặc dù du lịch đã đƣợc xuất hiện và phát triển từ lâu, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong đời sống xã hội nhƣng việc
định nghĩa, khái niệm về du lịch vẫn còn nhiều sự khác nhau. Sự khác nhau
này có thể do nhu cầu, do điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi giai
đoạn là khác nhau.
Du lịch trong tiếng Anh là “tourism”, theo từ điển tiếng Anh Oxford,
tourism có nhiều nghĩa gồm: chuyến đi để thƣ giãn hoặc kinh doanh; các hoạt
động thực hành dạo chơi, hoạt động thu hút, hỗ trợ và làm vui khách du lịch;
những hoạt động điều hành các chuyến dạo chơi [24].
Theo nghĩa Hán Việt, du có nghĩa là chuyến đi xa (nhƣ du học, du
xuân...); lịch có nghĩa là từng trải, hiểu biết. Vậy du lịch có nghĩa là chuyến đi
xa để có kiến thức, thêm hiểu biết.
Tổ chức Du lịch thế giới [28] định nghĩa: Du lịch là một hiện tƣợng

kinh tế, văn hóa, xã hội bắt đầu từ sự di chuyển của con ngƣời tới đất nƣớc
hoặc nơi khác ngoài nơi ở quen thuộc của họ vì mục đích cá nhân hay nghề
nghiệp/ làm ăn.
Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch đã đƣợc giải thích trong Luật Du lịch
[20] nhƣ sau: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Nhƣ vậy có thể khái qt, giải thích khái niệm về du lịch nhƣ sau:

8


- Mục đích của du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dƣỡng, tìm hiểu văn hóa, kiến thức, nghiên cứu thị trƣờng, hoặc kết hợp với
làm ăn nhƣng vì mục đích định cƣ.
- Về khơng gian: Du lịch là đi đến nơi khác ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên.
- Về thời gian: Chuyến du lịch diễn ra trong thời gian ngắn, mang tính
tam thời.
1.1.2. Hoạt động du lịch
Trƣớc đây, hoạt động du lịch đƣợc coi là một hoạt động mang tính chất
văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con
ngƣời, nó khơng đƣợc coi là hoạt động kinh tế, khơng mang tính chất kinh
doanh và ít đƣợc đầu tƣ phát triển. Ngày nay, du lịch đƣợc nhiều quốc gia trên
thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch
đƣợc hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao
gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ
lƣu niệm và các hàng hóa… các dịch vụ này đƣợc coi là hoạt động du lịch.
Luật Du lịch [20] đƣa ra khái niệm về hoạt động du lịch nhƣ sau:

“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên
quan đến du lịch”.
Nhƣ vậy, hoạt động du lịch là đƣợc chia thành hoạt động của 3 nhóm
đối tƣợng tham gia gồm khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch;
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên quan đến du lịch.
- Hoạt động của khách du lịch là việc di chuyển tam thời của khách du
lịch ra khỏi nơi cƣ trú của họ nhằm mục đích tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.

9


- Hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là các hoạt
động kinh doanh lƣu trú, lữ hành, vận tải khách du lịch, hƣớng dẫn du lịch,
các dịch vụ khác (ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức
khỏe...) [20].
- Hoạt động của các cơ quan,tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cƣ có
liên quan bao gồm các hoạt động quản lý nhà nƣớc, của các hiệp hội du lịch
và các tổ chức liên quan tại địa phƣơng du lịch tổ chức quản lý, điều phối,
phục vụ hoạt động của khách du lịch và du khách; hoạt động của cộng đồng
dân cƣ liên quan đến bảo tồn các giá trị văn hóa, ẩm thực ... thu hút, hấp dẫn
khách du lịch ...
Nhƣ vậy, hoạt động du lịch đƣợc tiếp cận gồm các hoạt động trực tiếp,
gián tiếp phục vụ cho du lịch. Xét một khía cạnh khác có thể coi hoạt động du
lịch là khái niệm ngành du lịch.
1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan

trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội.
Theo đó, quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Trước hết, chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc, gồm: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
- Thứ hai, đối tƣợng quản lý của Nhà nƣớc là tất cả các cá nhân, tổ
chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm ngƣời
trong xã hội, quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.

10


- Thứ tư, quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng
công cụ pháp luật nhà nƣớc để quản lý xã hội.
- Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc là phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Vai trị của nhà nƣớc trong quản lý du lịch và ảnh hƣởng của chính
sách cơng đối với phát triển du lịch đã đƣợc nghiên cứu bởi nhiều tác giả. So
với các lĩnh vực chính sách cơng khác, lĩnh vực du lịch vẫn cịn chƣa đƣợc
luật hóa, văn bản hóa tồn diện và ít đƣợc quan tâm trong các chính sách cơng
và khoa học chính trị. Với vai trị của du lịch nhƣ động lực phát triển kinh tế
của quốc gia và khu vực, địa phƣơng, chính quyền các cấp đã dành nhiều
quan tâm hơn trong nghiên cứu các chính sách cơng để phát triển du lịch [22].
Quản lý nhà nƣớc về du lịch có thể đƣợc khái quát là sự tác động có tổ
chức và đƣợc điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc (qua hệ thống pháp luật)
đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con ngƣời để duy trì và phát triển
ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nƣớc và quốc tế nhằm đạt đƣợc
hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra [11].

Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về du lịch, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ. Tổng cục
Du lịch là cơ quan tham mƣu, giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về du lịch. Cơ quan tham mƣu quản lý nhà
nƣớc về du lịch ở cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Du
lịch), cấp huyện là phịng Văn hóa - Thơng tin.
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣớng đến quản lý nhà nƣớc
về du lịch
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nƣớc ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần đến

11


sự quản lý, điều tiết của nhà nƣớc nhằm bảo đảm an ninh trật tự, phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời và du lịch
cũng không ngoại lệ.
Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của
loài ngƣời đến một giai đoạn phát triển nhất định. Ngày nay du lịch đã trở
thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến và nó đóng một vai trị hàng
đầu trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vai trò quản lý nhà nƣớc của
trong lĩnh vực du lịch rất cần thiết để định hƣớng cho sự phát triển bền vững
trong hoạt động du lịch, tạo ra các điều kiện thuận lợi và đảm bảo cho các
điều kiện ấy đƣợc tồn tại. Tầm quan trọng đó đƣợc thể hiện qua những nội
dung sau [10]:
- Thứ nhất, về chính trị:
Du lịch là một ngành kinh tế năng động và cũng đầy “nhạy cảm” với
chính trị. Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch giúp cho hoạt động du lịch
phát triển theo đúng quan điểm, định hƣớng xây dựng xã hội chủ nghĩa của

Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời vai trò quản lý này đã tạo điều kiện cho sự giao
lƣu, hiểu biết lẫn nhau, làm gia tăng sự đoàn kết, hợp tác quốc tế, hữu nghị,
hồ bình giữa các quốc gia, các dân tộc, thơng qua đó thúc đẩy hịa bình quốc
tế. Thực tế hiện nay vẫn có một số đối tƣợng lợi dụng con đƣờng du lịch để
tìm cách phá hoại chế độ chính trị. Nếu cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý
không tốt sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình an ninh, trật tự ở các địa điểm du
lịch, an ninh của đất nƣớc.
- Thứ hai, về kinh tế:
Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng tài chính và suy
thối kinh tế tồn cầu, xung đột tôn giáo, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới, cạnh tranh thu hút khách giữa các nƣớc trong khu vực ngày càng gay gắt
đã tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch [3]. Vai trò

12


của công tác quản lý nhà nƣớc là nghiên cứu sự tác động của các nhân tố gây
ra ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch
để đƣa ra giải pháp, cách thức điều chỉnh phù hợp.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng, đã mở ra triển
vọng cho sự phát triển của ngành Du lịch, đem đến nhiều cơ hội mới cho phát
triển du lịch, học hỏi đƣợc kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc trong lĩnh vực
du lịch. Du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
xuất khẩu tại chỗ, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, hiện
nay ngành du lịch nƣớc ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, mộ trong
những nguyên nhân là do thể chế, chính sách phát triển du lịch chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển, thiếu chính sách quốc gia phù hợp để du lịch phát triển
theo đúng tính chất của một ngành kinh tế vận hành theo quy luật thị trƣờng,
vẫn còn nặng tƣ tƣởng bao cấp; sự phối hợp liên ngành, liên vùng hiệu quả
còn thấp, đầu tƣ còn dàn trải [1]. Bởi lẽ đó, vai trị của cơ quan quản lý nhà

nƣớc trong việc chỉ đạo, định hƣớng hoạt động, ban hành chính sách phù hợp
mang tính sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phƣơng, khai
thác thế mạnh của từng vùng, từng địa phƣơng là rất cần thiết; tạo môi trƣờng
pháp lý thông thống, tự do và bình đẳng cho các cá nhân, tổ chức tham gia
hoạt động du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp để thực hiện các dự án trong lĩnh
vực du lịch.
- Thứ ba, về văn hoá - xã hội:
Du lịch có tác động lớn đến cộng đồng địa phƣơng tại các địa điểm du
lịch. Nó có thể tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể và tạo cơ hội việc làm cho
ngƣời dân địa phƣơng. Hoạt động du lịch góp phần thực hiện xố đói, giảm
nghèo ở những vùng sâu, vùng xa. Du lịch tạo điều kiện thúc đẩy giao lƣu văn
hoá, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, nâng cao dân trí cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch nếu thiếu sự quản lý và kiểm soát một cách

13


chặt chẽ dẫn đến hiện tƣợng “hàng hoá hoá, tầm thƣờng hố nền văn hố dân
tộc”. Vì thế, vai trị quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch không chỉ thúc
đẩy du lịch phát triển mà cịn kiểm sốt sự phát triển đó trong mối tƣơng quan
với văn hố.
Nƣớc ta có một nền văn hóa “thống nhất trong đa dạng” thể hiện trong
sự đa dạng về văn hóa tộc ngƣời, đa dạng trong văn hóa địa phƣơng, văn hóa
tơn giáo, văn hóa nghề nghiệp cùng với truyền thống lịch sử văn hố lâu
đời. Bản sắc văn hóa, lối ứng xử có văn hố của cộng đồng dân cƣ, mơi
trƣờng văn hoá lành mạnh là những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của du lịch. Sự đa dạng trong văn hoá kéo theo sự đa dạng trong sản phẩm du
lịch văn hoá. Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch không thể tách rời khỏi
yếu tố văn hoá. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch có nhiệm
vụ tạo ra nhiều sản phẩm du lịch văn hoá và định hƣớng phát triển các sản

phẩm du lịch văn hoá cho địa phƣơng.
- Thứ tư, về môi trường: Du lịch tác động đến môi trƣờng cả theo
hƣớng tiêu cực lẫn tích cực. Sự phát triển của du lịch kéo theo sự xung đột
giữa lợi ích kinh tế và mơi trƣờng. Vai trị của nhà nƣớc là phải định hƣớng
bằng các biện pháp, chính sách, quyết định quản lý để giảm thiểu sự tác động
tiêu cực của du lịch đối với môi trƣờng mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế từ sự
phát triển của du lịch. Vai trị đó đƣợc thể hiện qua các chính sách về phát
triển du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm, đánh giá tác động môi trƣờng
trong quy hoạch phát triển du lịch…
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về du lịch là hoạt động không thể thiếu và
rất cần thiết để bảo đảm sự ổn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trƣờng.

14


1.2.2. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về du lịch
1.2.2.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Là một hoạt động đặc trƣng, du lịch chỉ phát triển đƣợc trong những
điều kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện
mang tính đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó
do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch
khác nhau.
Điều kiện tự nhiện là tồn bộ các điều kiện mơi trƣờng tự nhiên nhƣ:
địa hình đa dạng; khí hậu ơn hịa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa
lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở
cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản
phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những yếu tố về điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho việc hoạch định
phát triển du lịch và đƣa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nƣớc về du lịch.

1.2.2.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phƣơng là nhân tố quan trọng tác
động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn
định với mơi trƣờng chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều
đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nƣớc. Trong thực tế, sự ổn định
chính trị và xã hội đƣợc một số nghiên cứu coi nhƣ là một đặc điểm của sản
phẩm du lịch ảnh hƣởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trƣờng du
lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến
động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài ngun thì chúng có thể là ngun
nhân làm vai trị và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP (Tổng sản
phẩm quốc nội) không ổn định. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hƣởng đến sự sẵn
sàng đón tiếp cũng nhƣ chất lƣợng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng.
15


Có hai loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ
sở hạ tầng xã hội. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với
nhiều khách du lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví
dụ cho việc thu hút du khách. Các thƣơng nhân tìm đến để thiết lập quan hệ,
quảng bá sản phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan
tâm, hiếu kỳ. Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi….
1.2.2.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch
Đƣờng lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi
quốc gia, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành cơng cho ngành cơng
nghiệp đƣợc ví nhƣ “con gà đẻ trứng vàng”. Đƣờng lối phát triển du lịch đƣợc
biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lƣợc xác định phƣơng hƣớng, mục
tiêu phát triển du lịch về tổng thể dài hạn nhƣ: chiến lƣợc đầu tƣ, xúc tiến,
quảng bá du lịch, chiến lƣợc về sản phẩm, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ,
giữ gìn tơn tạo và phát triển tài ngun mơi trƣờng đi kèm với đó là những

giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lƣợc. Nó góp phần hỗ trợ và
giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tƣ phát triển ngành du lịch,
tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế.
Nhƣ vậy, có thể nói việc xây dựng đƣợc chiến lƣợc phát triển, đƣa ra đƣợc
những bƣớc đi đúng hƣớng sẽ tạo cho ngành du lịch có những bƣớc đột phá
mới trong tiến trình hoạt động, ngƣợc lại, nếu đƣa ra những đƣờng hƣớng
không phù hợp với quy luật và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành
nguyên nhân kìm hãm sự phát triển du lịch.
Sự phát triển của du lịch là đối tƣợng của QLNN về du lịch trên địa
phƣơng hay lãnh thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện qua sự phát triển
của du lịch. Khi du lịch phát triển, quy mơ của nó ngày càng lớn hơn, phạm vi
mở rộng hơn và chất lƣợng cao hơn cũng nhƣ nhiều quan hệ phát sinh và
phức tạp hơn. Hay nói cách khác, đối tƣợng của QLNN về du lịch vận động
16


và thay đổi theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan. Trong khi các
quyết định của QLNN mang tính chú quan, chỉ có hiệu lực nều phù hợp và có
tính khoa học cao. Do đó, QLNN về du lịch cũng ln phải đổi mới tồn diện
từ hoạch định, tổ chức, điều hành tới kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ có nhƣ vậy
QLNN mới có hiệu lực thực sự.
1.2.2.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bảo đảm quản lý nhà nƣớc về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân
tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này đƣợc cấu thành bởi bốn thành
phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý;
(4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch bản thân nó
cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định
quản lý nhà nƣớc. Quá trình này cũng địi hỏi phải có các nguồn lực để thực
hiện. Do đó số lƣợng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lƣợng hoạt
động của công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.

1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.3.1. Chủ thể QLNN về du lịch
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc quy định trong Luật Du lịch
[20], đó là:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về du lịch. Chính phủ trao cho
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nƣớc về du lịch và chịu trách
nhiệm trƣớc Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và theo sự phân cơng của Chính phủ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ở trung ƣơng trong việc thực
hiện quản lý nhà nƣớc về du lịch. Tổng cục Du lịch là cơ quan trực thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp

17


luật về du lịch trong phạm vi cả nƣớc, quản lý các dịch vụ công về du lịch
theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nƣớc về du lịch tại địa phƣơng; ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành các chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ để khai
thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phƣơng; hỗ trợ phát triển du lịch
cộng đồng; quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động
kinh doanh du lịch và hƣớng dẫn du lịch trên địa bàn; bảo đảm an ninh, trật
tự, an tồn xã hội, mơi trƣờng, an tồn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du
lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
ngƣời dân để bảo đảm môi trƣờng du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh;
tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phƣơng tiện giao thông đã đƣợc cấp biển
hiệu phƣơng tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ

sở lƣu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du
lịch, điểm du lịch; tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch...
1.3.2. Khách thể QLNN về du lịch
Theo quy định tại Luật Du lịch [20], đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc về
du lịch bao gồm:
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam và ở nƣớc ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ có hoạt động liên quan đến du lịch.
1.3.3. Nội dung QLNN về du lịch
Do thể chế chính trị - xã hội, hệ thống phát luật, chiến lƣợc của mỗi
quốc gia mà nội dung quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực du lịch cũng khác

18


nhau. Ở Việt Nam, nội dung quản lý nhà nƣớc đối với du lịch đƣợc quy định
trong Luật Du lịch 2017 [20] đã thể hiện sâu sắc các yêu cầu quản lý đối với
một ngành kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chiến
lƣợc, chính sách phát triển du lịch, vấn đề tổ chức thực hiện, thanh tra và
kiểm tra về du lịch. Luật Du lịch 2017 [20], quy định trách nhiệm quản lý nhà
nƣớc đối với cơ quan trung ƣơng và các cấp thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nƣớc về du lịch.
Các nội dung quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực du lịch theo quy định của
Luật Du lịch [20]:
1.3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và chính sách phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức

tạp, do đó, nhà nƣớc phải đề ra các chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để
thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của
quốc gia. Để làm đƣợc điều này, nhà nƣớc phải xác định đƣợc chiến lƣợc tổng
thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nƣớc, vừa phát huy đƣợc tính
đặc thù, huy động đƣợc nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ đƣợc nguồn lực bên ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh
doanh có lợi nhuận. Do đó, nếu không đƣợc định hƣớng phát triển đúng sẽ
gây ra lãng phí, kém hiệu quả do khơng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và
thực tế phát triển của địa phƣơng, nhất là các hoạt động đầu tƣ xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch… hoặc đầu tƣ xây dựng cơ sơ vật
chất - kỹ thuật nhƣ nhà hàng, khách sạn… Vì thế, nhà nƣớc phải hết sức quan

19


tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch của đất nƣớc.
1.3.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng từ các quy
định chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, buộc mọi ngƣời phải tuân thủ theo.
Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nƣớc phải xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Nhƣ vậy, muốn
quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phƣơng, các cơ quan nhà nƣớc ở
địa phƣơng cần chỉ đạo thực hiện các quy định, chính sách của Trung ƣơng
ban hành có hiệu quả ở địa phƣơng mình, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật tại địa phƣơng xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa
phƣơng nhƣng không trái với luật pháp của Nhà nƣớc. Mục đích là thiết lập

mơi trƣờng pháp lý để đƣa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các
chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban
hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, vừa phải
thơng thống trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phƣơng để khuyến khích
phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá
trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
1.3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thơng tin đóng
vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của du lịch, là cầu nối để đƣa

20


pháp luật, chính sách, chiến lƣợc của nhà nƣớc vào thực tế cuộc sống. Giúp
nâng cao ý thức thực hiện pháp luật về du lịch của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và ngƣời dân. Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp,
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện
thuận lợi và bảo đảm môi trƣờng cho phát triển du lịch.
1.3.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
Cũng nhƣ các lĩnh vực khác, chất lƣợng nguồn nhân lực trong hoạt
động du lịch cũng ảnh hƣởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này.

Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh
nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí
tuệ của nhà quản lý và chất lƣợng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của
một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần
đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên. Đặc biệt, những địa phƣơng có nhiều
tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lƣợc, kế hoạch phát triển,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có nhƣ vậy mới khai thác có hiệu quả
tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch là
một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy cơ quan
nhà nƣớc cần có chính sách ƣu tiên, hỗ trợ cho đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng du lịch tại các điểm du lịch nhƣ mở đƣờng giao thông, xây dựng hệ
thống điện nƣớc, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, ứng dụng khoa học,

21


×