VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------
HOÀNG THỊ MINH TÂM
KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------
HOÀNG THỊ MINH TÂM
KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tâm Lý Học (Tâm Lý Học Trường Học)
Mã số: 8 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồng Trung Học
Hà Nợi - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam kết đây chính là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Hoàng Trung Học. Tất cả các nội dung được đề
cập đến trong đề tài này đều trung thực và xác tín, cụ thể: Phần nợi dung lý luận
được trích dẫn đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng; Phần kết quả nghiên cứu và số liệu
hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu
nào trước đây.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng về kết quả
luận văn nếu phát hiện bất kì sự gian lận nào.
Tác giả
Hồng Thị Minh Tâm
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi vô cùng biết ơn tất cả Quý Thầy Cô, tất cả các cá nhân và tập thể đã hỗ trợ
tôi trong từng giai đoạn thực hiện đề tài, vì nếu khơng có sự giúp đỡ q giá đó, cá
nhân tơi khơng thể nào hồn thành được đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành tri
ân tất cả!
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô và ban quản lý Viện Hàn
Lâm, Học viện Khoa học xã hội, quý thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tất cả quý thầy cô trong hội đồng chấm đề
cương vì đã hướng dẫn, tạo điều kiện để tơi hồn thiện đề tài của mình trong bước
đầu đầy bỡ ngỡ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Hội Cha mẹ học sinh, thầy cô giáo
viên chủ nhiệm và đặc biệt là các em học sinh lớp 12 tại trường THPT chuyên
Huỳnh Mẫn Đạt, tỉnh Kiên Giang đã dành thời gian quý báu tham gia khảo sát.
Sau cùng, Tôi xin chân thành gởi lời tri ân sâu sắc nhất dành cho giáo viên
hướng dẫn: TS. Hồng Trung Học. Thầy ln nhắc nhở, chỉ dạy tôi bằng sự nhiệt
tâm của nhà giáo dục với mong muốn tôi phát triển về tri thức. Và trên hết, tôi vô
cùng biết ơn tất cả sự dẫn dắt và hỗ trợ quý báu của Thầy trong q trình hồn thành
luận văn này.
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM.............14
1.1. Lý luận về kỹ năng trong tâm lý học............................................................ 14
1.1.1. Khái niệm về kỹ năng.................................................................... 14
1.1.2. Quá trình hình thành kỹ năng........................................................15
1.2. Lý luận về kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên chủ nhiệm.............17
1.2.1. Khái niệm giáo viên chủ nhiệm.....................................................17
1.2.2. Khái niệm tư vấn hướng nghiệp.................................................... 20
1.2.3. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên chủ nhiệm...............22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên giáo viên
chủ nhiệm............................................................................................................. 27
1.3.1. Yếu tố chủ quan............................................................................. 28
1.3.2. Yếu tố khách quan......................................................................... 29
Tiểu kết chương 1................................................................................................... 34
................................................................................................................................ Ch
ương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................35
2.1. Tổ chức nghiên cứu....................................................................................... 35
2.1.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu..................................................35
2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu............................................................. 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu..................................................39
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi............................................40
2.2.3. Phương pháp quan sát...................................................................42
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn............................................................... 42
2.2.5. Phương pháp chuyên gia...............................................................44
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học....................................................44
iii
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 46
................................................................................................................................... C
hương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM................................................................................................ 47
3.1. Thực trạng hình thức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
của giáo viên chủ nhiệm...................................................................................... 47
3.1.1. Tần suất và các hình thức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông..........................................................................................47
3.1.2. Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông của giáo viên chủ nhiệm.........................................................52
3.2. Sự khác biệt về kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên chủ nhiệm......63
3.2.1. Khác biệt giữa trường chuyên và trường không chuyên...............63
3.2.2. Khác biệt giữa các thâm niên làm công tác chủ nhiệm.................64
3.2.3. Khác biệt giữa các giới tính.......................................................... 65
3.2.4. Khác biệt giữa giáo viên chủ nhiệm đã tập huấn và chưa tập huấn 66
3.3. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần.............................................. 67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh của
giáo viên chủ nhiệm............................................................................................. 71
3.4.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm.....................................................71
3.4.2. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến các nhóm khách thể giáo
viên….......................................................................................................73
Tiểu kết chương 3..................................................................................................... 78
................................................................................................................................... K
ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục & Đào tạo
ĐTB
Điểm trung bình
ĐLC
Đợ lệch chuẩn
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HN
Hướng nghiệp
HS
Học sinh
THPT
Trung học phổ thông
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể giáo viên chủ nhiệm (n=117)...................................36
Bảng 2.2. Đặc điểm khách thể là học sinh (n=137).................................................. 37
Bảng 3.1. Tần suất và hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp của giáo viên chủ
nhiệm......................................................................................................................... 47
Bảng 3.2. Tần suất và hình thức tổ chức hoạt động hướng nghiệp của giáo viên chủ
nhiệm theo trường..................................................................................................... 48
Bảng 3.3. Tần suất và hình thức tổ chức hoạt đợng hướng nghiệp mà học sinh ưu
tiên lựa chọn.............................................................................................................. 50
Bảng 3.4. Gíao viên chủ nhiệm tự đánh giá về kỹ năng tiếp cận và đánh giá học sinh
trong việc lựa chọn nghề nghiệp............................................................................... 52
Bảng 3.5. Học sinh đánh giá kỹ năng tiếp cận và đánh giá học sinh trong lựa chọn
nghề nghiệp của giáo viên chủ nhiệm....................................................................... 53
Bảng 3.6. Gíao viên chủ nhiệm tự đánh giá về kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan
đến lĩnh vực chọn nghề của học sinh........................................................................ 55
Bảng 3.7. Học sinh đánh giá kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan đến lĩnh vực
chọn nghề của giáo viên chủ nhiệm.......................................................................... 56
Bảng 3.8. Gíao viên chủ nhiệm tự đánh giá về kỹ năng tổ chức các hoạt động hướng
nghiệp........................................................................................................................ 59
Bảng 3.9. Học sinh đánh giá kỹ năng tổ chức các hoạt động hướng nghiệp của giáo
viên chủ nhiệm.......................................................................................................... 60
Bảng 3.10. Gíao viên chủ nhiệm tự đánh giá về kỹ năng kiểm tra và theo dõi hoạt
động hướng nghiệp................................................................................................... 62
Bảng 3.11. Thực trạng so sánh sự khác biệt giữa các kỹ năng với sự khác biệt về
loại trường................................................................................................................. 63
Bảng 3.12. Thực trạng so sánh sự khác biệt giữa các kỹ năng với sự khác biệt về
thâm niên................................................................................................................... 64
Bảng 3.13. Thực trạng so sánh sự khác biệt giữa các kỹ năng với sự khác biệt về
giới tính..................................................................................................................... 65
vi
Bảng 3.14. Thực trạng so sánh sự khác biệt giữa các kỹ năng với sự khác biệt về
tập huấn..................................................................................................................... 66
Bảng 3.15. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần của kỹ năng tiếp cận và
đánh giá học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp.................................................. 67
Bảng 3.16. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần của kỹ năng tìm kiếm
thông tin liên quan đến lĩnh vực chọn nghề của học sinh......................................... 68
Bảng 3.17. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần của kỹ năng tổ chức các
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh...................................................................... 69
Bảng 3.18. Mối tương quan giữa các kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá kết quả công
tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh...................................................................... 70
Bảng 3.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên
chủ nhiệm.................................................................................................................. 71
Bảng 3.20. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng giữa giáo viên chủ nhiệm tại các khu
vực khác nhau........................................................................................................... 73
Bảng 3.21. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng giữa giáo viên chủ nhiệm có thâm
niên khác nhau.......................................................................................................... 74
Bảng 3.22. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng giữa giáo viên chủ nhiệm nam và nữ 76
Bảng 3.23. Tác động của các yếu tố ảnh hưởng giữa giáo viên chủ nhiệm đã được
tập huấn và chưa được tập huấn................................................................................ 77
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh về lựa chọn hình thức tổ chức hướng nghiệp giữa giáo viên
chủ nhiệm và học sinh............................................................................................... 51
Biểu đồ 3.2. So sánh đánh giá kỹ năng tiếp cận và đánh giá học sinh trong lựa chọn
nghề nghiệp của hai nhóm khách thể....................................................................... 54
Biểu đồ 3.3. So sánh đánh giá kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan đến lĩnh vực
chọn nghề của hai nhóm khách thể........................................................................... 58
Biểu đồ 3.4. So sánh đánh giá kỹ năng tổ chức hoạt đợng hướng nghiệp của hai
nhóm khách thể......................................................................................................... 61
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Hiện nay, công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
đang ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Công tác tư vấn hướng nghiệp được
các lực lượng xã hội cũng như các cơ quan ban ngành quan tâm trong những năm
gần đây. Xu hướng phát triển, tồn cầu hóa, dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu
ngành nghề, vừa tạo cơ hội, vừa tạo thách thức đối với lực lượng lao đợng Việt
Nam, do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân,
mà đặc biệt là học sinh trung học phổ thông. Việc lựa chọn ngành nghề phù hợp
khơng chỉ góp phần tạo cơ hội cho cá nhân học sinh phát triển, tạo ra giá trị nghề
nghiệp cho bản thân, mà còn giúp cho xã hội phát triển lực lượng lao động bền
vững. Đối với học sinh trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 12 cần phải có
những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Đây là một quyết định quan trọng trong cả
c̣c đời.
Luật Giáo dục năm 2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020) đã nêu rõ mục tiêu giáo
dục như sau: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có
đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng
lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Do
đó, nghề nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong mục tiêu của giáo dục hiện
nay. Chính vì vậy, việc học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp là vô cùng cần thiết,
vì nếu chọn nghề khơng phù hợp sẽ làm cho học sinh mất đi định hướng giá trị nghề
nghiệp. Ở đây, công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh cũng là một vấn đề hết
sức quan trọng.
Công tác tư vấn hướng nghiệp ngày càng mở rộng trên phạm vi tồn quốc
nhằm giúp học sinh có định hướng để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Kiên Giang là
1
một trong những tỉnh thành ngày càng phát triển về kinh tế và xã hợi, bên cạnh đó,
cơng tác hướng nghiệp cũng ngày càng được chú trọng, quan tâm. Các hoạt động tư
vấn hướng nghiệp luôn là mối quan tâm lớn đối với không chỉ học sinh. Hoạt động
tư vấn hướng nghiệp ngày càng cần được hoàn thiện theo hướng khoa học, hiện đại,
thực tiễn.
Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm
giữ vai trị then chốt để giúp các em có định hướng lựa chọn nghề nghiệp tốt. Giáo
viên chủ nhiệm giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giúp các em có những
định hướng nghề nghiệp phù hợp, là người sẽ trực tiếp trao đổi, gần gũi và giúp các
em có những định hướng đúng đắn trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu
cầu, năng lực, sở thích, nguyện vọng của các em. Công tác tư vấn hướng nghiệp của
giáo viên chủ nhiệm có hiệu quả hay khơng phụ tḥc rất lớn vào kỹ năng tư vấn
của chính giáo viên đó. Chính giáo viên chủ nhiệm cần ý thức được vai trị, tầm
quan trọng của mình trong việc giúp các em có thể nhìn nhận để đưa ra quyết định
sáng suốt đối với việc chọn nghề nghiệp, để từ đó có thể trau dồi thêm về kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp cho các em học sinh, giúp các em có lựa chọn cho phù hợp.
1.2. Về mặt thực tiễn
Các báo cáo cho thấy, Việt Nam có tỷ lệ sinh viên khi mới ra trường bị thất
nghiệp đang ở mức cao. Theo Tổng cục thống kê, quý III năm 2015, cả nước có hơn
340.000 người có trình đợ cao đẳng chun nghiệp, trình đợ đại học trở lên thất
nghiệp. Ngồi ra, báo cáo khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và
thông tin thị trường lao động tại TP. Hồ Chí Minh trên 10.000 sinh viên cho thấy có
đến 20% khó tìm việc hoặc khơng tìm được việc phải chuyển đổi ngành học hoặc
làm những công việc thấp hơn trình đợ đào tạo. Trong tổng số sinh viên tìm được
việc làm chỉ có 50% là có việc làm phù hợp năng lực, phát triển tốt, 50% còn lại
vẫn phải làm việc trái ngành nghề. Đây có thể là hệ quả của việc khủng hoảng
“thừa” ở một số ngành nghề khi học sinh không chọn ngành nghề phù hợp với bản
thân, với nhu cầu xã hội mà chủ yếu chọn nghề dựa trên thị hiếu. Ngoài ra việc hầu
hết học sinh trung học sau khi tốt nghiệp tiếp tục chọn con đường học đại học cũng
2
làm cho thị trường lao động mất cân bằng. Thực trạng này cho thấy công tác tư vấn
hướng nghiệp là cần thiết, giúp học sinh chọn lựa đúng ngành nghề phù hợp và đáp
ứng nhu cầu xã hợi.
Đã có nhiều nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đa phần đều tập trung nghiên cứu ở những thành phố lớn. Thực tế cho
thấy, mỗi năm, sẽ có những biến thiên nhất định về kết quả nghiên cứu. Mặt khác,
khi nhìn nhận chung, đa phần các trường trung học phổ thơng hiện chưa có phịng
tư vấn hướng nghiệp riêng mà chủ yếu sử dụng phòng tham vấn tâm lý học đường
và chuyên viên tại đây sẽ hướng nghiệp cho các em học sinh. Ở một số trường, ngay
cả phòng tham vấn học đường cũng như chuyên viên tư vấn tâm lý cũng chưa có.
Phần lớn tư vấn hướng nghiệp sẽ chỉ được tổ chức qua một số tiết sinh hoạt lớp của
giáo viên chủ nhiệm và được tổ chức hết sức rời rạc, kế hoạch chưa rõ ràng, nhà
trường cũng không đưa ra các phương án, lên kế hoạch tổ chức hướng nghiệp đến
giáo viên để giáo viên hướng dẫn các em học sinh lựa chọn nghề nghiệp.
Hiện nay, giáo viên chủ nhiệm cũng chưa được đào tạo riêng về các khóa kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp một cách bài bản. Đa phần vẫn là tự mình tìm hiểu và
việc giúp các em định hướng kế hoạch hướng vẫn chưa mang tính chun mơn cao.
Kiên Giang là một trong những tỉnh thành cũng ngày càng chú trọng, quan tâm
đến công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, do đó rất cần có mợt đánh giá tổng
thể về năng lực kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của các giáo viên chủ nhiệm trong
tỉnh. Từ cơ sở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông của giáo viên chủ nhiệm tại thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp
Hướng nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Các cơng trình nghiên cứu
về hướng nghiệp đều khẳng định tầm quan trọng của hướng nghiệp đối với học
sinh, giúp các em có định hướng tốt hơn để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sở
thích, năng lực, hứng thú, đồng thời khuyến khích kết hợp hướng nghiệp trong nhà
3
trường, thực tập tại các cơ sở sản xuất, lao động, nhà máy để học sinh tiếp cận thực
tế, nhằm nâng cao nhận thức về nghề. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu cũng
chỉ ra trách nhiệm, tầm quan trọng của cán bộ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh,
trong đó có giáo viên.
Tại các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng phát triển như Châu Âu,
Liên bang Xô Viết và Hoa Kỳ, lịch sử nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp và tư
vấn hướng nghiệp xuất hiện khá sớm do sự phát triển của hệ thống giáo dục bao
gồm giáo dục nghề và giáo dục bậc đại học.
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên. Nội dung
cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển
công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề
nghiệp [35]. Đến năm 1909 tại Hoa Kỳ, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho
HS cần phải dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [59]. Tại
Liên Xơ, nhà giáo dục học N. K. Krupskaia có nhiều bài viết trong khoảng thời gian
từ năm 1918 đến 1939 khẳng định hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù
hợp của con người đối với nghề nghiệp [45].
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức, phương thức hướng
nghiệp trong nhà trường bao gồm:
Năm 1996, tác giả John Schmidt và năm 1998, Roger Herring khuyến khích
các GV phối hợp định hướng nghề cho HS thơng qua những bài giảng hàng ngày
trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt như đi dã ngoại, lựa
chọn sách, phim, clip, và các phương tiện đại chúng khác. Với HS trung học, có
nhiều chương trình sự kiện đặc biệt về nghề sẽ giúp HS hiểu được mối tương tác
giữa những trải nghiệm của bản thân với những ước mơ, khát vọng thành công
trong tương lai. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu hướng nghiệp cho từng cấp
học và những cách thức để tiến hành những mục tiêu đó, đồng thời chỉ ra mối quan
hệ giữa định hướng nghề và tư vấn nghề, các thành phần tạo nên mơ hình hướng
nghiệp hiệu quả [48], [61].
Năm 1986, các tác giả Frankiewiez, Rothe, Viets, Germer và Marschneider đã
đưa ra các phương thức: “Phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kĩ
4
thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch thực tập cho HS
THPT” [29]. Tác phẩm đánh dấu sự tham gia từ phía nhà trường.
Các tác giả Oberliesen, Keim, Schumann, Duismann đã có những cơng trình
nghiên cứu về phương thức tổ chức cho HS phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, đã khẳng định: “Hoạt động dạy học, lao
động – kĩ thuật – kinh tế không chỉ mang tính quan trọng đối với các mơn khoa học
khác, mà cịn là bợ phận cấu thành cơ bản của giáo dục THPT… bởi vì nó đã tạo
điều kiện cho HS phát triển thành những con người trưởng thành trong c̣c sống
lao đợng – xã hợi” [56]. Cơng trình này nhấn mạnh đến kỹ năng tổ chức hướng
nghiệp cho HS trong chính mơi trường làm việc thực tế của các bợ liên quan.
Migel Jayasinghe (2001) nhấn mạnh vai trị của tư vấn hướng nghiệp trong
nhà trường và khẳng định tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường cần phải khuyến
khích HS suy nghĩ về bản thân mình và về thế giới cơng việc; u cầu HS cần có
kiến thức, hiểu biết và kĩ năng trong quá trình chọn nghề trước khi đưa ra quyết
định nghề nghiệp thông minh [49].
Từ thập niên 2000 cho đến 2010, trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp bao gồm các quy trình tư vấn hướng nghiệp, các
kỹ năng người thực hiện cơng tác hướng nghiệp cần có cũng như các cơng cụ cần sử
dụng trong q trình hướng nghiệp. Một số tác phẩm tiêu biểu như tác phẩm “Sách
hướng dẫn về kỹ năng tham vấn hướng nghiệp trong hoạt động giáo dục quốc gia,
khoa học và văn hóa” của UNESCO (2002) [62], sách “Tư vấn nghề nghiệp:
Phương pháp tiếp cận mang tính xây dựng” của tác giả Mary McMahon và Wendy
Patton (2006) [54], sách “Tư vấn hướng nghiệp: Bối cảnh, Tiến trình và Những kỹ
thuật” của Norman C. Gysbers, Mary J. Heppner, Joseph A. Johnston (2009) [47]
và cơng trình tổng kết “Tư vấn hướn nghiệp” của David Capuzzi và Mark D.
Stauffer (2011) Career counseling [44]. Các công trình này đã chỉ ra:
- Mục tiêu của tư vấn tư vấn hướng nghiệp là nhằm trợ giúp cho học sinh tìm
được mợt cơng việc phù hợp với bản thân. Các nội dung bao gồm:
5
+ Nghiên cứu những đặc điểm của HS như: năng lực, sở thích, giá trị, hứng
thú, năng khiếu và những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề của HS: giáo dục,
gia đình, xã hợi, thái đợ, cảm xúc, sự hài lịng. Bên cạnh đó GV cần có những kỹ
năng hướng dẫn HS tự khám phá và hiểu được chính bản thân mình.
+ Cung cấp thơng tin về nghề, bức tranh việc làm của xã hội cho HS và hướng
dẫn các em tìm kiếm thơng tin, phân tích thơng tin và lựa chọn thông tin về nghề, về
các công việc trong xã hội.
+ Hướng dẫn HS ra quyết định và hình thành những kĩ năng ra quyết định cho
HS, giúp cho các em đưa ra được quyết định phù hợp nhất.
+ Hướng dẫn HS xác định mục tiêu và lập kế hoạch nghề nghiệp tương lai.
- Các giai đoạn và các bước thực hiện tư vấn hướng nghiệp.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những yêu cầu về mặt kiến thức, kỹ năng,
thái độ và nhiệm vụ của cán bộ phụ trách hoạt động tư vấn hướng nghiệp. Các cơng
trình nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra mục tiêu, nợi dung, quy trình tư vấn hướng
nghiệp cũng như những yêu cầu về phẩm chất, kĩ năng của cán bộ đảm nhận công
tác này.
Nghiên cứu tham vấn nghề cho HS trong nhà trường phổ thông Các tác giả
Schmidt, J.J, (1996), Roger D. Herring (1998); Vernon G.Zunker (2002) đã nghiên
cứu về tư vấn hướng nghiệp cho HS ở trường phổ thông [48],[61],[65]. Các nghiên
cứu này tập trung ở các vấn đề sau đây:
- Xác định vai trò của GV trong việc định hướng nghề và tư vấn hướng
nghiệp. Họ khẳng định: GV giống như một nhà nghiên cứu hành vi ứng xử; là tác
nhân thay đổi và được coi như mợt kỹ thuật viên.
- Xác định mục tiêu, hình thức, phương pháp tư vấn hướng nghiệp cho HS từ
cấp tiểu học đến THPT.
- Cung cấp những dịch vụ nghề nghiệp cho HS.
- Xác định các tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá, nội dung đánh giá
kiến thức, kĩ năng, khả năng, và các mục đích khác của chương trình hướng nghiệp
trong trường phổ thông.
6
Như vậy: Nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp không phải là vấn đề mới mà đã
được các nhà khoa học đề cập từ rất sớm. Các kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy
tư vấn hướng nghiệp đã có một hệ thống lý luận làm cơ sở cho việc phát triển lý
luận về hoạt động này trong môi trường THPT.
Ở Việt Nam có những nghiên cứu sau:
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn hướng nghiệp
được bắt đầu phát triển từ những nhà tâm lý học tiên phong trong thời kì này chủ
yếu dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn hướng nghiệp của Liên Xô (cũ).
Trong tác phẩm “Một số vấn đề giáo dục lao động” xuất bản năm 1965 của GS.TS.
Phạm Tất Dong đã thể hiện rõ quan điểm hướng nghiệp đi đôi với giáo dục lao
động, để định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS) trước hết cần giáo dục cho HS
thái độ sẵn sàng bước vào các hoạt đợng nghề nghiệp [8]. Ngồi ra, tác giả Phạm
Tất Dong đã có những bài viết tiên phong về vai trò của tâm lý học trong lĩnh vực
tư vấn hướng nghiệp cho HS THPT với bài viết “Nhân cách và hướng nghiệp” đăng
trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục xuất bản năm 1982 [9].
Đến thập niên 80, để phục vụ công tác chuẩn bị kĩ năng cho HS đi vào c̣c
sống thì hướng nghiệp mới thực sự được nhà nước chú trọng đến, qua đó thúc đẩy
giáo dục, đặc biệt là giáo dục nghề. Tinh thần này đã được thể hiện rõ thông qua tác
phẩm “Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông” do Bộ giáo dục và đào tạo
ban hành năm 1984 [4].
Công cuộc đổi mới đất nước sau năm 1986 của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt
cũng làm thay đổi diện mạo giáo dục tại Việt Nam. Từ thời điểm này, giáo dục kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp nhằm tạo ra đội ngũ lao động tiên tiến, làm chủ công
cụ lao động bắt đầu được chú trọng và được xây dựng trên nền tảng khoa học tâm lý
– giáo dục. Điểm nổi bật này được thể hiện qua các tác phẩm của những tác giả tiêu
biểu như Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi. Những tác giả nêu trên đi sâu nghiên cứu
việc tiến hành công tác định hướng nghề trong các trường phổ thông và đề cập đến
các hình thức hướng nghiệp, dạy nghề trong trường phổ thông, tổ chức lao động sản
xuất cho HS; tư vấn nghề nghiệp cho HS [2],[3].
7
Thập niên 90 đến 2000 với việc cải cách giáo dục cũng phần nào thay đổi
đến công tác hướng nghiệp tại các trường phổ thông. Tác giả Nguyễn Viết Sự, Hà
Thế Truyền đã đề cập các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật và hướng
nghiệp ở trường phổ thơng qua các cơng trình nghiên cứu của mình [18],[32],[33].
Trong nghiên cứu thực hiện năm 2005, tác giả Hà Thế Truyền đã lý luận về phân
luồng thành các loại hình đạo tạo trong đó có đào tạo nghề đối với học sinh sau bậc
THCS [37].
Từ năm 2005- 2010, khái quát các kinh nghiệm hướng nghiệp của một số
nước trên thế giới, có những đánh giá về cơng tác hướng nghiệp cho HS ở trường
phổ thông và đã đưa ra những giải pháp về công tác tư vấn hướng nghiệp ở Việt
Nam. Những tác giả tiêu biểu trong giai đoạn này bao gồm giai đoạn 2005-2010 có
các tác giả Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất, Lưu Đình Mạc, Phạm
Huy Thụ, và sau này có Nguyễn Văn Lê, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Bùi
Văn Quân [11], [23], [24]. Trong đó các tác phẩm này nhấn mạnh việc tạo ra nhân
lực tốt – mà cơ cở là tư vấn hướng nghiệp phù hợp là tiền đề để phát triển nguồn
nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong luận án của các tác giả Nguyễn Thị Nhung (2009): “Biện pháp tổ chức
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông miền núi Tây
Bắc” [27] và Phạm Văn Khanh (2012): “GDHN trong dạy học các môn học khoa
học tự nhiên ở trường trung học phổ thông KV Nam Trung Bộ” [22] đã tập trung
nghiên cứu những giải pháp để nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông tại các địa phương khác nhau theo đặc thù kinh tế, văn hóa, xã
hợi. Ngồi ra, tác giả Bùi Việt Phú (2009) đã thực hiện luận án “Tổ chức GDHN
cho HS trung học phổ thơng theo tinh thần xã hợi hóa” nhấn mạnh phương pháp và
quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh [29].
Bên cạnh các cơng trình về mơ hình và lý luận của cơng tác hướng nghiệp, từ
thập niên 2010 đến nay, các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng của chuyên viên
hướng nghiệp bao gồm chuyên viên tham vấn học đường và giáo viên bộ môn và
đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cũng được thực hiện.
8
Theo tác giả Đặng Danh Ánh (2010) thì cán bợ thực hiện cơng tác tư vấn
hướng nghiệp phải có các kỹ năng sau: kỹ năng tổ chức cho học sinh làm quen với
các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt với các nghề phổ biến và kỹ năng tìm hiểu
nhân cách của HS để giúp các em chọn nghề phù hợp [1]. Như vậy tác phẩm trên
nhấn mạnh đến kỹ năng đánh giá học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp và tổ
chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Hồng và Huỳnh Văn Sơn năm 2020
trên 352 GV được lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 trường THPT tại TPHCM, gồm: Quang
Trung (Củ Chi), An Nhơn Tây (Củ Chi), Nguyễn Hiền (Quận 11), Trần Quang Khải
(Quận 11), Nguyễn Thị Minh Khai (Quận 3) đã liệt kê năng lực hướng nghiệp của
GV là khả năng thực hiện hoạt động hướng nghiệp theo các nhiệm vụ: giới thiệu
cho HS những ngành nghề có liên hệ trực tiếp với mơn học; tìm hiểu hứng thú về
nghề của HS; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tư vấn cho HS lựa chọn nghề; tổ
chức nhóm ngoại khóa, xây dựng phịng bợ mơn, tổ chức tham quan hướng nghiệp
kết hợp với tham quan môn học [19].
Trong tác phẩm “Kĩ năng tư vấn cá nhân về lựa chọn và phát triển nghề
nghiệp” của tác giả Hồ Phượng Hoàng và Trần Thị Thu nhấn mạnh đến 6 kỹ năng
giao tiếp cơ bản khi tư vấn nghề nghiệp bao gồm: hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu
hỏi, kĩ năng phản hồi cảm xúc, kĩ năng đối mặt, kĩ năng tập trung, kĩ năng phản hồi
ý tưởng [28].
Nhìn chung, các cơng trình trên đều khái qt được kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp của giáo viên. Có thể thấy, các nhà nghiên cứu đã đi sâu vào những
vấn đề lý luận chung về công tác hướng nghiệp bao gồm khái quát các mục tiêu, nội
dung và các kỹ năng cần thiết trong cơng tác hướng nghiệp; khẳng định vị trí và vai
trị của GVCN trong cơng tác hướng nghiệp tại nhà trường THPT. Các nghiên cứu
trên là tiền đề lý luận, thực tiễn cho việc thực hiện tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông hiện nay.
Trong bài báo “Trạng thái thất nghiệp sau đào tạo nghề” của tác giả Hoàng
Trung Học, nghiên cứu cho thấy có “hơn 75% người lao động đang phải đối mặt với
9
trạng thái thất nghiệp ở các mức độ khác nhau”, từ kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ
một trong những nguyên nhân cơ bản của trạng thái thất nghiệp sau đào tạo nghề là
“hạn chế trong công tác hướng nghiệp, chọn nghề, từ đó tác giả cũng nhấn mạnh
vấn đề quan trọng cần đặt ra đó là “cần nghiên cứu nâng cao hiệu năng của công tác
hướng nghiệp cho người lao đợng hướng đến mục tiêu chọn đúng nghề, hình thành
được những phẩm chất, năng lực nghề phù hợp. Công tác hướng nghiệp cần được
thực hiện đồng bộ cả trước khi chọn nghề (trong giai đoạn học sinh), trong giai đoạn
học nghề (trong giai đoạn sinh viên) và khi hành nghề (giai đoạn đầu, thích ứng với
nghề) [17].
2.2. Đánh giá chung về hướng nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về vấn đề
tư vấn hướng nghiệp, chúng tơi nhận thấy có những điểm chính sau:
Thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu được thực hiện bằng nhiều hình thức,
trong đó, các tác giả nhấn mạnh đến việc hướng nghiệp cho học sinh thông qua các
hoạt động lao động nghề nghiệp giúp các em hiểu rõ hơn về lao đợng, để từ đó giúp
các em nhận thực thức rõ hơn về nghề, có hứng thú với nghề.
Thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu trên đều khẳng định vai trò quan trọng
của nhà trường và các cán bộ liên quan trong việc tư vấn hướng nghiệp cho HS, từ
đó cho thấy việc tư vấn hướng nghiệp cho học sinh là vơ cùng cần thiết và địi hỏi
nhà trường, cũng như các cán bộ liên quan, các giáo viên cũng cần có trách nhiệm
trong việc trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng và các thông tin hướng nghiệp để
giúp các em học sinh có định hướng nghề tốt hơn trong tương lai.
Thứ ba: Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã xây dựng được hệ
thống các khái niệm, mục tiêu, nợi dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp. Bên cạnh
đó các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra được những thực trạng hướng nghiệp. Đây
chính là những thành tựu về cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho công tác hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
Thứ tư: Các nhà nghiên cứu đều coi tư vấn hướng nghiệp là một hoạt động
chuyên nghiệp và thể hiện vai trò quan trọng nhằm giúp cho HS - những người đang
10