Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải sgk khoa học tự nhiên 7 – chân trời sáng tạo phần (29)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.39 KB, 10 trang )

Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 28: Vai trò của nước và các chất dinh
dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Mở đầu trang 128 Bài 28 KHTN lớp 7: Tại sao nhiều loại cây trồng (lúa, ngô, cây ăn
quả,…) không được tưới nước đầy đủ sẽ héo dần, thậm chí sẽ chết?
Trả lời:
Nước có vai trị quan trọng đối với sự sống của các sinh vật nói chung và thực vật nói
riêng: Nước là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật, là
dung mơi hịa tan và vận chuyển các chất, làm nguyên liệu và môi trường cho các phản
ứng chuyển hóa các chất trong cơ thể, giúp điều hòa thân nhiệt,… Bởi vậy, nếu thiếu
nước, cấu trúc và tất cả các hoạt động sinh lí của cơ thể sinh vật đều bị ảnh hưởng. Bởi
vậy, nhiều loại cây trồng (lúa, ngô, cây ăn quả,…) không được tưới nước đầy đủ sẽ héo
dần, thậm chí sẽ chết.
1. Vai trị của nước đối với cơ thể sinh vật
Câu hỏi thảo luận 1 trang 128 KHTN lớp 7: Em hãy cho biết nước có những tính
chất gì.
Trả lời:
Tính chất của nước:
- Là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định.
- Sơi ở 100oC và đơng đặc ở 0oC.
- Có tính phân cực nên có khả năng hịa tan nhiều chất nhưng khơng hịa tan được dầu,
mỡ,…
- Có tính dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Có khả năng kết hợp với các chất hóa học để tạo thành nhiều hợp chất khác nhau.


Câu hỏi thảo luận 2 trang 128 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 28.1, em hãy mơ tả cấu
trúc của phân tử nước.

Trả lời:
Mỗi phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxygen và hai nguyên tử hydrogen
liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.


Câu hỏi thảo luận 3 trang 128 KHTN lớp 7: Em có nhận xét gì về sự phân bố của các
electron trong phân tử nước?
Trả lời:
Sự phân bố của các electron trong phân tử nước: Trong phân tử nước, các liên kết cộng
hóa trị có xu hướng bị lệch về phía oxygen do nguyên tử oxygen có khả năng hút các
electron mạnh hơn.
Câu hỏi thảo luận 4 trang 128 KHTN lớp 7: Cho biết tính chất của phân tử nước. Vì
sao phân tử nước có tính chất đó?
Trả lời:
- Tính chất của phân tử nước: Nước có tính chất phân cực.
- Giải thích tính phân cực của nước: Phân tử nước có tính chất phân cực do ngun tử
oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên các electron dùng chung trong liên kết
cộng hóa trị có xu hướng bị lệch về phía oxygen, dẫn đến phân tử nước có hai đầu tích
điện trái dấu (đầu oxygen của phân tử nước tích điện âm một phần, cịn đầu hydrogen
tích điện dương một phần).


Luyện tập trang 128 KHTN lớp 7: Tại sao nước có thể làm dung mơi hịa tan nhiều
chất?
Trả lời:
Phân tử nước có tính chất phân cực (đầu oxygen của phân tử nước tích điện âm một
phần, cịn đầu hydrogen tích điện dương một phần) khiến cho các phân tử nước có thể
liên kết với nhau và liên kết với các phân tử phân cực khác. Nhờ đó, nước trở thành
dung mơi hịa tan nhiều chất.

Câu hỏi thảo luận 5 trang 129 KHTN lớp 7: Nước có những vai trị gì đối với sinh
vật? Cho ví dụ?
Trả lời:
Vai trị của nước


Ví dụ

Là thành phần chủ yếu cấu tạo Đối với cơ thể con người nước chiếm 70 % ở lúc
nên tế bào cơ thể sinh vật

sơ sinh và giảm xuống còn 60 % khi trưởng thành,
85 % khối lượng bộ não được cấu tạo từ nước.

Là dung mơi hịa tan và vận Quá trình vận chuyển các chất trong thân cây ln
chuyển các chất

có sự tham gia của nước


Là nguyên liệu và môi trường Nước là nguyên liệu và là môi trường tham gia quá
diễn ra các phản ứng chuyển hóa trình quang hợp ở thực vật
Tham gia điều hịa thân nhiệt

Khi trời nóng, việc tốt mồ hơi sẽ làm giảm thân
nhiệt.

Là môi trường sống cho nhiều Cá, cua, tơm, trai sơng, mực, sứa,… đều thích nghi
lồi sinh vật

với môi trường sống dưới nước.

Câu hỏi thảo luận 6 trang 129 KHTN lớp 7: Em hãy kể tên một số lồi sinh vật sống
trong mơi trường nước?
Trả lời:
Một số lồi sinh vật sống trong mơi trường nước: Hoa sen, hoa súng, rong biển, cá heo,

bạch tuộc, rùa biển, cá chép, ốc, cua, tôm, trai sông,…
Câu hỏi thảo luận 7 trang 129 KHTN lớp 7: Điều gì sẽ xảy ra đối với cơ thể sinh vật
khi thiếu nước kéo dài? Giải thích?
Trả lời:
- Nước có vai trị quan trọng đối với sự sống của các sinh vật nói chung và thực vật nói
riêng: Nước là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật, là
dung mơi hịa tan và vận chuyển các chất, làm nguyên liệu và môi trường cho các phản
ứng chuyển hóa các chất trong cơ thể, giúp điều hịa thân nhiệt,…
- Bởi vậy, nếu thiếu nước, cấu trúc và tất cả các hoạt động sinh lí của cơ thể sinh vật
đều bị ảnh hưởng (làm chậm q trình chuyển hóa các chất do thiếu nguyên liệu và môi
trường cho các phản ứng hóa học) dẫn đến cơ thể khơng duy trì được các hoạt động
sống và sẽ chết.
Luyện tập trang 129 KHTN lớp 7: Tại sao khi cơ thể đang ra mồ hơi, nếu có gió
thổi ta sẽ có cảm thấy mát hơn?
Trả lời:
Khi có gió thổi, nước trong mồ hôi sẽ bay hơi nhanh và mang theo nhiệt cơ thể đang
tỏa ra dẫn đến giảm nhiệt độ bề mặt cơ thể nên sẽ có cảm giác mát mẻ.


Vận dụng trang 129 KHTN lớp 7: Tại sao khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy, chúng ta cần
phải bổ sung nước bằng cách uống dung dịch oresol?
Trả lời:
Khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy, chúng ta cần phải bổ sung nước bằng cách uống dung
dịch oresol vì:
- Khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy sẽ làm cho cơ thể bị mất đi một lượng lớn nước và các
chất điện giải (muối khống). Mà nước có vai trị quan trọng đối với cơ thể, thiếu nước
sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động sống của cơ thể. Bởi vậy, trong các trường hợp
này, cần bổ sung nước và chất điện giải kịp thời.
- Oresol là dung dịch có thành phần chủ yếu là nước và các chất điện giải. Bởi vậy,
uống oresol trong các trường hợp này sẽ giúp bù nước và điện giải cho cơ thể kịp thời,

giúp các hoạt động sống của cơ thể được diễn ra bình thường.
2. Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Câu hỏi thảo luận 8 trang 129 KHTN lớp 7: Chất dinh dưỡng là gì? Sinh vật có thể
lấy chất dinh dưỡng từ những nguồn nào?
Trả lời:
- Chất dinh dưỡng là các chất hóa học được cơ thể sinh vật hấp thụ từ mơi trường bên
ngồi (thức ăn, phân bón,…), có vai trị cung cấp ngun liệu cấu tạo nên tế bào, tham
gia các phản ứng hóa học trong tế bào và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống,
sinh trưởng và phát triển của cơ thể sinh vật.
- Động vật có thể lấy chất dinh dưỡng từ mơi trường qua thức ăn; cịn thực vật có thể
lấy chất dinh dưỡng từ đất, phân bón,…
Câu hỏi thảo luận 9 trang 129 KHTN lớp 7: Ở sinh vật, các chất dinh dưỡng được
chia thành những nhóm nào? Dựa vào đâu để chia thành các nhóm đó?
Trả lời:


Phân loại các nhóm chất dinh dưỡng:
- Ở động vật: Các chất dinh dưỡng được chia thành 4 nhóm dựa vào bản chất hóa học
cơ thể là: carbohydrate (chất đường bột), lipid (chất béo), protein (chất đạm), vitamin
và chất khoáng. Trong đó, carbohydrate, lipid, protein là các chất cung cấp năng lượng;
cịn vitamin và chất khống là các chất khơng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
- Ở thực vật: Các chất dinh dưỡng là muối khoáng, được chia thành 2 nhóm lớn: nhóm
có tỉ lệ lớn (C, H, O, N, P,…); nhóm có tỉ lệ nhỏ (Fe, Zn, Cu, Mo,…).
Câu hỏi thảo luận 10 trang 129 KHTN lớp 7: Chất dinh dưỡng có những vai trị gì
đối với cơ thể sinh vật?
Trả lời:
Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật: Cung cấp nguyên liệu cấu tạo
nên các thành phần của tế bào, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển; cung cấp năng
lượng cho các hoạt động sống của sinh vật; tham gia điều hòa các hoạt động sống của
tế bào và cơ thể.

Luyện tập trang 130 KHTN lớp 7: Tại sao chúng ta cần phải ăn nhiều loại thức ăn
khác nhau?
Trả lời:
- Mỗi loại thức ăn chứa một số loại chất dinh dưỡng nhất định.
- Cơ thể người cần đủ lượng và đủ loại chất dinh dưỡng cần thiết để cung cấp nguyên
liệu cấu tạo nên các thành phần của tế bào, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển, cung
cấp đủ năng lượng, tham gia điều hòa các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
→ Chúng ta cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh
dưỡng của cơ thể, không thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng nào.
Bài tập (trang 130)


Bài 1 trang 130 KHTN lớp 7: Hình bên mơ tả ba người A, B, C đang ở các mức cân
nặng khác nhau. Trong đó, người B có mức cân nặng bình thường. Quan sát hình và
trả lời các câu hỏi sau:
a) Hình ảnh của người A và người C đang thể hiện vấn đề gì?
b) Theo em, vấn đề đó có thể xuất phát từ những nguyên nhân nào?
c) Để khắc phục được vấn đề trên, chúng ta cần có những biện pháp nào?

Trả lời:
a) Người A bị suy dinh dưỡng; người C bị béo phì.
b)
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng:
+ Bữa ăn nghèo nàn về số lượng và chất lượng của các dưỡng chất: Đây là nguyên nhân
phổ biến gây suy dinh dưỡng ở các nước nghèo.
+ Khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng kém do các bệnh lý đường tiêu hóa hoặc sau
một đợt bệnh nặng, người bệnh cảm thấy không ngon miệng, không muốn ăn mặc dù
được cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng.



+ Vấn đề sức khỏe tâm thần: Nhiều rối loạn tâm thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn
uống của người bệnh như trầm cảm, chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn ói và các rối
loạn ăn uống khác.
+ Trẻ sơ sinh khơng được bú mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu tiên, không bú đủ sữa mẹ
và cho ăn dặm quá sớm: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khơng được bú sữa mẹ
trong 6 tháng đầu đời có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng béo phì:
+ Chế độ dinh dưỡng thừa năng lượng: Những người có chế độ ăn nhiều loại thực phẩm
nhiều năng lượng, thực phẩm nhiều mỡ, nhiều đường hoặc muối, các loại thực phẩm
chế biến sẵn, đồ ăn nhanh hoặc những loại đồ uống có gas,… sẽ dẫn tới thừa năng lượng
và tích tụ, dần trở thành thừa cân, béo phì.
+ Do căng thẳng thường xuyên: Sự căng thẳng, lo lắng sẽ khiến cơ thể tạo ra peptit và
chính hợp chất này sẽ thúc đẩy việc hình thành các khối mỡ, đặc biệt là những khối mỡ
vùng bụng.
+ Do rối loạn chuyển hóa: Khi bị rối loạn chuyển hóa lipid (do hệ thần kinh và nội tiết
tố điều khiển) sẽ khiến cơ thể có xu hướng tích tụ nhiều mỡ và gây ra tình trạng thừa
cân, béo phì. Bên cạnh đó, những đối tượng bị suy giảm chức năng tuyến thượng thận,
tuyến giáp, tuyến yên cũng dễ bị thừa cân, béo phì.
+ Do gen di truyền: Gen FTO được cho là loại gen gây thèm ăn và tăng nguy cơ bị tiểu
đường, béo phì. Nếu bố mẹ bị béo phì thì con cái cũng có nguy cơ béo phì cao hơn so
với những trường hợp khác.
+ Do lười vận động: Cơ thể dung nạp thức ăn và tạo ra năng lượng trong q trình trao
đổi chất. Nếu những năng lượng này khơng được sử dụng hết nó sẽ hình thành mỡ thừa,


tích tụ lại cơ thể và gây béo phì. Chính vì thế, những người lười vận động có nguy cơ
rất cao đối với thừa cân, béo phì, đặc biệt ở vùng mơng, đùi, bụng.
c) Biện pháp khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì:
- Xây dựng chế độ ăn khoa học, bổ sung đủ chất dinh dưỡng, loại trừ các thực phẩm
gây thừa cân.

- Xây dựng mơi trường vận động cho trẻ.
- Tạo tâm lí lạc quan, vui vẻ.
- Khám sức khỏe định kì để có biện pháp chữa trị, phịng chống thích hợp.
Bài 2 trang 130 KHTN lớp 7: Nước là một yếu tố điều tiết nhiệt độ mơi trường vì
chúng có khả năng hấp thụ một lượng nhiệt tương đối lớn từ khơng khí khi quá nóng
hoặc thải nhiệt dự trữ khi quá lạnh cho phép các cơ thể sống có thể thích nghi với sự
thay đổi của nhiệt độ môi trường.
Dựa vào thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Tại sao mơi trường nước có nhiệt độ ổn định hơn so với môi trường trên cạn?
b) Khi nghe dự báo thời tiết sắp trở nên giá rét, những người nông dân thường tưới
nước cho cây trồng vào buổi sáng khi có ánh nắng mặt trời. Việc làm này giúp ích gì
cho cây?
Trả lời:
a) Nước có khả năng dẫn nhiệt tốt: có khả năng hấp thụ nhiệt khi trời nóng hoặc thải
nhiệt dự trữ khi trời lạnh. Nhờ đó, nhiệt độ môi trường nước được giữ ổn định hơn so
với môi trường trên cạn.
b) Tác dụng của việc khi nghe dự báo thời tiết sắp trở nên giá rét, những người nông
dân thường tưới nước cho cây trồng vào buổi sáng khi có ánh nắng mặt trời:


- Nhờ khả năng dẫn nhiệt, nước hấp thụ được nhiệt từ khơng khí khi trời nắng và dự trữ
lại rồi khi nhiệt độ xuống thấp, nước sẽ tỏa nhiệt giúp làm ấm cây.
- Ngoài ra, việc cung cấp đủ nước giúp cây hoạt động sinh lí bình thường cũng là một
biện pháp giúp cây tăng cường khả năng chống rét. Đồng thời, những ngày có sương
muối giá buốt dùng thùng ơ doa hay vịi bơm tưới, phun nước trên mặt lá làm rụng, tan
hạt sương tránh hiện tượng cháy lá khi có ánh nắng xuyên qua.




×