Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xoa bóp điều trị hội chứng ống cổ tay potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.57 KB, 8 trang )





Xoa bóp điều trị hội chứng ống cổ tay


Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay, hội chứng chèn
ép thần kinh giữa, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân nghề
nghiệp. Đây là loại bệnh gây tê tay và teo bàn tay nếu để muộn. Chúng tôi xin giới
thiệu phương pháp xoa bóp - bấm huyệt góp phần cải thiện đáng kể hội chứng này.
Xoa bóp - bấm huyệt sử dụng áp lực tác động lên các huyệt giúp kiểm soát cơn
đau, làm giảm căng thẳng và viêm.
Bấm huyệt bắt đầu với áp lực nhẹ nhàng và tăng dần lực nhưng không gây đau.
Tác động vào các huyệt ở vùng cổ tay, cẳng tay: Hợp cốc, Thái uyên, Đại lăng,
Thần môn, Liệt khuyết, Nội quan



Quy trình như sau:
Người bệnh ngồi, thầy thuốc đứng sau lưng người bệnh phía bên tay cần xoa bóp.
Hoặc người bệnh nằm, thầy thuốc ngồi hoặc đứng cạnh bên tay cần xoa bóp.
Xoa bóp ngón tay
Bóp nắn cơ khớp ngón tay: bóp nắn từ đầu ngón tay đến gốc ngón tay người
bệnh.
Day kéo các ngón: dùng hai ngón day kéo các ngón.
Vê ngón tay: dùng 2 ngón tay đặt vào khớp đốt ngón tay di chuyển theo theo 2
chiều ngược nhau.
Vờn: 2 tay ôm lấy ngón tay di chuyển theo chiều ngược nhau.
Vận động khớp ngón tay: quay, dang, khép, gập, duỗi, và kéo giãn ngón tay.
- Quay ngón tay: dùng ngón 1 và 2 của tay trái thầy thuốc giữ đốt bàn ngón tay cần


được quay, ngón 1 và 2 của bàn tay phải giữ đầu ngón tay cần được quay; sau đó
quay theo xuôi và ngược chiều kim đồng hồ.
- Dang ngón tay: lấy ngón 3 bàn tay bệnh nhân làm chuẩn, các ngón từ gần ngón 3
đưa ra xa là dang ngón tay.
- Khép ngón tay: lấy ngón 3 bàn tay bệnh nhân làm chuẩn, các ngón từ xa đưa lại
gần ngón 3 là khép ngón tay.
- Gập ngón tay: các ngón tay càng xa tư thế 0 là gập, nghĩa là các ngón tay co
hướng vào lòng bàn tay.
- Duỗi ngón tay: các ngón tay càng gần tư thế 0 là duỗi, nghĩa là các ngón tay
thẳng ra hướng vào lưng bàn tay.
- Kéo giãn ngón tay: dùng 2 ngón tay của thầy thuốc kẹp ngón tay bệnh nhân ở
giữa, kéo mạnh xuôi theo ngón, có thể nghe tiếng kêu.
Xoa bóp bàn tay
Lòng bàn tay:
Xoa lòng bàn tay: để bàn tay người được xoa bóp ở giữa hai bàn tay thầy thuốc: và
xoa lòng bàn tay.
Ấn lòng bàn tay: dùng hai ngón cái luân phiên ấn lòng bàn tay.
Day lòng bàn tay: dùng mô ngón cái, út của thầy thuốc để day lòng bàn tay.
Miết các kẽ xương lòng bàn tay: dùng 2 ngón cái miết vào các kẽ xương luân phiên
nhau.
Mu bàn tay:
Xoa lưng bàn tay: để bàn tay người được xoa bóp ở giữa hai bàn tay thầy thuốc:
xoa lưng bàn tay.
Miết các kẽ xương lưng bàn tay: dùng ngón cái miết vào các kẽ xương luân phiên
nhau ở kẽ xương bàn của ngón tay.
Day kẽ các xương đốt bàn ngón: dùng đầu ngón cái day kẽ các xương đốt bàn
ngón.
Tìm điểm đau và day điểm đau ở bàn tay: chú ý cự án hay thiện án.
Ấn day huyệt: Hợp cốc, Dương khê, Dương trì, Đại lăng, Thái uyên, Lao cung…
Vận động khớp cổ tay: quay, gập, duỗi, nghiên trụ, nghiên quay cổ tay.

- Quay cổ tay: một bàn tay của thầy thuốc đan các ngón tay vào ngón tay bệnh
nhân, tay kia giữ cổ tay người bệnh di chuyển theo chiều xuôi và / hoặc ngược với
kim đồng hồ.
- Gập cổ tay: một bàn tay của thầy thuốc đan các ngón tay vào ngón tay bệnh nhân,
tay kia giữ cổ tay người bệnh di chuyển theo hướng về phía lòng bàn tay.
- Duỗi cổ tay: một bàn tay của thầy thuốc đan các ngón tay vào ngón tay bệnh
nhân, tay kia giữ cổ tay người bệnh di chuyển theo hướng về phía lưng bàn tay.
- Nghiêng trụ: một bàn tay của thầy thuốc đan các ngón tay vào ngón tay bệnh
nhân, tay kia giữ cổ tay người bệnh di chuyển theo hướng về phía xương trụ (ngón
5) bàn tay.
- Nghiêng quay: một bàn tay của thầy thuốc đan các ngón tay vào ngón tay bệnh
nhân, tay kia giữ cổ tay người bệnh di chuyển theo hướng về phía xương quay
(ngón 1) bàn tay.
Xoa bóp cẳng tay:
Bóp nắn cơ theo nhóm ở cẳng tay: tay người được xoa bóp đặt trên giường thoải
mái, cơ mềm thầy thuốc bóp nắn cơ theo từng nhóm cơ ở cẳng tay mặt trong và
mặt ngoài.
Nhào cơ: nhào cơ theo vùng và nhóm cơ cẳng tay.
Day mặt trước cẳng tay: dùng ngón cái day mặt trước cẳng tay theo hai đường
trong, ngoài.
Day mặt sau cẳng tay: dùng ngón cái day mặt sau cẳng tay theo hai đường trong,
ngoài.
Day cơ cánh tay - quay: dùng hai ngón day cơ cánh tay - quay (mặt ngoài cẳng
tay).
Tìm điểm đau và day điểm đau.
Ấn day huyệt: Khúc trì, Thủ tam lý, Thiên lịch, Nội quan, Thông lý, Thần môn,
Ngoại quan…
Vận động khớp khuỷu tay: một bàn tay của thầy thuốc giữ bàn tay của người bệnh
sao cho ngón cái bàn tay thầy thuốc để ở lưng bàn tay người bệnh và ngón 2 và 3
thầy thuốc kẹp ngón cái người bệnh ở giữa tay kia thầy thuốc giữ phía dưới khuỷu

tay người bệnh cố định khuỷu tay và di chuyển cẳng tay theo hướng gập, duỗi, sấp
ngửa cẳng tay.
Thời gian một lần xoa bóp bấm huyệt là 30 phút: bàn tay 10 phút; vùng cổ tay 10
phút; vùng cẳng tay, khuỷu tay 10 phút. Phương pháp xoa bóp là tả: làm nhanh
mạnh và thời gian ngắn, mỗi vùng 10 phút.

×