Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế như Việt Nam những
năm trở lại đây đang đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới của cạnh tranh, cơ
hội và thách thức. Cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự thay đổi
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải xây dựng chiến lược phát triển lâu dài lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo
cho sự phát triển ổn định và bền vững nâng cao. Với một doanh nghiệp còn non trẻ
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty Cổ phần Xây dựng Và Phát
Triển Cơng Nghệ là thì việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp tính giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Trong đó làm tốt cơng
tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi như vấn đề
trọng tâm. Mặc dù công ty đã có quan tâm tới cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tuy nhiên thực tế vẫn còn còn bộc lộ những tồn tại chưa
đáp ứng yêu cầu quản lý và kinh doanh thực tế. Do đó việc hồn thiện cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phản ánh đúng chi phí, làm
cơ sở cho việc tính tốn chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin
phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh
nghiệp là nhu cầu cần thiết.
Qua thời gian thực tập với những điều đã được học ở trường, sự giúp
đỡ của PGS.TS Nguyễn Thị Lời và sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh
chị trong phịng kế tốn, đã giúp em tiếp cận được với thực tiễn về tổ
chức sản xuất kinh doanh, nắm bắt được chức năng, nhiệm vụ và mối
quan hệ của các phịng ban trong Cơng ty Cổ phần Xây dựng Và Phát Triển
Công Nghệ. Đặc biệt là hiểu biết thực tế về cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty. Qua đó em đã chọn đề
tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây Dựng và Phát Triển Công Nghệ ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Thùy
1
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần chính :
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế chưa sâu và thực tập trong
thời gian ngắn nên chun đề khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo thêm của các Thầy cô và các cơ, chú, anh, chị để hồn thiện hơn nhận
thức bản thân.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Lời, cũng như Ban lãnh đạo, Phịng kế tốn và các phịng ban khác trong công ty
Cổ phần Xây Dựng Và Phát Triển Công Nghệ đã giúp em hoàn thiện chuyên đề
tốt nghiệp này.
SV:Nguyễn Thị Thùy
2
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển
Công Nghệ
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển
Công Nghệ.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ được thành lập theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001999 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp, từ khi thành lập cho đến nay công ty đã thay đổi 2 lần đăng ký:
Đăng ký lần đầu vào ngày 24/03/2003, đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày
25/05/2007. Hoạt động chủ yếu của công ty trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Kể từ
ngày thành lập, công ty luôn được biết đến như một trong những đối tác tin cậy, là
nhà thầu xây dựng, là điểm tựa chính cho các cơng trình như thiết kế, cung cấp,
lắp đặt, kiểm tra, chạy thử và bàn giao vận hành các hệ thống điện, tủ động lực, hệ
thống cấp thoát nước, điều hịa khơng khí, phịng cháy chữa cháy.
Tên cơng ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngoài: CONTRUCTION AND
TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính
: Số 18 ngõ 228 phố Lê Trọng Tấn phường
Khương Mai quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội
Điện thoại
: 043.5657378
Fax
: 043.5657378
Email
:
SV:Nguyễn Thị Thùy
3
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Số lao động hiện nay: 152 người.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Và Phát Triển Cơng Nghệ là doanh nghiệp
thuộc hình thức cơng ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với số vốn điều lệ
là 68.000.000.000 Việt Nam Đồng.
Các cổ đông của công ty bao gồm:
+ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng An Thái tham gia 45% trên tổng
vốn điều lệ.
Địa chỉ: số 24 Phan Đăng Lưu – phương 4 – Quận Nhất – TP Hồ Chí Minh.
Cơng ty có tổng vốn điều lệ là 300 tỷ đồng hoạt động trên lĩnh vực xây dựng và
mua bán bất động sản và đang là một trong nhũng doanh nghiệp có tiềm năng
phát triển mạnh trong tương lai.
+ Công ty cổ phần phát triển xây dựng nhà Thành Nhật tham gia 20%
trên tổng vốn điều lệ.
Địa chỉ: số 8A tịa nhà Centrerpoint – Quận Bình Thạnh – TP Hồ Chí Minh
+ Bà Lưu Hồ Lan Tổng giám đốc khách sạn Prestige tham gia 20% trên tổng
vốn điều lệ. Cơng ty có tổng vốn điều lệ 450 tỷ đồng chuyên đầu tư, xây dựng nhà
cửa trên địa bàn cả nước.
Địa chỉ: Số 17 – Phạm Đình Hổ -Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Cơng ty có
vốn điều lệ 200 tỷ đồng, chuyên kinh doanh loại hình cư trú, dịch vụ ăn uống cho
khách hàng trong và ngoài nước.
+ Nhóm cổ đơng là những cán bộ nhân viên trong công ty tham gia 15%
trên tổng vốn điều lệ.
10 năm thành lập là khoảng thời gian quá đủ để cơng ty có một bộ máy tổ
chức hợp lý và đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp, cùng với đội ngũ kỹ sư giàu kinh
nghiệm, công nhân giỏi tay nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại mà công ty
đã trang bị nên từ khi thành lập cho đến nay cơng ty đã trúng thầu trên 40 cơng
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, trạm điện, điện chiếu sáng và cấp thốt
nước, và trên 25 cơng trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật ở khắp cả nước.
SV:Nguyễn Thị Thùy
4
Lớp:KT3-K12A
Chun Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Danh mục các cơng trình mà công ty đã thực hiện:
1) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp luyện kim Nghi Sơn (Dự
án có tổng diện tích: 480,4ha (Theo Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày
04/8/2008 và điều chỉnh theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày
02/03/2011 v/v phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng
Khu công nghiệp luyện kim, Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá) Tổng
mức đầu tư: 1.554.009.021.107 VNĐ)
2) Dự án nhà máy gang thép Nghi Sơn
3) Dự án chung cư cao cấp Mễ Trì Hạ CT 1-1, CT1-2, CT3-1
4) Dự án Micro Shine Vina
5) Khách sạn 3 sao Tùng An
6) Khu biệt thự cao cấp Uỷ ban TW Đảng.
7) Dự án nhà máy kéo sợi Việt Ý – Nam Định
8) Khu biệt thự cao cấp Văn Phú – Hà Đơng
9) Tịa nhà SAVICO – Hà Nội…
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần Xây Dựng Và Phát
Triển Công Nghệ đã thực sự khẳng định được thương hiệu của mình. Các cơng
trình do cơng ty tham gia đầu tư và thi công được đánh giá cao về chất lượng.
Công ty đang liên doanh, liên kết với nhiều đơn vị có khả năng tập trung nguồn
lực, trao đổi kinh nghiệm, đề ra các phương pháp tối ưu để tổ chức thi công tốt
nhất và khắc phục nhanh nhất những phát sinh phức tạp nếu có đối với từng loại
cơng trình.
Cơng ty đang sử dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000. Tất cả các giai đoạn sản xuất từ việc cung ứng nguyên vật liệu đến
công tác kiểm soát chất lượng đều được lên kế hoạch và phân cơng trách nhiệm
chặt chẽ. Cơng ty có một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn kỹ thuật dày dặn
kinh nghiệm phụ trách cơng tác kiểm sốt chất lượng trong suốt quá trình thi
SV:Nguyễn Thị Thùy
5
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
công. Công ty luôn chú ý đào tạo đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn kỹ thuật,
đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị thi công đầy đủ, đồng bộ đáp ứng mọi yêu
cầu của các cơng trình về quy mơ, mức độ phức tạp, mỹ quan và tiến độ cơng
trình, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư giao cho.
1.1.3.Tính chất của sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình thành nên
năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế bao gồm xây
dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hố các cơng trình hiện có.
Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển Cơng Nghệ là doanh nghiệp thuộc
ngành xây dựng cơ bản do đó sản phẩm có những đặc điểm riêng khác với các
ngành sản xuất vật chất khác... Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất: mỗi sản phẩm được xây dựng và sử dụng gắn liền với một vị
trí địa lý nhất định, còn các điều kiện sản xuất vật chất khác như: lao động,
vật tư, máy móc…ln phải di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Các địa điểm
thi công thường rải rác và xa trụ sở cơng ty nên gây khó khăn cho công việc
tổ chức sản xuất.
Thứ hai, Sản phẩm của cơng ty là các cơng trình, kiến trúc... có quy mô và
giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy, việc tổ chức quản
lý và hạch tốn phải có dự tốn thiết kế, thi cơng lập theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình.
Thứ ba, chu kỳ sản phẩm kéo dài, vốn ứ đọng, vịng quay vốn chậm, hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Cơng ty dễ gặp phải các rủi ro hao mịn vơ hình, lạc hậu do
thời gian kéo dài.
Thứ tư, mỗi cơng trình được tiến hành thi cơng theo hợp đồng cụ thể, theo
yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của cơng trình. Khi thực hiện các hợp
đồng thì công ty phải tiến hành thi công và bàn giao cơng trình đúng tiến độ, đúng
thiết kế và đảm bảo chất lượng cơng trình.
SV:Nguyễn Thị Thùy
6
Lớp:KT3-K12A
Chun Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Thứ năm, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thường thể hiện
khơng rõ. Q trình bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình cho bên giao thầu
chính là q trình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước.
1.1.4. Loại hình sản xuất
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở tính chất sản
phẩm và q trình tạo ra sản phẩm. Các sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc có tính chất riêng theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu
của khách hàng, yêu cầu kỹ thuật của cơng trình đó. Trước hết, khi có
cơng trình gọi thầu, cán bộ phịng kỹ thuật và quản lý cơng trình sẽ xem
xét thiết kế cũng như yêu cầu kĩ thuật để lập giá trị dự tốn theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi lập hồ
sơ dự thầu, công ty gửi đến đơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu nếu
trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi công công trình. Trong q trình thi
cơng, Cơng ty tổ chức thi công làm sao đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ
thuật sản phẩm và an tồn lao động. Khi cơng trình hoàn thành toàn bộ
hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hồn thành, chất lượng
tồn bộ cơng trình và bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
1.1.5.Thời gian sản xuất
Quá trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi cơng đến khi hồn thành
thường là dài, phụ thuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng cơng trình. Q trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau mà các cơng
việc chủ yếu vẫn phải thực hiện ngồi trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn
của thời tiết. Mặt khác, điều kiện thi công không ổn định, thường xuyên
biến động theo địa điểm, theo từng giai đoạn thi công và mùa xây dựng;
nên việc quản lý máy móc thiết bị, vật tư gặp nhiều khó khăn.
SV:Nguyễn Thị Thùy
7
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại công ty là những cơng trình hạng mục cơng trình chưa
hồn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ, chưa được chủ đầu
tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán, việc đánh giá sản phẩm là dở dang trong
những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty, trước
hết phải tổ chức kiểm kê khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành trong kỳ, đồng
thời xác định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây
lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định được khối
lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong q trình thi cơng. Sản
phẩm xây dựng có kết cấu phức tạp, do đó việc xác định chính xác mức độ hồn
thành của nó rất khó. Vì vậy để đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp
chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn
thành của khối lượng xây lắp dở dang chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản
phẩm dở dang đã tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào
phương thức thanh tốn, khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành giữa người nhận
thầu và người giao thầu.
Với những cơng trình, hạng mục cơng trình theo quy định chỉ bàn giao thanh
tốn sau khi đã hồn thành tồn bộ thì cơng trình, hạng mục cơng trình chưa bàn
giao thanh tốn được coi là sản phẩm dở dang, tồn bộ chi phí sản xuất đã phát
sinh thuộc cơng trình, hạng mục cơng trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở
dang. Khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành bàn giao thanh tốn thì tồn
bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành cơng trình.
Với những cơng trình, hạng mục cơng trình được bàn giao thanh tốn theo
từng giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là
sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính tốn một phần
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự tốn cơng trình.
Ngồi ra, đối với các cơng trình, hạng mục cơng trình có thời gian thi công
ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh tốn sau khi hồn thành tồn bộ cơng
SV:Nguyễn Thị Thùy
8
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
việc, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là tồn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện hàng tháng
vào ngày cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, trong đó
phải ghi rõ theo từng đối tượng xây lắp và mức độ hoàn thành.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Phát Triển Cơng Nghệ
1.2.1.Quy trình cơng nghệ
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuât kéo dài. Do vậy để có một cơng
trình xây dựng hồn thành, bàn giao cho chủ đầu tư phải trải qua các bước công
việc được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát
Triển Công Nghệ
Tổ chức hồ
sơ dự thầu
Thông báo
trúng thầu
Thông báo
nhận thầu
Chỉ định thầu
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Lập phương án
tổ chức thi công
Thành lập ban
chỉ huy công
trường
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công
Công trình hồn thành, làm
quyết tốn bàn giao cơng trình
cho chủ thầu
Lập bảng nghiệm thu
thanh tốn cơng trình
SV:Nguyễn Thị Thùy
9
Lớp:KT3-K12A
Chun Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Hầu hết các cơng trình Công ty phải thực hiện đấu thầu và để đảm bảo trúng
thầu Công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt,
khả năng tổ chức thi cơng, khả năng tài chính…Tất cả các cơng trình khi tham gia
đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hoặc giấy bảo lãnh (đặt cọc) của ngân hàng nộp
cho chủ đầu tư tránh tình trạng đơn vị trúng thầu nhưng vì lý do nào đó bỏ khơng
thi cơng thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc. Do vậy trước khi làm hồ sơ dự
thầu cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý cơng trình cơng ty phải đi thực tế hiện
trường để khảo sát điều kiện thi công sau đó sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu
kĩ thuật để lập giá trị dự toán theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từ đó mới
bắt tay vào cơng việc làm hồ sơ dự thầu, q trình này phải hết sức thận trọng,
chính xác và cố gắng để trúng thầu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế của
mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành. Sau khi lập hồ sơ dự thầu, công ty gửi đến đơn
vị khách hàng để tham gia đấu thầu nếu trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi cơng
cơng trình.
Sau khi trúng thầu, hồn thành phần ký hợp đồng, Cơng ty tổ chức thi công
đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an tồn lao động. Cơng ty sẽ
thành lập công trường Ban chỉ huy tiến hành tổ chức và điều hành sản xuất theo
Sơ đồ tổ chức hiện trường (Sơ đồ1.2). Mỗi hạng mục cơng việc hồn thành phải
có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý chuyển bước tiếp theo do giám sát kỹ thuật
bên A ký xác nhận. Mỗi cơng trình phải mở sổ nhật ký thi công hàng ngày cũng
do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Khi cơng trình hồn thành toàn bộ hai
bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hồn thành, chất lượng tồn bộ
cơng trình và bàn giao cơng trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Thời gian bảo
hành cơng trình thường là 12 tháng tính từ đây.
Tùy theo sự thỏa thuận trên hợp đồng bên A sẽ tạm ứng hoặc thanh toán cho
bên B theo từng giai đoạn hoặc khối lượng công việc hồn thành nào đó, khi kết
thúc cơng trình bàn giao sẽ được thanh tốn hết số tiền cịn lại trừ số tiền bảo hành
bên A giữ lại khoảng 5%, hết thời gian bảo hàng sẽ thanh toán hết.
SV:Nguyễn Thị Thùy
10
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể cơng trình bao gồm: hồ sơ hồn công,
biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Tất cả
các biên bản này được lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản nghiệm thu từng
hạng mục công việc.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức hiện trường của công ty Cổ Phần Xây Dựng
Và Phát Triển Công Nghệ
BAN CHỈ HUY
CHỈ HUY TRƯỞNG
TƯ VẤN GIÁM
SÁT HIỆN
TRƯỜNG
CHỈ HUY PHĨ PHỤ
TRÁCH CHUNG
ĐƠN VỊ THI CƠNG
Đội thi
cơng
cơ giới
Đội thi
cơng
xây lắp
khác
VĂN PHỊNG HIỆN TRƯỜNG
Bộ phận
KS, thí
nghiệm
Bộ
phận
kế
hoạch
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
tài
chính
Bộ
phận
vật tư,
thiết
bị
Giải thích sơ đồ:
Chỉ huy trưởng cơng trường: Là người có quyền điều hành cao nhất và trực
tiếp đối với các đơn vị ở hiện trường trong phạm vi dự án mình quản lý. Đề xuất
thành lập bộ máy nhân sự Ban điều hành sự án, được quyền đề xuất phương án
hoặc cơ chế hoạt động của Ban điều hành. Có quyền điều tra kế hoạch tiến độ,
chất lượng thi công tổng thể cơng trường để trên cơ sở đó sắp xếp, điều chỉnh
nhiệm vụ giữa các đơn vị, điều phối công việc, huy động thiết bị, vật tư chủ yếu
SV:Nguyễn Thị Thùy
11
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
trong công trường cho phù hợp với năng lực giữa các đơn vị, đảm bảo tiến độ
chung trên nguyên tắc hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích chung của dự án. Chịu trách
nhiệm chính trong việc thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ chất lượng và hiệu quả.
Trực tiếp chỉ huy và giải quyết các mối quan hệ giữa các cơ quan và đơn vị thi
công cũng như quan hệ với cơ quan giám sát của chủ đầu tư và cơ quan thiết kế.
Chỉ huy phó: Chịu trách nhiệm trước chỉ huy trưởng về tiến độ, chất
lượng, kế hoạch thi công các hạng mục cơng trình, trực tiếp chỉ đạo điều hành
dự án về tiến độ, chất lượng tiến độ kế hoạch thi công các hạng mục cơng trình,
trực tiếp chỉ đạo đơn vị thi công giải quyết phối hợp thi công các hạng mục một
cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp lực lượng kỹ thuật hiện trường, đảm bảo quy
trình cơng nghệ thi công đúng yêu cầu của dự án. Phối hợp với kỹ sư giám sát
chỉ đạo bộ phận thí nghiệm hiện trường phục vụ kịp thời cho thi công là người
thay thế chủ nhiệm điều hành khi được phân cơng.
Văn phịng hiện trường.
- Gồm các kỹ sư, cử nhân có kinh nghiệm trên các lĩnh vực, giúp Chỉ huy
trưởng và Chỉ huy phó trong cơng tác quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật và chất
lượng, vận hành công việc hàng ngày trên công trường, giám sát đơn vị thi công
về khối lượng thực hiện, đề xuất các giải pháp kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả kinh tế. Văn phòng hiện trường gồm các bộ phận:
Bộ phận khảo sát, thí nghiệm hiện trường có nhiệm vụ:
- Khảo sát lại tồn bộ hạng mục cơng trình và lập thiết kế bản vẽ thi cơng
- Làm cơng tác thí nghiệm, giám định và quản lý chất lượng nội bộ, bộ phận
này được trang bị đầy đủ các dụng cụ phương tiện thí nghiệm, đo đạc kiểm tra.
Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ:
- Lập theo dõi, điều chỉnh kế hoạch tiến độ của các đơn vị thành phần
tham gia dự án.
- Đề ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ
- Theo dõi phân chia công việc cho các phân đội thi công
SV:Nguyễn Thị Thùy
12
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
- Theo dõi khối lượng thực hiện, lập các chứng từ, thủ tục thanh toán hàng
tháng cho Nhà thầu.
- Lập báo cáo thực hiện dự án đối với Tư vấn và Chủ đầu tư
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ:
- Tổ chức hệ thống kiểm tra tự đảm bảo chất lượng sản phẩm thống nhất
toàn bộ trên tồn bộ cơng trường, bao gồm: Vật liệu, cơng nghệ, thiết bị máy móc
nhân lực....Kiểm tra xác nhận khối lượng, chất lượng cơng việc hồn thành đối với
từng hạng mục để làm việc với tư vấn giám sát lập chứng chỉ xác nhận cơng việc
hồn thành theo từng giai đoạn
- Nghiên cứu các biện pháp thi công tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và tiến
độ thi công và hạ giá thành cơng trình.
- Xử lý các vấn đề kỹ thuật trong thi cơng
Bộ phận tài chính:
- Theo dõi các khoản thu, chi và hạch tốn chi phí của dự án
- Quản lý tài sản và chi tiêu văn phịng Ban điều hành dự án.
- Thanh quyết tốn các chi phí của Hợp đồng với cấp trên và trực tiếp, Chủ
đầu tư và nhà thầu phụ.
Bộ phận vật tư và thiết bị:
Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Chỉ huỷ trưởng công trường, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của bộ máy chỉ huy và các bộ phận chức năng để đảm bảo các hạng
mục thi công theo đúng thiết kế, tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành cũng như
đáp ứng cao nhất các yêu cầu về tiến độ thi cơng và chất lượng cơng trình.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất
- Cơ cấu lao động của công ty: Với nguồn nhân lực có quy mơ lớn, lượng lao
động biến đổi hàng năm, nhiều việc quản lý sử dụng lao động trong công ty phải
đối mặt với rất nhiều vấn đề như tuyển dụng, đào tạo, giải quyết các chế độ chính
sách cho người lao động…tình hình lao động trong công ty như sau:
SV:Nguyễn Thị Thùy
13
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Về cơ cấu:
+ Cán bộ quản lý: 25 người
+ Nhân viên: 127 người
Trình độ chuyên môn:
+ Đại học: 30 người
+Cao đẳng: 35 người
+ Trung cấp: 50 người
+ Trung học phổ thông: 30 người
+ Trung học cơ sở: 20 người.
- Cơ cấu tổ chức: Tồn cơng ty gồm có 4 đội xây lắp trực thuộc có nhiệm
vụ thi cơng cơng trình xây lắp cơng trình.
Các đội thi cơng được tổ chức gọn nhẹ, hạch tốn báo sổ, bộ máy chỉ huy
bao gồm: 1 đội trưởng, 1 kế toán đội, 2 đến 3 cán bộ kỹ thuật, 1 cán bộ vật tư,
công nhân biên chế từ 40-50 người, cịn lại là th lao động ngồi những cơng
việc mang tính chất thủ cơng.
Tùy thuộc vào quy mơ cũng như u cầu kỹ thuật của cơng trình, cơng ty
có thể huy động số đội thi công và cán bộ trong các phịng ban trong văn phịng
cơng ty: Phịng Tài chính kế tốn, phịng vật tư cơ giới, phịng kỹ thật tham gia
các bộ phận trong văn phòng hiện trường hỗ trợ cùng với các cán bộ của các đội.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất và tổ chức quản lý chi phí của Cơng ty Cổ
phần Xây Dựng Và Phát Triển Cơng Nghệ
1.3.1 Quản lý chung tồn cơng ty
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh
nhằm cắt giảm chi phí, tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Quản lý
chi phí giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình thực tế của những dự án đầu
tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động.
Việc quản lý chi phí tại cơng ty được kiểm sốt theo các bước như sau:
Trước hết công ty phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi
SV:Nguyễn Thị Thùy
14
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích các
cơng trình. Như vậy cơng ty phải nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự
so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược
phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập thông tin về chi phí thực tế. Cơng
việc này khơng chỉ là trách nhiệm của phịng kế tốn, mà cịn phải có sự tham gia
của các phòng, ban khác trong việc xử lý thơng tin chi phí. Các chi phí phải được
phân bổ thành từng loại cụ thể. Ngồi ra, cơng ty phải phân tích biến động giá cả
trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thơng tin chi phí thực tế và so sánh
với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với
định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi
điều tra và biết được ngun nhân biến động chi phí, cơng ty sẽ xác định các chi
phí và kiểm sốt được của từng tổ đội, cơng trình.
1.3.2 Tổ chức quản lý chi phí của các bộ phận tại công ty Cổ Phần Xây
Dựng Và Phát Triển Công Nghệ
Công tác tổ chức quản lý chi phí của các bộ phận tại Cơng ty Cổ Phần
Xây Dựng Và Phát Triển Công Nghệ được thể hiện theo sơ đồ:
SV:Nguyễn Thị Thùy
15
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý chi phí tại cơng ty cổ phần Xây Dựng Và
Phát Triển Công Nghệ
Giám đốc
PGĐ phụ trách kỹ
thuật chất lượng
Phòng kinh tế
kế hoạch
PGĐ phụ trách thị
trường
Phòng TC -KT
Đội
xây
lắp 1
Phòng vật tư
cơ giới
Đội
xây
lắp 2
Đội
xây
lắp 3
Phòng kỹ
thuật
Đội
xây
lắp 4
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban đối với việc quản lý chi
phí sản xuất:
Giám đốc cơng ty: là chịu trách nhiệm trong việc chỉ định công tác đấu thầu,
thành lập ban chỉ huy dự án, quyết định cao nhất với các hoạt động trong cơng ty.
Các phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chất lượng chịu trách
nhiệm chính về chất lượng thi cơng của các cơng trình cơng ty đang thi cơng
thường đóng vai trị Chỉ huy trưởng hoặc Chỉ huy phó trong ban chỉ huy cơng
trường quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật và chất lượng, vận hành công việc
hàng ngày trên công trường, giám sát đơn vị thi công về khối lượng thực hiện, đề
xuất các giải pháp kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế.
SV:Nguyễn Thị Thùy
16
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Phòng vật tư cơ giới: phụ trách mua sắm vật tư, cơ giới đảm bảo yêu cầu,
chất lượng, chủng loại theo thiết kế được duyệt của các dự án, cơng trình thi cơng.
Phịng kinh tế kế hoạch: Lập theo dõi, điều chỉnh kế hoạch tiến độ của các
đơn vị thành phần tham gia dự án; Đề ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo
tiến độ Theo dõi phân chia công việc cho các phân đội thi công; Theo dõi khối
lượng thực hiện, lập các chứng từ, thủ tục thanh toán hàng tháng cho Nhà thầu; Lập
báo cáo thực hiện dự án đối với Tư vấn và Chủ đầu tư
Phòng kĩ thuật: Tổ chức hệ thống kiểm tra tự đảm bảo chất lượng sản phẩm
thống nhất tồn bộ trên tồn bộ cơng trường, bao gồm: Vật liệu, cơng nghệ, thiết
bị máy móc nhân lực....Kiểm tra xác nhận khối lượng, chất lượng cơng việc hồn
thành đối với từng hạng mục để làm việc với tư vấn giám sát lập chứng chỉ xác
nhận cơng việc hồn thành theo từng giai đoạn; Nghiên cứu các biện pháp thi
công tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và tiến độ thi cơng và hạ giá thành cơng
trình; Xử lý các vấn đề kỹ thuật trong thi cơng
Phịng kế tốn- tài chính: Theo dõi các khoản thu, chi và hạch tốn chi
phí của dự án; Quản lý tài sản và chi tiêu văn phịng Ban điều hành dự án;
Thanh quyết tốn các chi phí của Hợp đồng với cấp trên và trực tiếp, Chủ
đầu tư và nhà thầu phụ.
Các đội xây lắp trực thuộc: có nhiệm vụ thi cơng cơng trình xây lắp
cơng trình đúng tiến độ, thiết kế; quản lý vật tư, thiết bị được cơng ty giao,
kiểm sốt định mức tiêu hao vật tư, tránh thất thoát. Các đội phải tự theo
dõi các khoản chi cụ thể của đội mình và định kỳ hoặc khi cần thiết đối
chiếu với phịng tài chính kế tốn
1.4. Ảnh hưởng của đặc điểm quy trình và yêu cầu quản lý đến tổ
chức hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty Cổ
phần Xây Dựng Và Phát Triển Công Nghệ
Tại cơng ty, phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc
biệt quan trọng và có liên quan tới nhiều phần hành khác trong bộ máy kế tốn. Do
u cầu quản lý chi phí cũng như đặc điểm sản xuất đặc thù tại công ty nên các
SV:Nguyễn Thị Thùy
17
Lớp:KT3-K12A
Chun Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại được phân cơng như sau:
- Kế tốn tổng hợp: Phụ trách tổng hợp tổng hợp giá thành tồn cơng ty;
Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự tốn, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp
thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
- Bộ phận Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình mua sắm vật tư, cơ giới đảm
bảo yêu cầu, chất lượng, chủng loại theo thiết kế được duyệt của các dự án, cơng
trình thi cơng. Tính và phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Kiểm sốt
chặt chẽ tình hình tiêu hao định mức ngun vật liệu tránh lãng phí…
- Bộ phận Kế tốn tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương
phân bổ chi phí nhân cơng theo đúng đối tượng lao động, theo dõi tình hình thanh
toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông, lập
các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán các đội cơng trình: cơng ty có 4 đội thi cơng, mỗi đội có 1 kế tốn,
hạch tốn phụ thuộc vào bộ máy kế tốn của cơng ty. Kế tốn các tổ đội xây lắp
có trách nhiệm thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ ở công
trường, tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hồn thành của
cơng việc theo phương pháp tính giá đã được quy định. Tính giá trị khối lượng
cơng việc có thể được quyết tốn trong một kỳ để tính doanh thu của cơng trình,
kết thúc cơng trình cần lập bản quyết tốn cơng trình rồi chuyển về cho kế tốn
cơng ty theo định kỳ 1 tháng.
Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cũng như tổ chức bộ máy quản
lý trực tuyến, trình độ đội ngũ kế tốn, sử dụng kế tốn máy nên cơng ty áp dụng
kế tốn theo hình thức Nhật ký chung.
Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ kế toán chi tiết sau: Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627,154.
SV:Nguyễn Thị Thùy
18
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 621, 622,
623, 627,154.
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển Công Nghệ
Chứng từ gốc về chi
phí, bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK621,622,623,627,154
Sổ cái
TK621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết chi
phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế tốn nhập số liệu
vào máy tính cho các chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký
chung, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 623, 641, 642, Sổ chi tiết các tài
khoản 621, 622, 627, 154, 623, 641, 642, sổ chi phí theo yếu tố, sổ chi phí theo
SV:Nguyễn Thị Thùy
19
Lớp:KT3-K12A
Chuyên Đề Thực Tập
GVHD:PGS.TS.Nguyễn Thị Lời
khoản mục. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát
sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng tới kế
tốn chi phí và giá thành sản phẩm.
1.5.1 Thuận lợi
- Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Phát Triển Công Nghệ tổ chức bộ máy kế
tốn theo hình thức tập trung, vì vậy việc phân cơng cơng việc kế tốn dễ dàng tập
hợp chi phí. Đội ngũ nhân viên kế tốn hầu như là những người có kinh nghiệm
lâu năm, ln phát huy hết khả năng của mình và khơng ngừng học hỏi kinh
nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc.
- Các hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản kế toán được áp dụng theo đúng
chuẩn mực kế tốn
- Các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng hạng mục công trình
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp rất đơn giản, gọn nhẹ, dễ hiểu, cung
cấp thông tin kịp thời khi có u cầu của nhà quản trị.
- Cơng ty thường xuyên cử nhân viên kế toán đi xuống các cơng trình để
theo dõi q trình sử dụng các chi phí như: ngun vật liệu, nhân cơng, ... đảm bảo
tính khách quan và sát sao với thực tế để công tác kế tốn diễn ra chính xác cụ thể.
1.5.2 Khó khăn
-Do đặc thù của ngành xây lắp là địa bàn hoạt động rộng lớn nên quá trình
luân chuyển chứng từ đôi khi bị chậm trễ ảnh hưởng đến việc tập hợp chí phí và
cung cấp thơng tin cho thủ trưởng đơn vị.
- Để đảm bảo cho công việc công ty thường nhập cùng một lúc khối lượng vật tư
rất lớn, đôi khi việc quản lý không sát sao làm thất thốt vật tư, ảnh hưởng đến
q trình quản lý chi phí của kế tốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Cơng việc kế tốn đơi khi vì tiết kiệm chi phí mà doanh nghiệp hạn chế việc
tuyển dụng nhân sự dẫn đến một kế toán kiêm nhiều phần hành cơng việc, ảnh
hưởng tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
SV:Nguyễn Thị Thùy
20
Lớp:KT3-K12A