Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khí công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.31 KB, 53 trang )

lời nói đầu
Trong thập niên đổi mới vừa qua, nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn
tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã bớc đầu khơi dậy những nguồn lực của đất
nớc, tạo nên sự năng động trong hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng
với nhịp độ tơng đối cao. Đạt đợc những kết quả trên đây phải kể đến sự năng động
của các doanh nghiệp trong nớc đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất đã biết cải
tiến, phát huy những nguồn lực sẵn có tạo thế chủ động trong kinh doanh với mong
muốn cuối cùng là tạo ra lợi nhuận để tự nuôi sống chính bản thân mình và làm giàu
cho đất nớc. Hơn ai hết chính các doanh nghiệp đã tự ý trức đớc vấn đề này từ đó có
những chính sách quản lí kinh tế phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ của mình
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí.
Trong các doanh nghiệp sản xuất đăc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, để hạ thấp chi
phí thì chi phí sản xuất là yếu tố đầu tiên cần đợc quan tâm hàng đầu. Hơn nữa đây
cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Cho nên công tác quản lí chi phí sản xuất đợc coi trọng và đánh giá cao trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty
cổ phần khí công nghiệp, em xin đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này trong giới hạn đề
tài:"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần khí công nghiệp".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lí luận và những đòi hỏi thực tiễn của việc hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần khí công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình


của cô giáo Lu Thị Duyên, sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán công ty cổ phần khí
công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
2
ch ơng I
Cơ sở lí luận và những đòi hỏi thực tiễn của việc hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời, là điều
kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại, phát triển trong mọi chế độ xã
hội, mọi phơng thức sản xuất. Trong nền kinh tế nói chung và trong nền kinh tế thị
trờng nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là
thực hiện việc sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích kiếm
lời.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t liệu lao động và
đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này một mặt các doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác các doanh nghiệp lại
thu đợc một lợng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và thành phẩm dở dang. Do vậy,
để đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lãi đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng mọi
biện pháp để tăng lợng kết quả thu đợc, giảm lợng chi phí chi ra, tính toán sao cho
với lợng chi phí bỏ ra phải thu đợc kết quả cao nhất.
Do giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị trờng. Chính
vì vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá trị thực tế
của t liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra. Mặc dù các
hao phí bỏ ra cho sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong
điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ, chúng cần đợc tổng hợp và biểu hiện dới
hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chi phí sản xuất

nh sau:
3
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lơng, các
khoản bảo hiểm. Chi phí lao động vật hoá gồm chi phí nguyên vật liệu, khấu hao
TSCĐ... Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các chi phí có tính chất sản xuất còn
có các chi phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân biệt chi phí và chi
tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải chi ra trong một kỳ kinh doanh chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ, đó
là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất
ra. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác
nhau nhng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí. Song chúng lại khác nhau về lợng và thời
gian. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán
chúng. Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu
bản chất nội dung của chi phí. Nó đồng thời là cơ sở để các doanh nghiệp xác định
phạm vi hạch toán chi phí sản xuất trong kỳ.
Việc tìm hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
có cái nhìn sâu hơn về bản chất của chi phí sản xuất từ đó tìm ra biện pháp hạ thấp
chi phí sản xuất đến mức thấp nhất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cách phân loại này
còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh
nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng phục vụ các hoạt động sản xuất trong kỳ.
4
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ đã sử
dụng phục vụ việc sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại... để phục vụ sản xuất
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất ngoài
các chi phí trên.
Việc phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất địng doanh nghiệp đã phải
chi ra những yếu tố chi phí gì và kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất,
trên cơ sở đó pơhân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật t, kế
hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lao động cho kỳ sau.
* Phân loại theo khoản mục giá thành. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất đợc chia thành những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những klhoản chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh chi phí lơng phải trả cho nhân viên
phân xởng nh tiền lơng, các khoản phụ cấp...
+ Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân

xởng nh vật liệu dùng để sửa chữa bảo dỡng TSCĐ của phân xởng vật liệu dùng cho
nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
5
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh những chi phí về CCDC dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: pyhản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu
hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính đợc sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về các dịch vụ mua ở
bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của phân xởng nh chi phí điện, nớc,
điện thoại...
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý
chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành. Từ đó thấy đợc
ảnh hởng của từng loại khoản mục chi phí đến kết cấu của giá thành sản phẩm, giúp
tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính xác. Đồng thời nó cũng cung cấp
những thông tin cần thiết để xác định phơng hớng và biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu cho việc lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sản xuất sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
ra. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại: chi phí khả biến
(biến phí), chi phí bất biến (định phí).
Chi phí khả biến là những khoản chi phí thay đổi, biến động tỷ lệ thuận so với
sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất
chi phí khả biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung
nh nguyên vật liệu gián tiếp và kể cả một số khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng nh tiền hoa hồng... Chi phí khả biến có hai đặc điểm:
- Tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Biến phí trong một đơn vị sản phẩm giữ nguyên khi sản lợng thay đổi.
Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi

về mức hoạt động trong một phạm vi nhất định naò đó. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lợng thay đổi và nó tồn tại
ngay cả khi doanh nghiệp không tiến hành sản xuất. Tuy nhiên định phí vẫn giữ
6
nguyên chỉ trong phạm vi giữa số lợng sản phẩm tối thiểu và tối đa mà doanh nghiệp
dự định sản xuất. Khi doanh nghiệp thay đổi phạm vi này tức là mở rộng hay thu hẹp
sản xuất thì định phí cũng thay đổi. Định phí có hai đặc điểm:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng trong phạm vi phù hợp.
- Định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Việc phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản trị doanh nghiệp. Nó giúp
cho nhà quản lý đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của chi phí kinh doanh giúp cho
dn tìm ra biện pháp hữu hiệu để giảm các khoản chi phí khả biến và chi phí bất biến
nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm. Việc phân loại này giúp cho doanh
nghiệp tìm ra và phân tích đợc điểm hoà vốn phục vụ cho quyết định quản lý, giảm
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí lẫn
yếu tố biến phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí còn quá mức độ đó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Khái niệm chi phí hỗn hợp rất quan trọng và nó phổ biến trong các doanh
nghiệp và thờng đợc sử dụng vào mục đích lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết các
loại chi phí. Vì vậy các nhà quản trị cần thu thập chúng khi chúng phát sinh, phân
chúng ra eo các yếu tố khả biến, bất biến. Việc phân tích chi phí hỗn hợp nếu đợc
làm một cách cận thận thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả biến của chi
phí có thể đạt đợc. Trong thực tế để phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả
biến và bất biến ngời ta thờng sử dụng phơng pháp cực đại cực tiểu và phơng pháp
bình phơng bé nhất.
Nhờ cách phân loại chi phí này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp
lí của chi phí sản xuất chi ra, mặc khác nó là cơ sở quan trọng để xác định sản lợng
hoà vốn và là cơ sở để xây dựng chính sách giá hợp lí, linh hoạt. Sự hiểu biết về cách
ứng xử của chi phí là chìa khoá để ra quyết định trong các doanh nghiệp. Vì hiểu đợc

chi phí ứng xử nh thế nào thì ngời quản lí sẽ có khả năng tốt hơn trong việc dự toán
các chi phí cho các trờng hợp thực hiện khác nhau, từ đó tìm ra đợc biện pháp để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
7
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp và đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
ra một sản phẩm nhất định, đó là những chi phí chủ yếu cần thiết chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản
phẩm. Các chi phí này đợc tập hợp và tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Việc pháan loại theo cách này có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các
đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đến số lợng sản phẩm sản xuất ra
nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ ràng chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp là một việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc đánh giá tính hợp lí của chi
phí sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng đắn,
hợp lí.
1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lí
chúng theo định mức. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm công nghiệp. Bởi vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chính xác là một vấn đề có tầm quan trọng. Nó xác định lợng tiêu hao trong sản xuất
và dùng để tính toán giá thành sản phẩm.

1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao
8
động chịu và đợc tính theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản phẩm
sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân công phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kì đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại phức tạp, sử dụng các
loại vật liệu ít tiền. trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì, các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Cuối kì
doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm
trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi
phí của sản phẩm hoàn thành. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp kiểm kê định kì là tài khoản 631.
1.3.5. Kế toán phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tính chỉ tiêu tổng giá và giá thành dơn vị, sau khi đã tổng hợp đợc tổng chi
phí phát sinh kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định chi phí sản xuất phân bổ
cho số sản phẩm làm dở cuối kì, đây là những sản phẩm cha kết thúc công đoạn chế
biến.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp sản phẩm làm dở chỉ bao gồm nguyên vật liệu chính các

khoản chi phí còn lại tính cho sản phẩm trong kì.
Dd + Cn
Dc = x Qd
Qtp + Qd
Trong đó: Cn - chi phí nguyên vật liệu chính.
Qtp - sản lợng thành phẩm.
9
Qd - sản lợng thành phẩm làm dở cuối kì.
Ngoài ra còn nhiều cách đánh giá sản phẩm làm dở khác nh:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng hoàn thành tơng đơng.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo mức độ hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức...
2. Giá và các loại giá.
2.1. Khái niệm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem
xét trong mối quan hệ với mặt thú hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là
kết quả sản xuất thu đợc, quan hệ so sánh đó hình thành nên giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện qua các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thớc đo mức tiêu hao để bù đắp chi
phí trong quá trình sản xuất, là một căn cứ xây dựng phơng án giá thành sản phẩm
của kỳ kế hoạch.
2.2. Các loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về lí luận cũng nh trên thực tế tại các doanh nghiệp chỉ
tiêu giá thành thờng có ba loại:
2.2.1. Giá thành kế hoạch.
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi tiến hành
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế

hoạch đợc thực hiện trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
2.2.2. Giá thành định mức.
Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành
10
kế hoạch đợc xây dựng trên các định mức bình quân tiên tiến và không đổi trong suốt
kì kế hoạch thì giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kì không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau
về mặt lợng. Đợc tính vào chỉ tiêu đánh giá sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền
với sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã
chi ra trong kì kinh doanh nào. Do lợng chi phí sản xuất kì trớc chuyển sang kì này
thờng không nhất trí với lợng chi phí sản xuất kì này chuyển sang kì sau nên tổng giá
thành kì này thờng không bằng tổng chi phí đã chi ra trong kì đó.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản
phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm những chi phí đã
chi ra trong kì nhng còn chờ phân bổ dần cho kì sau, đồng thời phải cộng thêm các
khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kì nhng đợc tính trớc vào giá thành và chi
phí đã chi ra kì trớc cha phân bổ kết chuyển sang. Nh vậy chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không chỉ khác nhau về nội dung mà còn khác nhau về thời điểm
phát sinh chi phí hình thành nên chúng.

II. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
1.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Cơ sở ghi chép:
- Các phiếu xuất, nhập kho.
11
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung tài khoản: Phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp để sản
xuất ra sản phẩm trong các xí nghiệp công nghiệp và xây dựng cơ bản.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 " chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" và giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Nội dung hạch toán cụ thể nh sau:
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi tiết cho từng đối tợng.
Có TK 152 - Chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài đợc đa thẳng vào phân xởng.
Nợ TK 621 - Giá cha thuế.
Nợ TK 133 (1) VAT đầu vào.
Có TK 111,112, 331, 141 - Tổng giá thanh toán.
Đến cuối kỳ phát sinh nguyên vật liệu không sử dụng hết số đó đợc nhập lại
kho.
Nợ TK 152 - Chi tiết cho từng đối tợng nguyên vật liệu.

Có TK 621 - Chi tiết cho từng đối tợng.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
1.2.Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
12
Nội dung tài khoản: Phản ánh các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở ghi chép:
- Bảng chấm công cho nhân viên trực tiếp sản xuất
- Bảng tính lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên trực tiếp sản
xuất...
Nội dung hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào số tiền công, tiền lơng, phụ cấp phải trả trực tiếpcho công nhân sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng
Có TK 338 - ( 3382, 3383, 3384 ) 19%
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối t-
ợng tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung.

Nội dung tài khoản: TK 627 dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm...
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Nội dung hạch toán cụ thể:
13
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng phải trả cho nhân viên quản lý,
nhân viên phân xởng ghi:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 334
- Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 338
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, sửa chữa, TSCĐ và chi phí vật liệu dùng
chung khác cho từng phân xởng.
Nợ TK 627 (2,3)
Có TK 152
Có TK 153: Loại phân bổ một lần
Có TK 142: Phân bổ nhiều lần.
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ dùng chúng cho toàn phân xởng.
Nợ TK 627 (7): Giá không có VAT
Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào
Có TK 111,112,141... Tổng giá thanh toán.
- Các khoản chi bằng tiền khác:
Nợ TK 627 (8)
Nợ TK 133 (1)

Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí cho từng đối tợng:
Nợ TK 154
Có TK 627
1.4. Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
14
Tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo ph-
ơng pháp Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tập hợp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

TK 154 TK 154
CP phát sinh đầu kì CP SP dở dang cuối kì
TK 632
CP NVL trực tiếp
15
TK621
TK622
TK627
TK154
TK138
TK111
...
TK632TK155

15515
5
C kì k/chuyển NVLTT
K/c CP Nhân côngTT
K/C CP chung
Phế liệu thu hồi

Bắt bồi thường
TK621
TK622
TK631
Giá thành SP hoàn thành
TK627 CP sản xuất chung
CP nhân công trực tiếp
2.3. Các phơng pháp tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí quy
trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành để sử dụng phơng pháp tính gía
thành cho phù hợp.
2.3.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn.
2.3.1.1.Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng
tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng chi phí sản xuất.
Giá thành Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ
=
sản phẩm Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Dd + C - Dc
Z =
S
Trong đó: Z - Tổng giá thành từng đối tợng tính giá.
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp.
Dd, Dc - Chi phí sản phẩm đầu và cuối kỳ.
2.3.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
16
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm
loại nhỏ, đơn chiếc. Đối tợng để tính giá thành là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành và
trong trờng hợp này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.

Theo phơng pháp này kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bản tính giá
thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xởng ghi
vào bảng, khi đã hoàn thành đơn đặt hàng cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp đ-
ợc để tính giá thành thực tế sản phẩm.
Tháng Pxởng SX CP NVL
trực tiếp
CPNC
trực tiếp
CPSX
chung
Tổng
Tổng SP
Giá đơn vị
2.3.2. Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng vào tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu chế biến liên tục các nửa thành phẩm ở công đoạn sản xuất trớc đợc kết
chuyển tuần tự cho các công đoạn sản xuất sau để chế tạo ra sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng.
Trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là theo giai đoạn công nghệ, đối tợng
tính giá thành có thể là các nửa thành phẩm hoặc sản phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối
cùng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng nh công tác hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng, kế toán có thể sử dụng một trong
hai phơng án sau:
2.3.2.1. Tính giá thành phân bớc có tính đến nửa thành phẩm.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu về hạch toán nội
bộ cao. Các nửa thành phẩm ở từng công đoạn sản xuất có thể đợc coi là những thành
phẩm để tiêu thụ ra bên ngoài. Trong trờng hợp này kế toán phải đi tập hợp chi phí
cho từng giai đoạn chế biến để làm cơ sở để tính giá thành của nửa thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở giai đoạn 1 để tính giá thành và giá

thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Công thức: Z1 = C1 + Dđ1 - Dc1
17
Và J1 = Z1 / S1
Trong đó:
Z1 - là tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
J1 - là giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1 - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1.
Dđ, Dc là chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ ở giai đoạn 1.
S1 - là sản lợng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Cứ tiến hành tuần tự cho đến công nghệ sản xuất cuối cùng ( giai đoạn n ). Căn
cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n-1 và các chi phí sản
xuất khác đã tập chung đợc ở giai đoạn cuối cùng ( Giai đoạn n ) để tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị cho nả thành phẩm tự chế do giai đoạn sản xuất cuối cùng ( giai
đoạn n ) để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa sản phẩm tự chế do giai
đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức:
Ztp = Zn-1 + Cn - Dcn
Jtp = Ztp / Stp
2.3.2.2. Phơng án chỉ tính giá thành ở khâu cuối cùng.
Việc kết chuyển chi phí giữa các giai đoạn tính vào giá thành của thành phẩm
đợc tiến hành theo trình tự:

CPSX dở CPSP tập CPSP dở Sản lợng
dang đầu kỳ + hợp ở giai - dang cuối kỳ x trong thành
CPSX trong trớc GĐi đoạn i giai đoạn i phẩm của GĐ
giá thành =
phẩm của GĐi Sản lợng của giai đoạn i
Sau đó căn cứ vào chi phí sản xuất trong thành phẩm của từng giai đoạn để
tổng hợp song song từng khoản mục và tính giá thành của sản phẩm.
Giá thành của SP = Tổng chi phí sản xuất của từng giai đoạn

2.3.3. Ph ơng pháp tính giá thành theo hệ số.
18
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các trờng hợp cùng quy trình sản xuất
kinh doanh, sử dụng cùng các yếu tố hao phí và kết quả thu đợc có nhiều cấp, loại
thứ hàng sản phẩm mà đối tợng tính giá thành là từng loại, từng thứ hạng sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất, có
hệ số bằng 1.
Tổng sản lợng sản phẩm thực tế quy đổi ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lợng SP quy đổi theo bằng tích của tổng sản lợng thực tế từng loại
sản phẩm và hệ số gía thành của sản phẩm đó.
Giá thành từng loại sản phẩm:
Chi phí dở CPSXPS CPSXĐ Số lợng SP từng
Giá thành dang đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ x loại đã quy đổi
từng loại =
SPSX Tổng sản lợng sản phẩm quy đổi
2.3.4. Ph ơng pháp tính giá thành bằng cách loại trừ CPSXSP phụ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp mà ở đó có dùng một quy
trình công nghệ sản xuất đồng thời thu đợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Giá
thành thực tế của sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành CPSX dở CPSXPS CPSX dở CPSX
thực tế của SP = dang đầu kỳ + trong kỳ - dang cuối kỳ - SP phụ
19
Chơng II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí
công nghiệp
I. Tình hình đặc điểm chung của công ty cổ phần khí công
nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khí công nghiệp.

Công ty cổ phần khí công nghiệp có trụ sở tại Đức Giang - Gia Lâm Hà Nội,
là đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có t cách pháo nhân và chịu sự quản lý của thành phố Hà Nội. Tiền
thân của công ty cổ phần khí công nghiệp là doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi nhà
máy dỡng khí Yên Viên, đợc thành lập vào năm 1960 thuộc cục khai khoáng hoá
chất, có nhiệm vụ cung cấp dỡng khí cho các ngành công nghiệp, y tế, quốc phòng...
Ngày 15 tháng 3 năm 1995công ty đợc đổi tên thành công ty cổ phần khí công
nghiệp theo quyết định số 210 QĐ/TCCBĐT của Bộ Công Nghiệp.
Tháng 4 năm 1999, đáp ứng yêu cầu của Đảng và nhà nớc về cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần khí công nghiệp.
Để hoàn thành đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao trình độ
tay nghề cũng nh trình độ chuyên môn, hàng năm công ty thờng mở các khoá đào tạo
chuyên môn, tổ chức các cuộc thi giữa các bộ phận trong công ty nhằm góp phần tích
cực vào công cuộc đổi mới công ty. Hiện nay công ty dã tiếp cận thị trờng với hơn 10
loại sản phẩm bao gồm các sản phẩm về khí công nghiệp và các thiết bị áp lực, đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng, đồng thời bảo toàn và phát triển đợc đồng vốn của
mình.
Sau nhiều năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi, đảm
bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty dợc thể hiện qua các chỉ tiêu năm 1999, 2000 nh sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng.
20
Chỉ tiêu 1999 2000
1. Doanh thu thuần 11.430.431.741 5.791.092.845
2. Giá vốn hàng bán 8.634.560.782 4.388.462.996
3. Lợi tức gộp 2.795.870.959 1.402.629.849
4. Chi phí bán hàng 228.529.690
5. Chi phí quản lý 1.366.931.501 872.815.095
6. Lợi tức thuần trớc thuế 1.428.939.458 301.285.064
7. Thuế lợi tức phải nộp 357.234.684 75.321.266

8. Lợi tức sau thuế 1.071.704.774 225.963.798
9. Thu nhập bình quân 800.000 500.000
Nh vậy ta thấy mọi chỉ tiêu năm 2000 đều giảm đi so với năm 1999 nhng công
ty vẫn làm ăn có lãi, nhng không cao. Điều này có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần khí công nghiệp
Đúng với tên gọi của mình, công ty sản xuất các loại khí công nghiệp, ngoài ra
còn sản xuất các thiết bị áp lực. Vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của công ty với
những sản phẩm khác nhau là khác nhau, quy trình công nghệ sản xuất khí khác với
quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị áp lực.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty nh sau:
Sơ đồ Quy trình sản xuất khí
21
Đầu
vào
(Khí)
Nạp
thành
phẩm
Lọc
khí
Phân
ly
khí
Giãn
khí
Nén
khí
Sơ đồ Quy trình sản xuất thiết bị áp lực
Từ sơ đồ trên ta thấy quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty là hoàn toàn

khác nhau, chúng đốc lập riêng biệt do đó chi phí tiêu hao ở từng quy trình là khác
nhau. Và cho dù ở bất cứ quy trình sản xuất nào việc giảm chi phí cũng dẫn tới việc
tăng kết quả và ngợc lại. Do đó công ty luôn tìm biện pháp để giảm chi phí đến mức
thấp nhất trong những điều kiện có thể.
3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty.
Bộ máy quản lí của công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, khép kín,
thống nhất từ giám đốc tới các phòng ban, phân xởng.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận đợc tóm tắt nh sau:
Hội đồng quản trị gồm 5 ngời, một hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty,
một phó chủ tịch và 3 thành viên. Hội đồng quản trị là bộ phận phải chịu trách nhiệm
cao nhất trong công ty về những sai phạm trong quản lí, vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho công ty đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty.
22
NVL SơnCuốn Hàn,
ghép
Kiểm
tra
Cắt Thành
phẩm
Hội đồng
quản trị
Ban giám
đốc
Khối hành chính Khối phân xưởng
Phòng
TM
Phòng
kinh tế

Phòng
kĩ thuật
Phòng
TC-HC
PX
khí
PX
TBAL
PX cơ
điện
Ban giám đốc gồm 3 ngời trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc là phó
giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Họ thay mặt hội đồng quản trị tổ
chức quản lí điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty thông qua
việc giám sát các phòng ban, phân xởng. Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám
đốc có nhiệm vụ cố vấn, tham mu cho giám đốc điều hành công việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng kinh tế bao gồm phòng kế toán và phòng kế hoạch.
Phòng kế toán có 5 ngời, có chức năng tổ chức, theo dõi tình hình tài chính
của công ty. Bảo đảm hạch toán đúng đắn, theo dõi sát sao sự vận động tiền hàng của
công ty. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thanh toán lơng, thởng, chi trả cổ tức cho công
nhân viên và các cổ đông, giúp ngời lao động ổn định cuộc sống, yên tâm công tác.
Phòng kế hoạch gồm 9 ngời do trởng phòng phụ trách có nhiệm vụ vạch ra các
kế hoạch sản xuất và các vấn đề có liên quan đến chất lợng sản phẩm.
Phòng thơng mại do phó giám đốc kinh doanh kiêm trởng phòng điều hành có trách
nhiệm theo dõi việc tiêu thụ ssản phẩm, gồm tổ vận chuyển và bộ phận bán hàng.
Phòng kĩ thuật do phó giám đốc kĩ thuật kiêm trởng phòng kĩ thuật trực tiếp quản lí.
Phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kĩ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm,
bảo đảm an toàn lao động.
Phòng tổ chức hành chính phụ trách các công việc tuyển chọn lao động, giải
quyết các chế độ lao động, phụ trách chung về hành chính và một số công việc có

liên quan khác.
Khối phân xởng đợc chia làm 3 phân xởng: 2 phân xởng sản xuất chính là
phân xởng sản xuất khí , phân xởng thiết bị áp lực và phân xởng cơ điện thực hiện
theo đúng chức năng và tên gọi của mình.
Việc phân cấp quản lí theo kiểu trực tuyến từ trên xuống giúp cho các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp, sản xuất không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao, phù
hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Lựa chọn đợc một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí của công ty đóng một vai
23
trò quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó công ty sử dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ bố trí một phòng kế toán,
mọi công việc về kế toán của công ty đều đợc thực hiện tại đâytừ khâu thu nhận
thông tin, xử lí thông tin cho đến tổng hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Hình thức
này giúp cho việc theo dõi tình hình tài chính của công ty chính xác nhờ thông tin kế
toán cung cấp một cách chính xác, kịp thời.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ, chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức nh sau:
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp ghi
chép các số liệu, thực hiện các ngiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh
doanh của công ty để vào sổ kế toán tổg hợp, đồng thời phân tích các kết quả kinh
doanh đạt đợc giúp giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh và đầu t có hiệu quả cao.
là ngời đôn đốc, kiểm tra việc hạch toán của các kế toán viên, giám sát tình hình sử
dụng vốn và nội dung hạch toán toàn công ty.
Kế toán TSCĐ và vật t, theo dõi sự vận động tăng giảm của vật t, TSCĐ của
công ty, hàng ngày lấy phiếu nhập kho, xuất kho tại kho đối chiếu với thủ kho để ghi
sổ, đồng thời hàng tháng trích khấu hao TSCĐ, báo nợ toàn bộ số vật t xuất cho các
phân xởg sản xuất trong tháng rồi chuyển số liệu cho kế toán chi phí và tính giá

thành để lên tài khoản 621 vào cuối tháng.
24
Kế toán trởng
Kế toán
TSCĐ, vật
t
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
công nợ
Kế toán tiền
lơng,
BHXH
Kế toán t.h
CF, tính giá
thành
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền lơng, BHXH làm nhiệm vụ chấm lơng và bảo hiểm đồng thời tiến
hành phát lơng cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng chuyển số liệu cho kế toán chi
phí và tính giá thành để lên tài khoản 622.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ kiêm kế toán bán hàng, thực hiện
việc ghi chép theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán các khoản nợ của công ty
đồng thời quản lí sự vận động của khối lợng tiền, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
gửi cho kế toán tổng hợp để xác định hiệu quả kinh doanh.
Kế toán chi phí và tính giá thành lấy số liệu từ các phân xởng, cùng với kế
toán TSCĐ và vật t đối chiếu thẻ kho để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công
tác tính giá thành.
Thủ quĩ là ngời quản lí tiền mặt của công ty, thu, chi tiền mặt theo chứng từ,
cuối ngày lập báo cáo quĩ.

Việc bố trí, sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán nh vậy đã tạo cho bộ máy kế toán
của công ty hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay
công sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật kí chứng từ. Hình thức này
đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để đảm bảo
cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Hình thức, kết cấu sổ cũng nh hệ thống kế toán
mà công ty sử dụng nói chung đều theo đúng quy định của bộ tài chính. Hiện nay
công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Trình tự ghi sổ của công ty đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
25

×