Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vĩnh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.79 KB, 93 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài : Hồn thiện kế tốn lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ
Vĩnh Thịnh

Họ tên sinh viên

: Trần Thị Lan

Lớp, MSV

: LT011089

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Tháng 12/2013
SVTH : Trần Thị Lan

i


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Danh mục các ký hiệu viết tắt

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

MỤC LỤC

iii

Danh mục bảng biểu

iv

Danh mục sơ đồ

v

Lời mở đầu

iv

Chương 1 : Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của công ty
1.1.Đặc điểm lao động của công ty…………………………………………1
1.2. Các hình thức trả lương của cơng ty……………………………………4
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương……….....7
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty…………………….11
Chương 2 : Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh.
2.1.Kế toán tiền lương tại công ty…………………………………………..16
2.1.1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………….16

2.1.2. Phương pháp tính lương……………………………………………..17
2.1.3. Tài khoản sử dụng…………………………………………………...42
2.1.4. Quy trình kế tốn…………………………………………………….43
2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại cơng ty………………………..47
2.2.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………47
2.2.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………...47
2.2.3. Quy trình kế tốn…………………………………………………….48
Chương 3 : Hồn thiện kế tốn lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh

SVTH : Trần Thị Lan

ii


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty và phương hướng hoàn thiện…………………………….58
3.1.1 – Ưu điểm………………………………………………...…………..58
3.1.2 – Nhược điểm……………………………………………...…………59
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện……………………………………….…..59
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty………………………………………………………………….60
3.2.1 – Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương………………60
3.2.2 – Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán…………………….62
3.2.3 – Về chứng từ và luân chuyển chứng từ……………………………..63
3.2.4 – Về sổ kế toán chi tiết……………………………………………….66

3.2.5 – Về sổ kế toán tổng hợp…………………………………………….66
3.2.6 – Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương……………………………………………………………………….69
3.2.7 – Điều kiện thực hiện giải pháp…………………………………...…69
Kết luận………………………………………………………………….....71
Danh mục tài liệu tham khảo…...…………………………………….……73

SVTH : Trần Thị Lan

iii


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

- BHXH

: Bảo hiểm xã hội

- BHYT

: Bảo hiểm y tế

- CNV


: Công nhân viên

- CP

: Cổ phần

- KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

- NLĐ

: Người lao động

- PCTN

: Phụ cấp trách nhiệm

SVTH : Trần Thị Lan

iv


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1 : Bảng phân loại lao động theo giới tính

Bảng 1-2 : Bảng phân loại lao động theo độ tuổi
Bảng 1-3 : Bảng phân loại lao động theo trình độ văn hóa
Bảng 1-4 : Bảng phân loại lao động theo trình độ chun mơn
Bảng 2- 1 : Bảng chấm cơng của bộ phận văn phịng
Bảng 2- 2 : Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phịng
Bảng 2- 3 : Bảng chấm cơng của bộ phận kinh doanh
Bảng 2- 4 : Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kinh doanh
Bảng 2- 5 : Bảng chấm công của bộ phận kho
Bảng 2- 6 : Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kho
Bảng 2- 7 : Bảng thanh tốn tiền lương của tồn cơng ty
Bảng 2- 8 : Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Bảng 2- 9: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng 2- 10 : Sổ chi tiết tài khoản 334
Bảng 2- 11: Sổ nhật ký chung tài khoản 334
Bảng 2- 12 : Sổ cái tài khoản 334
Bảng 2- 13 : Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Bảng 2- 14 : Sổ chi tiết tài khoản 3382
Bảng 2- 15 : Sổ chi tiết tài khoản 3383
Bảng 2- 16 : Sổ chi tiết tài khoản 3384
Bảng 2- 17 : Sổ chi tiết tài khoản 3389
Bảng 2 – 18 : Sổ nhật ký chung tài khoản 338

Bảng 2- 19 : Sổ cái tài khoản 338
SVTH : Trần Thị Lan

v


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

SVTH : Trần Thị Lan

vi


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Vĩnh Thịnh em đã học hỏi được rất nhiều về trách nhệm cũng như nghiệp vụ
kế tốn nói chung và kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng. Trong mỗi phần hành kế tốn nó đều có vai trị hết sức quan trọng
trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, đánh giá thông tin về các hoạt động
kinh tế tài chính của doanh nghiệp, trong các phần hành kế tốn đó em thấy
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trị đặc biệt và hết
sức quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty, vì thế em
chọn phần hành kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương làm chuyên
đề chính cho việc viết bản báo cáo thực tập của mình.
Tuy đề tài không mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và
những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong
muốn có thể góp một phần cơng sức trong q trình hồn thiện cơng tác tổ
chức kế tốn tiền lương.
Ngồi lời nói đầu, nội dung chính bài báo cáo chuyên đề của em gồm 3

chương :
Chương 1 : Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh.
Chương 2 : Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh.
Chương 3 : Hoàn thiện kế tốn lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần theoeng mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh.

SVTH : Trần Thị Lan

vii


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1.Đặc điểm lao động của công ty
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật
chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết
định nhất trong quá trình sản suất. Để cho q trình tái sản xuất xã hội nói
chung và q trình kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra
thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao
động. Người lao động cần có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao
động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi

hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động của họ.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là kinh doanh hàng tiêu dùng,
do vậy Cơng ty khơng địi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học
mà bắt buộc đối với các trưởng văn phòng đại diện và những người làm trong
phịng kế tốn. Điều 39 Chương V “ Điều lệ công ty quy định về Người lao
động của cơng ty : Cơng ty có quyền tuyển, thuê sử dụng lao động theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh cà có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của người lao
động theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý nội bộ, thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật”.
- Số lượng lao động : tính đến năm 2012, cơng ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Vĩnh Thịnh có 55 người. Số lượng lao động là một trong những nhân
tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân
SVTH : Trần Thị Lan

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

tích tình hình sử dụng số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm lãng phí.
Trên cơ sở đó tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
- Tính chất lao động: lao động trong cơng ty chủ yếu là lao động ổn định ,
lâu dài khơng mang tính chất thời vụ.
Bảng 1-1
Phân loại lao động theo giới tính
Chỉ tiêu


Năm 2012
Số lượng (người )

Tỷ trọng (%)

Nam

32

58

Nữ

23

42

Tổng cộng

55

100

Phân loại lao động xét theo giới tính, tỷ lệ lao động nam giới là 58%
nhiều hơn nữ giới. Do tính chất cơng việc của Cơng ty là kinh doanh nên
thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng, do đó tỷ lệ nam giới nhiều hơn
nữ giới. Lao động nữ chủ yếu làm trong bộ phận văn thư, kế toán, tạp vụ…
Lao động nam chủ yếu bán hàng, vận chuyển hàng hóa, tìm hiểu thị
trường…
Bảng 1-2

Phân loại lao động theo độ tuổi
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số lượng ( người )

Tỷ trọng (%)

Trên 50 tuổi

3

5,5

Từ trên 35 đến 50 tuổi

19

34,5

Từ 18 đến 35 tuổi

33

60,0

Tộng cộng

55


100

SVTH : Trần Thị Lan

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Đa số lao động trong công ty là lao động trẻ, với độ tuổi trung bình khoản 32
tuổi, trong đó độ tuổi từ 18 tuổi đến 35 tuổi chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 60%.
Độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ trọng thấp. Cơng ty có đội ngũ lao động trẻ lớn
là ưu thế lớn để công ty khai thác được tính năng động, sáng tạo trong cơng
việc, nắm bắt cơng việc nhanh, có sức khỏe tốt, việc bán hàng trở nên thuận
lợi hơn.
Bảng 1-3
Phân loại lao động theo trình độ văn hóa
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số lượng ( người )

Tỷ trọng (%)

Trung học cơ sở

2


3,6

Phổ thơng trung học

53

96,4

Tổng cộng

55

100

Lao động có trình độ văn hóa phổ thơng trung học chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm
96,4% tồn cơng ty, trung học cơ sở chỉ chiếm 3,6%.
Bảng 1-4
Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số lượng ( người)

Tỷ trọng (%)

Trên đại học

2

3,7


Đại học

8

14,5

Cao đẳng, trung cấp

26

47,3

Phổ thông

19

34,5

Tổng cộng

55

100

SVTH : Trần Thị Lan

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Công ty không ngừng nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn,
nghiệp vụ. Trong những năm gần đây công ty đã thu hút được một lực lượng
lao động đông đảo các cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng lực cũng như trình độ
cao. Tỷ lệ cán bộ có bằng cấp chiếm tỷ lệ cao, đại học chiếm 14,5% tồn
cơng ty, cao đẳng, trung cấp chiếm 47,3 % trong số cán bộ công nhân viên
của công ty. Lao động phổ thơng chiếm tỷ trọng trung bình. Đây cũng là lợi
thế để cơng ty có thể khai thác được nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao
động để phát triển. Đồng thời, cơng ty cũng tạo điều kiện nâng cao trình độ
chun mơn cho cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.
- Trình độ tay nghề
Đội ngũ lao động trong Cơng ty chủ yếu là lao động trẻ, năng động,
sáng tạo trong cơng việc, tìm hiểu thị trường và đưa ra những chiến lược kinh
doanh tốt. Đa số cán bộ trong công ty được đào tạo qua trường lớp, với các
lĩnh vực khác nhau, bước đầu với cơng việc đã có một lượng kiến thức để áp
dụng vào công việc thực tế. Hơn nữa, trong q trình làm việc, cơng ty cũng
tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên học hỏi thêm kinh nghiệm, năng lực
của mỗi thành viên ngày càng được phát huy. Giúp cho công ty ngày càng
mở rộng và chiếm ưu thế trên thị trường.
Trong thời gian tới Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh có
kế hoạch mở rộng lĩnh vực và quy mơ hoạt động nên nhu cầu về nguồn nhân
lực có chất lượng đang trở nên cấp thiết. Công ty một mặt có kế hoạch thu
hút nguồn nhân lực trẻ, có đầy đủ năng lực và phẩm chất, một mặt tạo điều
kiện đào tạo, nâng cao tay nghề cho các cán bộ, cơng nhân viên trong cơng
ty.
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty
- Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, do đó phải đảm bảo

bù đắp sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu
SVTH : Trần Thị Lan

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

thiết yếu của họ. Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện
theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh,
tính chất cơng việc, trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa
chọn.
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chữ giữa lợi ích chung của xã
hội và lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức
tiền lương đúng đắn cịn có tác dụng địn bẩy kinh tế, khuyến khích người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản
phẩm.
Hiện nay, công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh đang
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ cơng nhân viên.
Hình thức trả lương theo thời gian: Cơng ty căn cứ vào thời gian
làm việc và lương cấp bậc, chức vụ để trả cho người lao động. Tiền
lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và
trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả lương bao gồm:
- Lương tháng :
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người
lao động để tính lương phải trả .

Lương phải
trả trong

mức lương tối thiểu x (hệ số lương+phụ cấp) x số ngày lv thực
=

tháng

số ngày lv trong tháng

tế trong tháng

- Lương tuần :
Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động
khơng ổn định, mang tính chất thời vụ.

SVTH : Trần Thị Lan

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Tiền lương tháng x 12 tháng
Lương tuần =
số tuần làm việc theo chế độ
- Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc

thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả cho lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ
cấp BHXH.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
- Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)
Hình thức trả lương theo thời gian dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy
cơng ty cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp
hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, có kỷ
luật và năng suất cao.
- Quỹ tiền lương

SVTH : Trần Thị Lan

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh

nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền
thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên.
Quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên
như thưởng phát minh sáng kiến…các khoản trợ cấp không thường xun
như trợ cấp khó khăn đột xuất…cơng tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí
của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ
tiền lương của doanh nghiệp ra hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định của họ,bao gồm : tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với cơng tác kế tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối
tượng và trong cơng tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và

SVTH : Trần Thị Lan

7



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

hợp lý quỹ tiền lương, vừa đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
cơng ty
Trong thực tế, khơng phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có
đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi phát sinh làm cho người ta bị giảm mất
thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất
sức lao động…nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những
mất đi hay giảm đi mà thậm trí cịn tăng lên. Vì vậy, con người và xã hội loài
người muốn tồn tại , vượt qua những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau.
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hay mất khả năng lao động
bằng cách hình thành và sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
tồn xã hội.
Hiện nay, ở nước ta mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều
có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tùy thuộc
vào loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao
động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH
dựa trên cơ sở mức tiền lương quy định để đóng BHXH đỗi với mỗi người
lao động.
Cơng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh thực hiện trích lập
đầy đủ các khoản trích theo lương đúng quy định của pháp luật, gồm : bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn.
- Quỹ bảo hiểm xã hội:
SVTH : Trần Thị Lan

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 24%
trên tổng quỹ tiền lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên
của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các
trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó:
17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động .
7% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối
tháng doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
- Quỹ bảo hiểm y tế :
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỷ lệ quy định

là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo
hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh

SVTH : Trần Thị Lan

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó:
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động.
1,5% trừ vào lương của người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt đông khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất, quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã
hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính
được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT.
- Kinh phí cơng đồn :

Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức cơng đồn để đại diện bảo vệ
quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để cơng đồn hoạt
động. Người làm cơng tác cơng đồn chun trách do quỹ cơng đồn trả
lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao
động trong công ty.
Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt động của cơng đồn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí
cơng đồn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng
và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động. Toàn bộ số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan
SVTH : Trần Thị Lan

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

cơng đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
cơng đồn tại doanh nghiệp. Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ
chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợi cho người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất

nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao
động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận cơng việc mới và
ln nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động
này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngồi ra, chính sách
BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành 2% trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu,
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty
Công ty làm việc theo chế độ một tổng giám đốc theo mơ hình trực tuyến
chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thương mại và dịch
vụ Vĩnh Thịnh được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1-1

TỔNG GIÁM ĐỐC
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

SVTH : Trần Thị Lan
Phịng kế
Phịng TC
tốn
hành chính

11

Phịng kinh
doanh

Phịng phó
TGĐ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH : Trần Thị Lan

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, trong mỗi doanh nghiệp việc
quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Giải quyết đúng
đắn giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp
phần tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh
nghiệp.Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, công ty Cổ
phần thương mại và dịch vụ Vĩnh Thịnh đã cố gắng ngày một hồn thiện
cơng tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, Công ty lập sổ danh sách lao động.
Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp
và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động
và chấp hành chế độ đối với lao động.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phịng ban…gửi đến phịng kế tốn để tập hợp và hạch tốn số lượng
lao động tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế tốn có thể

nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với
lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm cơng cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý và sau đó
cuối tháng các phịng ban sẽ gửi bảng chấm cơng về phịng kế tốn. Tại phịng

SVTH : Trần Thị Lan

13



×